< Return to Video

Sức mạnh của sự đồng cảm | Helen Riess | TEDxMiddlebury

  • 0:19 - 0:21
    Từ trước khi làm một bác sĩ tâm lý,
  • 0:22 - 0:25
    tôi đã luôn hứng thú về sự
    kết nối giữa người với người.
  • 0:25 - 0:28
    Tại sao chúng ta kết nối với nhau,
  • 0:29 - 0:31
    và tại sao chúng ta ngừng kết nối?
  • 0:32 - 0:36
    Có lẽ ai cũng đã từng lên máy bay,
  • 0:36 - 0:39
    ta ngồi xuống và mở một cuốn sách ra,
  • 0:39 - 0:43
    hay ta đang nghe nhạc,
    hoặc hoàn thành công việc của mình,
  • 0:43 - 0:44
    và bất chợt,
  • 0:44 - 0:46
    không gian trở nên sôi động hơn
  • 0:47 - 0:50
    bởi tiếng hét của một em bé.
  • 0:50 - 0:51
    (Cười)
  • 0:51 - 0:55
    Và tôi đã quan sát được
    các kiểu phản ứng với trường hợp đó.
  • 0:55 - 0:59
    Từ những cái nhìn cảm thông,
  • 0:59 - 1:03
    tới những khuôn mặt khó chịu,
  • 1:03 - 1:05
    và có những người
    thì chạy đua với nhau
  • 1:05 - 1:10
    để chiếm lấy chỗ ngồi
    cách tiếng ồn nhất.
  • 1:10 - 1:14
    Nhưng trong chuyến đi gần đây
    tới bờ Tây của Mỹ,
  • 1:14 - 1:17
    tôi được chứng kiến hành động
    đáng ngạc nhiên hơn cả.
  • 1:17 - 1:21
    Một cậu bé ba tuổi ra khỏi ghế của mình,
  • 1:22 - 1:27
    và đi chập chững tới em bé đang khóc
    để đưa em bé đồ chơi của cậu.
  • 1:27 - 1:30
    (Cười)
  • 1:30 - 1:32
    Tôi liền nghĩ trong đầu: "Chà!
  • 1:32 - 1:37
    Cậu bé đó thực sự hiểu
    nỗi khó chịu của em bé."
  • 1:37 - 1:40
    Và chẳng phải ai cũng muốn
    được vậy hay sao?
  • 1:40 - 1:44
    Được nhìn thấy, nghe thấy,
    và đáp ứng nhu cầu?
  • 1:44 - 1:46
    Đó chính là bản chất của sự cảm thông.
  • 1:48 - 1:53
    10 năm trước, một học sinh của tôi
    nảy ra một ý tưởng.
  • 1:54 - 1:55
    Cậu ấy muốn tìm hiểu xem,
  • 1:55 - 1:59
    khi sự cảm thông xuất hiện,
  • 1:59 - 2:02
    liệu nhịp tim hay những dấu hiệu sinh lý
  • 2:02 - 2:05
    có đồng nhất giữa hai người hay không.
  • 2:06 - 2:11
    Và cậu ấy muốn tuyển
    những cặp bệnh nhân-bác sĩ tự nguyện,
  • 2:11 - 2:18
    buổi chữa trị của họ được quay lại,
    và họ sẽ được theo dõi tâm sinh lí qua máy
  • 2:19 - 2:23
    Tôi đã mất một chút thời gian mới đồng ý,
  • 2:23 - 2:25
    nhưng hóa ra đó lại là
    một quyết định
  • 2:25 - 2:27
    mang tính hướng nghiệp.
  • 2:28 - 2:31
    Một trong những bệnh nhân
    đồng ý tham gia của tôi
  • 2:31 - 2:35
    là một sinh viên trẻ
    cần sự giúp đỡ trong việc giảm cân.
  • 2:36 - 2:40
    Cô tiến bộ trong rất nhiều lĩnh vực
    trừ việc giảm cân.
  • 2:40 - 2:45
    Vì vậy, chúng tôi được nối
    với máy theo dõi,
  • 2:45 - 2:50
    và nó cho thấy lúc nào
    cả hai người hợp nhất, hoặc không.
  • 2:50 - 2:52
    Các bạn có thể thấy trên màn chiếu,
  • 2:53 - 2:58
    "hợp nhất" là khi tâm sinh lý của bác sĩ
    và của bệnh nhân bắt trước lẫn nhau.
  • 2:58 - 3:03
    Hay "mất hợp nhất" được thể hiện
    bởi đường tâm sinh lí khác nhau.
  • 3:03 - 3:08
    Chiều hôm đó, cậu sinh viên của tôi nói
    "Giáo sư cần phải xem cái này!"
  • 3:09 - 3:14
    Sau khi xem lại dữ liệu của chúng tôi,
    tôi đã rất ngạc nhiên.
  • 3:15 - 3:22
    Người phụ nữ trông rất tự tin, bình tĩnh,
    ăn nói rất lưu loát
  • 3:23 - 3:26
    hóa ra lại có sự lo lắng tột độ.
  • 3:26 - 3:30
    Và dữ liệu của chúng tôi
    đa phần là đồng nhất,
  • 3:30 - 3:35
    ngoại trừ một số lúc cô ấy như thế này,
    còn tôi thì như thế này.
  • 3:35 - 3:40
    Và tôi đã không nhận ra
    chuyện gì đang xảy ra bên trong cô ấy.
  • 3:41 - 3:44
    Đến khi tôi cho cô ấy xem dữ liệu,
    cô ấy nói
  • 3:44 - 3:47
    "Tôi không hề ngạc nhiên bởi điều này.
  • 3:47 - 3:50
    Tôi sống thế này hàng ngày mà,
  • 3:50 - 3:55
    nhưng chưa ai từng hiểu nỗi đau của tôi."
  • 3:57 - 4:01
    Không chỉ với tư cách bác sĩ,
    mà còn là một con người,
  • 4:01 - 4:03
    điều này khiến tôi rất cảm động.
  • 4:04 - 4:09
    Vậy nên, tôi đã xem lại video, lần này
    để tìm những cảm xúc,
  • 4:09 - 4:15
    và cố gắng hiểu điều gì đã xảy ra,
    vì tôi rõ ràng đã bỏ qua thứ gì đó.
  • 4:16 - 4:19
    Tôi nhận thấy
    những cái đỉnh trong dữ liệu
  • 4:19 - 4:22
    trùng vào những cử động nhỏ,
  • 4:22 - 4:28
    chẳng hạn như phẩy tóc, nhìn xuống đất,
    hoặc thay đổi về giọng nói của cô ấy.
  • 4:29 - 4:34
    Trong những lần gặp sau đó,
    sau khi tôi chú ý và đáp lại những cử chỉ,
  • 4:34 - 4:37
    việc điều trị đã phần nào
    tiến xa hơn.
  • 4:38 - 4:40
    Cô ấy bắt đầu cởi mở
    với tôi hơn
  • 4:40 - 4:43
    và bắt đầu tập thể dục lần đầu tiên
    trong cuộc đời cô ấy.
  • 4:44 - 4:49
    Cô ấy, từ một người chưa bao giờ
    có thể giảm cân,
  • 4:49 - 4:53
    đã giảm gần 23kg vào năm sau đó.
  • 4:55 - 5:00
    Đây là một sự đột phá
    đối với cả cô ấy và tôi,
  • 5:00 - 5:04
    vì tôi chợt nhận ra rằng
    với sự quan tâm sâu sắc,
  • 5:04 - 5:07
    tôi đã học cách cảm thông hơn với cô ấy.
  • 5:07 - 5:08
    Trước đây, mọi người nghĩ rằng
  • 5:08 - 5:16
    sự cảm thông là bẩm sinh,
    và ta không thể làm gì với để thay đổi nó.
  • 5:16 - 5:20
    Thế nhưng, hãy nghĩ đến những lợi ích
  • 5:20 - 5:24
    nếu bác sĩ, y tá, giáo viên, người chủ,
  • 5:24 - 5:27
    bố mẹ, bạn trai, bạn gái của bạn
  • 5:27 - 5:30
    học cách để trở nên cảm thông hơn.
  • 5:31 - 5:36
    Chính vì vậy, tôi đã nghiên cứu rất nhiều
    về sự đồng cảm trong khoa học thần kinh.
  • 5:37 - 5:40
    Và nó cũng là một ngành phát triển
    vào thời điểm đó.
  • 5:40 - 5:45
    Qua những gì nghiên cứu được,
    tôi đã phát triển cách luyện sự cảm thông.
  • 5:45 - 5:47
    Phương pháp này bắt nguồn từ
  • 5:47 - 5:51
    sinh học thần kinh của
    cảm xúc và cảm thông.
  • 5:51 - 5:56
    Sau đó, nó được kiểm tra trong
    các thí nghiệm ngẫu nhiên có kiểm soát
  • 5:56 - 5:58
    tại Bệnh viện Đa khoa Massachusetts.
  • 5:58 - 6:02
    Các bác sĩ ở đây sẽ được đánh giá
    bởi bệnh nhân họ điều trị,
  • 6:02 - 6:05
    và những bác sĩ được huấn luyện
  • 6:05 - 6:08
    đã được đánh giá cao hơn so với
    những bác sĩ không được huấn luyện.
  • 6:08 - 6:11
    Một bệnh nhân còn nói: "Bác sĩ
    của tôi thực sự lắng nghe, quan tâm
  • 6:11 - 6:14
    và đối xử với tôi như với những
    con người lành lặn khác
  • 6:14 - 6:16
    họ hiểu được những lo lắng của tôi!"
  • 6:16 - 6:19
    Đó là một vài thành phần của sự đồng cảm.
  • 6:20 - 6:25
    Đây có vẻ là một kết quả tốt
  • 6:25 - 6:37
    vì phương pháp chỉ đơn giản là sử dụng
    những phản ứng mang tính cảm thông.
  • 6:37 - 6:42
    Để đơn giản hóa mọi thứ, tôi tạo ra
    một cụm chữ cái E.M.P.A.T.H.Y.
  • 6:42 - 6:44
    empathy nghĩa là sự cảm thông
  • 6:44 - 6:47
    và cũng là chìa khóa để chúng ta có thể
    kết nối với mọi người.
  • 6:47 - 6:51
    Chữ "E" thay cho "eye contact"
    và nghĩa là sự kết nối giữa mắt với mắt.
  • 6:51 - 6:54
    Sự kết nối về mắt thường là dấu hiệu đầu
  • 6:54 - 6:59
    của việc chúng ta được để ý bởi ai đó
    ở bất kì văn hóa nào.
  • 6:59 - 7:06
    Còn nữa, ánh mắt nhìn khởi nguồn từ
    sự kết nối giữa mẹ và con.
  • 7:06 - 7:11
    Người ta phát hiện rằng tiêu cự mắt
    của em bé là 12cm,
  • 7:11 - 7:15
    cũng chính là khoảng cách giữa
    mắt em bé và mắt của người mẹ,
  • 7:15 - 7:18
    khi mà em bé được bế như thế này.
  • 7:19 - 7:23
    Nhìn vào mắt nhau cũng rất quan trọng
  • 7:23 - 7:27
    khi ta chào hỏi nhau.
  • 7:27 - 7:31
    Ở nước chúng tôi, chúng tôi
    hay chào nhau bằng "Hi" hay "Hello."
  • 7:31 - 7:38
    Ở bộ lạc Zulu, từ để chào nhau
    là "sawubona" có nghĩa là "Tôi thấy bạn."
  • 7:39 - 7:45
    Con người nào cũng muốn được nhìn thấy,
    được hiểu, và được tôn trọng,
  • 7:46 - 7:49
    và nhìn vào mắt nhau là bước đầu tiên
    để đạt điều này.
  • 7:50 - 7:52
    "M" - "muscles of facial expression",
  • 7:52 - 7:53
    có nghĩa là "biểu cảm mặt."
  • 7:53 - 7:58
    Mặt là nơi chúng ta gần như
    không bao giờ che kín,
  • 7:59 - 8:02
    và nó giúp ta thể hiện
    rất nhiều cảm xúc.
  • 8:03 - 8:05
    và bởi vậy,
  • 8:05 - 8:09
    biểu cảm qua mặt không chỉ có thể
    cứu sống chúng ta
  • 8:09 - 8:11
    mà còn giúp duy trì giống nòi của ta.
  • 8:12 - 8:15
    Hãy nghĩ đến biểu cảm của một người
  • 8:15 - 8:17
    vừa ăn phải thức ăn ôi thiu,
  • 8:17 - 8:21
    từ đó những người khác sẽ biết,
    tránh ăn phải thức ăn đó,
  • 8:21 - 8:23
    để không bị ốm mà chết.
  • 8:24 - 8:26
    Hay cái nhìn sững sờ của người bạn
  • 8:26 - 8:30
    ngay trước khi quả bóng đá
    bay đến và đập vào đầu bạn
  • 8:30 - 8:32
    và bạn có thể di chuyển kịp thời để tránh.
  • 8:33 - 8:38
    Và rồi cái liếc tán tỉnh được đáp trả lại
  • 8:38 - 8:43
    có thể là của mối tình
    mà bạn vẫn mong chờ.
  • 8:44 - 8:47
    Chữ "P" là của "posture"
    hay có nghĩa là dáng điệu.
  • 8:47 - 8:49
    Dáng điệu là một phương tiện
    hữu hiệu nữa giúp kết nối.
  • 8:50 - 8:53
    Dáng điệu ta đóng hay mở
    phát ra tín hiệu
  • 8:53 - 8:56
    giúp người khác biết có thể
    tiếp cận ta hay không?
  • 8:57 - 8:58
    Trong một nghiên cứu,
  • 8:58 - 9:03
    các bác sĩ được bảo
    ngồi xuống khi thăm bệnh
  • 9:03 - 9:07
    được đánh giá là ấm áp, nhiệt tình,
    và được cho rằng
  • 9:07 - 9:10
    đã dành thời gian cho bệnh nhân
    hơn 3-5 lần.
  • 9:10 - 9:13
    Trong khi đó, các bác sĩ đứng
    cũng nói chuyện với bệnh nhân
  • 9:13 - 9:16
    giống các bác sĩ ngồi
    lại bị đánh giá thấp hơn.
  • 9:16 - 9:20
    Chữ "A" trong "affect"
    hay có nghĩa là "cảm xúc bộc lộ"
  • 9:20 - 9:25
    Chúng tôi được huấn luyện
    để gọi tên được những cảm xúc này
  • 9:25 - 9:31
    như một cách để tự hướng bản thân
    tới những cảm xúc của bệnh nhân.
  • 9:31 - 9:36
    Khi bạn đang ở cùng ai đó,
    hãy gọi tên cảm xúc của họ,
  • 9:36 - 9:38
    "Jacob đang buồn à?", "Jane vui chứ?",
  • 9:39 - 9:42
    "Sally giận à?",
  • 9:43 - 9:46
    và cách mà bạn lắng nghe
    sẽ thay đổi.
  • 9:46 - 9:48
    "T" - "tone of voice"
    nghĩa là giọng điệu.
  • 9:49 - 9:50
    Chúng ta đều từng nghe
  • 9:50 - 9:54
    giọng của một người như vỡ ra
    khi sắp khóc.
  • 9:54 - 9:55
    Chúng ta cũng từng nghe
  • 9:55 - 9:59
    giọng của một người
    sắp nổi khùng.
  • 10:00 - 10:01
    Khu vực trong não của ta
  • 10:01 - 10:05
    chịu trách nhiệm
    cho phản ứng "đánh hay chạy",
  • 10:05 - 10:13
    cũng chính là nơi điều khiển
    giọng điệu và biểu cảm mặt của ta.
  • 10:13 - 10:14
    Ngắn gọn hơn là
  • 10:14 - 10:16
    khi cảm xúc của ta
    được thể hiện
  • 10:16 - 10:21
    khuôn mặt, giọng điệu của ta tự động
    thay đổi theo cảm xúc.
  • 10:21 - 10:26
    Nghĩa là ta liên tục thể hiện các cảm xúc.
  • 10:26 - 10:31
    Chỉ là một số người giấu được nó
    kĩ hơn những người khác;
  • 10:31 - 10:37
    nhưng, nếu quan sát kĩ, ta có thể
    thấy những cảm xúc đó là gì.
  • 10:39 - 10:42
    Chữ "H" trong "hearing"
    tức là lắng nghe.
  • 10:42 - 10:45
    Lắng nghe nhiều hơn cả
    những điều mà người ta nói.
  • 10:45 - 10:50
    Lắng nghe và hiểu được hoàn cảnh của họ.
  • 10:51 - 10:55
    Nó cũng có nghĩa rằng
    luôn luôn tò mò
  • 10:55 - 11:00
    và không phán xét đến khi bạn
    thực sự hiểu hoàn cảnh của đối phương.
  • 11:00 - 11:03
    Chữ "Y" đại diện cho "your response"
  • 11:03 - 11:05
    và nghĩa là phản ứng của bạn.
  • 11:05 - 11:08
    Chúng ta luôn phản ứng trước cảm xúc
    của người khác
  • 11:08 - 11:13
    chúng ta luôn nghĩ chỉ cảm nhận được
    cảm xúc của chính ta,
  • 11:13 - 11:16
    nhưng chúng ta cũng liên tục
    hấp thụ những cảm xúc của người khác.
  • 11:16 - 11:22
    Một sự thật là chúng ta
    có cùng phần lớn các cảm xúc.
  • 11:24 - 11:28
    Giả sử bạn thấy một người mẹ
    ôm con thật chặt
  • 11:28 - 11:33
    sau khi cậu ta đi nghĩa vụ về;
  • 11:33 - 11:35
    bạn cảm thấy sao?
  • 11:35 - 11:40
    Hay khi bạn nhìn thấy khuôn mặt
    của những ông bố
  • 11:40 - 11:43
    mất đi đứa con gái vì bạo lực hẹn hò.
  • 11:43 - 11:44
    Bạn cảm thấy sao?
  • 11:44 - 11:46
    Bạn cảm thấy gì
  • 11:46 - 11:49
    khi nhìn thấy những khuôn mặt
    của những người dân
  • 11:49 - 11:51
    mất nhà cửa sau cơn bão và sóng thần.
  • 11:51 - 11:57
    Và rồi vẻ mặt của cha mẹ
    mất con vì vụ xả sung trường học.
  • 11:58 - 12:01
    Cảm xúc của chúng ta là sự phản chiếu
  • 12:01 - 12:04
    từ cảm xúc của những người xung quanh.
  • 12:04 - 12:10
    Ai sinh ra cũng có sự cảm thông
  • 12:10 - 12:12
    vì sự tồn tại của ta phụ thuộc vào nó.
  • 12:13 - 12:16
    Ta có thể cảm nhận được cảm xúc
    của những người khác
  • 12:16 - 12:21
    vì đó là điều cần thiết
    cho sự sinh tồn của ta.
  • 12:21 - 12:26
    Chúng ta đều đang ngồi ở đây
    là nhờ biết giúp đỡ lẫn nhau và hợp tác
  • 12:26 - 12:28
    chứ không phải nhờ
    "mạnh ai người đấy sống."
  • 12:28 - 12:31
    Nếu chúng ta chỉ
    "mạnh ai người đấy sống,"
  • 12:31 - 12:35
    chỉ cố "giẫm đạp lên người khác mà sống,"
  • 12:35 - 12:38
    nhưng con người không phải như vậy.
  • 12:39 - 12:41
    Như Dalai Lama đã nói:
  • 12:42 - 12:47
    "Tình yêu và lòng thương cảm
    là những thứ thiết yếu.
  • 12:47 - 12:51
    Không có chúng,
    loài người không thể tồn tại."
  • 12:53 - 12:55
    Vậy thì chúng ta làm thế nào?
  • 12:55 - 12:59
    Chúng ta đều nghe câu "Tôi cảm nhận được
    nỗi đau của bạn"
  • 12:59 - 13:02
    Giờ hãy tưởng tượng một chút,
    lúc bạn đang ở bãi đỗ xe,
  • 13:02 - 13:06
    bạn chứng kiến một người bị cánh cửa ô tô
    dập vào tay.
  • 13:07 - 13:09
    Tôi đã thấy nhiều người giật mình,
  • 13:09 - 13:11
    dù họ không phải là người bị đau.
  • 13:11 - 13:17
    Một số người khác thì cảm thấy
    như bị đau thật chỉ bằng tưởng tượng.
  • 13:18 - 13:21
    Các nhà khoa học thần kinh đã
    có rất nhiều những nghiên cứu tuyệt vời
  • 13:21 - 13:24
    nhằm tìm ra nguyên lí hoạt động
    của sự cảm thông.
  • 13:25 - 13:26
    Ở một nghiên cứu,
  • 13:28 - 13:30
    16 cặp đôi được tuyển,
  • 13:30 - 13:33
    và những người phụ nữ được
    đưa vào máy quét não
  • 13:33 - 13:37
    trong khi họ bị sốc điện vào tay.
  • 13:38 - 13:41
    Như các bạn thấy ở đây,
    vùng xanh lá thể hiện rằng
  • 13:42 - 13:47
    "ma trận đau" của họ bị
    kích hoạt khi bị sốc điện.
  • 13:48 - 13:50
    Sau đó, họ được báo rằng
  • 13:50 - 13:56
    những người bạn trai của họ
    cũng bị sốc điện vào tay
  • 13:56 - 13:59
    và các bạn có thể thấy vùng đỏ
    thể hiện rằng
  • 13:59 - 14:02
    gần như toàn bộ "ma trận đau"
    bị kích hoạt
  • 14:02 - 14:05
    mà chỉ cần nghĩ rằng người khác
    bị đau giống họ.
  • 14:05 - 14:11
    Não của ta hoạt động
    với những mạch thần kinh chung,
  • 14:11 - 14:12
    những tế bào thần kinh chung,
  • 14:12 - 14:14
    và một số tế bào thần kinh bắt chước;
  • 14:14 - 14:21
    vì vậy, chúng ta có thể cảm thấy những gì
    bất cứ ai đang trải qua
  • 14:21 - 14:25
    Nên khi ta nói:
    "Tôi hiểu nỗi đau của bạn,"
  • 14:25 - 14:27
    nó không chỉ là
    một câu nói thông thường
  • 14:27 - 14:31
    Cảm nhận được cảm xúc của người khác
    là bẩm sinh.
  • 14:33 - 14:37
    Chúng ta đang sống ở thời kì
    đỉnh cao của công nghệ.
  • 14:39 - 14:44
    Người ngoài cuộc nhìn vào
    có thể cho rằng
  • 14:44 - 14:49
    chúng ta thân thiết với điện thoại của ta
  • 14:49 - 14:51
    hơn là với những người thân của ta.
  • 14:53 - 14:58
    Bắt nạt ảo đang phát triển mạnh
    vì nó dễ dàng hơn
  • 14:58 - 15:02
    để làm "đau" những người
    mà bạn không bao giờ gặp.
  • 15:03 - 15:07
    Sẽ thật khó để có
    một cuộc trò chuyện ý nghĩa,
  • 15:07 - 15:12
    nếu bạn đã quen với những dòng tweet
    140 kí tự.
  • 15:13 - 15:15
    Và làm thế nào để biết có nên nói:
  • 15:15 - 15:17
    "Ông có cần tôi qua không?"
  • 15:17 - 15:23
    nếu bạn vừa được gửi một dòng chữ:
    "Ngày tồi tệ!" cùng biểu tượng cảm xúc?
  • 15:24 - 15:27
    Jonathan Safran Foer từng nói,
  • 15:27 - 15:29
    "Khi chúng ta chấp nhận
    những thứ thay thế,
  • 15:29 - 15:33
    chúng ta trở thành
    những thứ bị thay thế."
  • 15:34 - 15:42
    Chính vì vậy, tin vui là lòng cảm thông
    có thể có được nhờ luyện tập.
  • 15:43 - 15:47
    Người chủ muốn có
    lực lượng lao động hiệu quả, tự giác
  • 15:47 - 15:50
    thì cần hiểu chính những người lao động.
  • 15:50 - 15:53
    Người bệnh cảm thấy
    không được quan tâm
  • 15:53 - 15:55
    sẽ tốn nhiều thời gian để phục hồi hơn
  • 15:55 - 15:58
    với hệ miễn dịch kém hơn.
  • 15:58 - 16:00
    Sinh viên ít được giáo viên quan tâm
  • 16:00 - 16:03
    sẽ dễ bỏ học hơn.
  • 16:03 - 16:05
    Hôn nhân mà không có
    sự cảm thông lẫn nhau
  • 16:05 - 16:06
    rất dễ bị đổ vỡ.
  • 16:07 - 16:11
    Cho nên, sự cảm thông cần có
    ở mọi ngóc ngách của cuộc đời ta.
  • 16:12 - 16:18
    Hay như bộ lạc Zulu nói "Tôi thấy bạn,"
    chứ không phải "Xin chào,"
  • 16:19 - 16:22
    tất cả chúng ta đều cần nhìn nhận và
    giúp những người khác đạt được
  • 16:22 - 16:26
    những khả năng tiềm tàng của họ.
  • 16:26 - 16:32
    Phần lớn mọi người cần được
    người khác nhìn thấy sự đặc biệt của họ
  • 16:32 - 16:36
    để rồi họ có thể tự nhìn thấy nó
    bằng chính đôi mắt của họ.
  • 16:36 - 16:39
    Tất cả những khán giả ở đây
    đều có khả năng này.
  • 16:40 - 16:44
    Và khi ta đã giúp những người
    xung quanh ta trở nên mạnh mẽ hơn,
  • 16:44 - 16:49
    chúng ta có thể chung sức
    để xử lí những vấn đề
  • 16:49 - 16:53
    dù là lớn nhất, nhỏ nhất,
    gây tranh cãi nhất.
  • 16:54 - 16:55
    Và đó chính là
  • 16:55 - 16:57
    sức mạnh của sự đồng cảm.
  • 16:58 - 17:01
    (Vỗ tay)
Title:
Sức mạnh của sự đồng cảm | Helen Riess | TEDxMiddlebury
Description:

Bài nói này được trình bày ở sự kiện TEDx, tổ chức giống với hội thảo TED nhưng được tổ chức bởi một cộng đồng địa phương. Tìm hiểu thêm tại http://ted.com/tedx

Tiến sĩ Riess đã cống hiến sự nghiệp của bà để nghiên cứu về thần kinh học, nghệ thuật của mối quan hệ bệnh nhân - bác sĩ và giảng dạy cho các bác sĩ tâm thần và sinh viên y học. Đội nghiên cứu của bà thực hiện nghiên cứu dựa trên thần kinh học của cảm xúc. Độ hiệu quả của phương pháp rèn luyện sự đồng cảm của tiến sĩ Riess đã được chứng minh qua một vài nghiên cứu và một thử nghiệm ngẫu nhiên được kiểm soát. Bà ấy đã phát triển các khóa học cho chương trình "Teaching the Teachers" của ngành trị liệu tâm lý và được sử dụng bởi các bác sĩ tâm lý. Phương pháp luyện tập sự đồng cảm của tiến sĩ Riess được ứng dụng rộng rãi quốc tế ở cả ngành y tế lẫn kinh doanh.

more » « less
Video Language:
English
Team:
closed TED
Project:
TEDxTalks
Duration:
17:03

Vietnamese subtitles

Revisions