< Return to Video

Học tiếng Đức đã dạy tôi về mối liên kết giữa toán học và thơ ca như thế nào | Harry Baker | TEDxVienna

  • 0:09 - 0:13
    Tôi nộp hồ sơ ngành y vào trường đại học
  • 0:13 - 0:15
    nhưng lại chuyển qua nghiên cứu toán học
  • 0:15 - 0:18
    để tôi có nhiều thời gian làm thơ hơn.
  • 0:18 - 0:20
    (Cười)
  • 0:20 - 0:23
    Cảm ơn đã cười vào
    quyết định của cuộc đời tôi.
  • 0:23 - 0:26
    (Cười)
  • 0:26 - 0:30
    (Vỗ tay)
  • 0:30 - 0:33
    Và ngoài một trong số những
    bài thơ đầu tiên tôi viết,
  • 0:33 - 0:35
    là bài thơ tình về các số nguyên tố,
  • 0:35 - 0:39
    tôi đã tự bảo rằng hai thứ đó
    không liên kết với nhau được.
  • 0:39 - 0:42
    Tôi thích toán học vì nó luôn chỉ có
    một đáp án chắc chắn đúng,
  • 0:42 - 0:45
    và tôi thích làm thơ vì nó không có
    một cái sai nhất định.
  • 0:45 - 0:48
    Nhưng với tôi, khi tôi chuyển ngành
    qua toán học,
  • 0:48 - 0:50
    tôi được phép lựa chọn học toán
    trong một năm ở nước ngoài,
  • 0:50 - 0:53
    và tôi nghĩ sẽ vui lắm
    khi học ở một nước khác
  • 0:53 - 0:55
    và trải nghiệm nền văn hóa khác.
  • 0:55 - 0:58
    Nên tôi đã sống và học toán một năm ở Đức,
  • 0:58 - 1:00
    và tôi cho rằng sẽ rất tuyệt
    nếu tôi thử học tiếng Đức
  • 1:00 - 1:03
    vì tôi nghe nói nó rất phổ biến ở đó.
  • 1:03 - 1:05
    (Cười)
  • 1:05 - 1:07
    Khi tôi đến Đức,
  • 1:07 - 1:10
    khả năng ngôn ngữ của tôi chỉ khoảng:
  • 1:10 - 1:13
    "Xin chào, tên tôi là Harry.
  • 1:14 - 1:15
    Tôi nói tiếng Anh.
  • 1:16 - 1:18
    Bạn có nói tiếng Anh không?"
  • 1:18 - 1:19
    (Cười)
  • 1:20 - 1:22
    "Không"
    - "Chết tiệt."
  • 1:22 - 1:25
    (Cười)
  • 1:25 - 1:30
    Ơn trời là sau một năm, trình độ tiếng
    của tôi đã được cải thiện nhẹ,
  • 1:30 - 1:33
    và tôi muốn chia sẻ vài điều mà tôi
    đã học được trong suốt quá trình.
  • 1:33 - 1:36
    Tôi biết là tôi đang nói về học tiếng Đức
  • 1:36 - 1:38
    ở một nước nói tiếng Đức,
  • 1:38 - 1:40
    trong khi mong đợi mọi người
    hiểu được tiếng Anh của tôi,
  • 1:40 - 1:43
    nhưng đừng lo,
    "Tiếng Anh của tôi cực kì tốt"
  • 1:43 - 1:45
    (Cười)
  • 1:45 - 1:47
    Điều làm tôi chú ý về việc
    học ngôn ngữ thứ hai
  • 1:47 - 1:50
    là trong khi mọi người đều có
    một điểm đến chung trong đầu
  • 1:50 - 1:52
    là hi vọng có thể nói trôi chảy,
  • 1:52 - 1:54
    thì chúng ta lại đi trên
    nhiều con đường khác nhau.
  • 1:54 - 1:56
    Và để đánh giá tiến độ của quá trình đó
  • 1:56 - 1:59
    bảng động từ và các bài tập
    ngữ pháp được sử dụng,
  • 1:59 - 2:01
    trong khi nó hữu ích cho vài người,
  • 2:01 - 2:05
    đối với tôi nó lại không nắm bắt đầy đủ
    niềm hưng phấn của việc học ngôn ngữ mới.
  • 2:05 - 2:07
    Vì vậy tôi bắt đầu thiết lập
    những cột mốc riêng
  • 2:07 - 2:10
    để biết rằng tôi đang tiến bộ.
  • 2:10 - 2:13
    Đầu tiên là một khi đã có nền tảng,
  • 2:13 - 2:15
    hãy tin tưởng vào bản năng của bạn.
  • 2:15 - 2:17
    Tôi nhớ có lần
    tôi kể chuyện cho bạn
  • 2:17 - 2:21
    rằng mọi thứ cuối cùng cũng đã ổn thỏa,
  • 2:21 - 2:24
    và tôi nhận ra mình đã dùng cụm từ,
    "Alles hat geklappt" (Tất cả đã xong)
  • 2:24 - 2:27
    Tôi không nghĩ tôi đã từng
    nghe được cụm từ đó trước đây,
  • 2:27 - 2:29
    nhưng khi tôi nói nó,
    tôi hiểu nó có nghĩa là gì,
  • 2:29 - 2:31
    vì khi bạn vỗ tay,
  • 2:31 - 2:33
    hiểu theo nghĩa đen là
    hai tay bạn chạm vào với nhau.
  • 2:33 - 2:36
    Cũng như vậy khi bạn lên kế hoạch
    và nó thành công,
  • 2:36 - 2:39
    nhiều lúc bạn sẽ muốn
    cho mình một tràng pháo tay.
  • 2:39 - 2:42
    Sự khác biệt là khi tôi nói mấy từ này,
  • 2:42 - 2:44
    tôi biết nó là từ chính xác
    để dùng trong ngữ cảnh đó
  • 2:44 - 2:46
    vì nó nghe rất tự nhiên.
  • 2:46 - 2:49
    Cho tới thời điểm đó, nếu tôi
    không biết từ tiếng Đức nào đó,
  • 2:49 - 2:53
    tôi sẽ cố gắng nói từ đó bằng tiếng Anh
    nhưng với giọng điệu tiếng Đức,
  • 2:53 - 2:54
    và cố gắng lấp liếm nó đi.
  • 2:54 - 2:58
    Nhưng làm điều đó thường xuyên
    lại làm tôi trông như một "thằng ngu"
  • 2:58 - 2:59
    (Cười)
  • 3:00 - 3:01
    Bước thứ hai đối với tôi
  • 3:01 - 3:04
    là khi bạn bắt đầu mơ
    bằng một ngôn ngữ khác.
  • 3:04 - 3:06
    Rất nhiều người nói về điều này,
  • 3:06 - 3:08
    như là tất cả nỗ lực của bạn.
  • 3:08 - 3:11
    Đây là lúc bạn nhận ra
    mọi thứ bắt đầu trở nên dễ dàng hơn.
  • 3:11 - 3:13
    Và giấc mơ đầu tiên của tôi
    bằng tiếng Đức,
  • 3:13 - 3:17
    tôi mơ mình đang học
    vài từ vựng mới trong lớp tiếng Đức,
  • 3:17 - 3:21
    có nghĩa là không chỉ
    tiềm thức của tôi có đủ tiếng Đức
  • 3:21 - 3:23
    để hiểu và mơ về nó,
  • 3:23 - 3:26
    mà tiềm thức của tôi còn nhận biết được
    vài từ tiếng Đức mà tôi chưa hiểu
  • 3:26 - 3:28
    và cố gắng dạy cho tôi
    các từ này khi tôi ngủ.
  • 3:28 - 3:30
    (Cười)
  • 3:30 - 3:31
    Tôi thì không cho rằng
  • 3:31 - 3:34
    đây là phương pháp dễ dàng nhất
    để học một thứ tiếng,
  • 3:34 - 3:36
    nhưng nó khá thú vị vào thời điểm đó.
  • 3:36 - 3:37
    Bước thứ ba đối với tôi,
  • 3:37 - 3:40
    và lúc tôi thật sự biết rằng
    mọi thứ sẽ ổn,
  • 3:40 - 3:43
    là khi bạn có thể hiểu hoặc
    nói đùa bằng một ngôn ngữ khác.
  • 3:44 - 3:46
    Tôi cực thích chơi chữ,
  • 3:46 - 3:51
    Và mỗi lần một người bạn nước ngoài
    nào đó của tôi chơi chữ bằng tiếng Anh,
  • 3:51 - 3:52
    tôi luôn cực kì ấn tượng.
  • 3:52 - 3:56
    Đến một hôm khi tôi đang nói chuyện
    với một anh bạn là nhà thơ người Đức,
  • 3:56 - 3:59
    và anh ấy đang nói về làm thế nào
    để anh ấy có ý tưởng
  • 3:59 - 4:03
    chúng như những quả cầu tuyết lăn vào nhau
    tạo nên một trận tuyết lở của các ý tưởng
  • 4:03 - 4:07
    Và anh ấy bảo tôi từ tiếng Đức của
    "avalanche" (trận tuyết lở) là "Lawine".
  • 4:07 - 4:08
    Không chần chừ, tôi nói:
  • 4:08 - 4:12
    "Này, nếu có quá nhiều tuyết
    vào tháng ba và tháng năm,
  • 4:12 - 4:16
    thì nó có được gọi là
    "Avril Lawine" không?"
  • 4:16 - 4:19
    (Cười)
  • 4:19 - 4:23
    Và anh ấy bảo: "Thật hài hước."
  • 4:23 - 4:26
    (Cười)
  • 4:26 - 4:28
    "Cậu nên bỏ cái đó vào bài TEDTalk.
  • 4:28 - 4:30
    Khán giả sẽ cười hết cho coi."
  • 4:30 - 4:31
    (Cười)
  • 4:32 - 4:34
    Tôi nghĩ có thể chơi đùa với
    một thứ ngôn ngữ khác
  • 4:34 - 4:36
    là điều vô cùng thú vị,
  • 4:36 - 4:39
    và bạn không phải lúc nào cũng
    có cơ hội làm điều đó,
  • 4:39 - 4:41
    đặc biệt là trong bài thi ngữ pháp
  • 4:41 - 4:44
    vì bạn chẳng được cộng thêm điểm
    cho việc chơi chữ đâu.
  • 4:44 - 4:48
    Điều tôi trải qua chính là thứ tôi
    đã từng trải nghiệm trước đó
  • 4:48 - 4:52
    điều mà ở trường tôi và kình địch toán học
    cũng là bạn thân của tôi Luke
  • 4:52 - 4:54
    hay gọi là "đột nhiên mọt sách"
  • 4:54 - 4:56
    Đây là cảm giác
  • 4:56 - 4:58
    khi bạn hiểu được một khái niệm,
  • 4:58 - 5:03
    hay khi bạn có thể giải quyết được vấn đề
    một cách đặc biệt gọn gàng.
  • 5:03 - 5:06
    Đây là cảm giác mà sau này khi
    bắt đầu viết thơ tôi cảm nhận được,
  • 5:06 - 5:09
    dù là khi từ ngữ chỉ dường như
    mới được sắp xếp,
  • 5:09 - 5:12
    hay là khi nó bắt thành
    một vần điệu hết sức êm tai,
  • 5:12 - 5:15
    hoặc có khi chỉ là lúc nghĩ tới
    một trò chơi chữ kì cục.
  • 5:15 - 5:16
    Đối với tôi, sự khác biệt là
  • 5:16 - 5:19
    khi tôi đưa nó vào
    những cuộc đối thoại hằng ngày,
  • 5:19 - 5:22
    mặc cho nỗi sợ người trước mặt
    sẽ không hiểu mình,
  • 5:22 - 5:26
    hay chỉ hiểu chút ít
    những gì người ta đang nói đến.
  • 5:26 - 5:28
    Ghép các câu nói đơn giản lại với nhau
  • 5:28 - 5:31
    trở nên giống như giải
    những phương trình nhỏ.
  • 5:31 - 5:34
    Nó liên quan tới xác định dạng
    và sự chi tiết
  • 5:34 - 5:35
    mà tôi cực thích trong toán,
  • 5:35 - 5:39
    và nó kết hợp với sự sáng tạo và
    khả năng tư duy theo nhiều hướng khác biệt
  • 5:39 - 5:41
    của thơ ca mà tôi rất tâm đắc.
  • 5:41 - 5:45
    Nó kết hợp cả hai cái lại theo cách
    tôi chưa từng nghĩ đến trước đây.
  • 5:45 - 5:49
    Và trên nhiều phương diện,
    tiếng Đức khá logic và toán học.
  • 5:49 - 5:52
    Tôi nhớ từng hỏi mấy bạn cùng phòng
    ấm đun nước trong tiếng Đức là gì?
  • 5:52 - 5:55
    Tôi hỏi: "Mấy bạn gọi cái thứ
    để đun nước là gì?"
  • 5:55 - 5:58
    Và họ trả lời: "Das ist ein Wasserkocher."
    (Nó là đồ đun nước)
  • 5:58 - 5:59
    (Cười)
  • 5:59 - 6:01
    Và với tôi nó hoàn toàn hợp lí,
  • 6:01 - 6:03
    và những khoảng khắc như thế
  • 6:03 - 6:05
    (Cười)
  • 6:05 - 6:06
    tôi cực kì phấn khích.
  • 6:06 - 6:08
    Tôi nhớ khi tôi tìm hiểu ra,
  • 6:08 - 6:11
    chạy về nhà và nói với họ rằng
    "bao tay" trong tiếng Đức là "Handschuh"
  • 6:11 - 6:14
    vì nó giống một chiếc giày nhỏ
    mà bạn đeo vào tay.
  • 6:14 - 6:15
    (Cười)
  • 6:15 - 6:17
    Và tôi đã quá kinh ngạc luôn.
  • 6:17 - 6:18
    Và họ nói,
  • 6:18 - 6:19
    (Cười)
  • 6:19 - 6:21
    "Sao bạn phấn khích
    vì đôi bao tay quá vậy?"
  • 6:21 - 6:23
    (Cười)
  • 6:23 - 6:26
    Tôi nghĩ đến một danh sách
    toàn những từ tôi yêu thích.
  • 6:26 - 6:28
    Từ tôi yêu thích tuyệt đối là
  • 6:28 - 6:32
    Tôi học trong Tiếng Đức
    "con rùa" là "Schildkröte",
  • 6:32 - 6:34
    như kiểu một cái "lá chắn cóc"
  • 6:34 - 6:36
    Và khi tôi biết được điều đó,
  • 6:36 - 6:38
    tôi lập tức tra xem "con ốc sên" là gì,
  • 6:38 - 6:41
    vì tôi mong là nó sẽ giống giống
    như kiểu "lá chắn giun".
  • 6:41 - 6:44
    (Cười)
  • 6:44 - 6:49
    Hóa ra "con ốc sên"
    trong tiếng Đức là "Schnecke"
  • 6:49 - 6:52
    nhưng từ "con sên" trong tiếng Đức
    thì lại là "Nacktschnecke",
  • 6:52 - 6:54
    (Cười)
  • 6:54 - 6:56
    vì nó giống một con ốc sên trần truồng.
  • 6:56 - 6:58
    (Cười)
  • 6:58 - 7:00
    Và tôi nghĩ nó quá tuyệt vời.
  • 7:00 - 7:01
    (Cười)
  • 7:01 - 7:05
    Và bạn cùng nhà hỏi: "Sao bạn lại mang
    mấy con ốc sên này về nhà?"
  • 7:05 - 7:06
    (Cười)
  • 7:06 - 7:09
    Ở mặt nào đó, việc gắn kết các từ
    lại với nhau thế này khá nên thơ.
  • 7:09 - 7:14
    Tôi nhớ khi học được "mống mắt"
    trong tiếng Đức là "Regenbogenhaut",
  • 7:14 - 7:16
    dịch ra là "da của cầu vồng",
  • 7:16 - 7:18
    tôi cho rằng nó khá đẹp đẽ và nên thơ
  • 7:18 - 7:20
    và vẫn luôn có
    ý nghĩa logic kì lạ.
  • 7:20 - 7:24
    Tương tự, tôi biết được "núm vú"
    trong tiếng Đức là "Brustwarze",
  • 7:24 - 7:25
    (Cười)
  • 7:25 - 7:28
    nghĩa là cái bướu ở ngực,
  • 7:28 - 7:31
    dù không được đẹp đẽ cho lắm,
  • 7:31 - 7:34
    (Cười)
  • 7:34 - 7:44
    (Vỗ tay)
  • 7:44 - 7:48
    nhưng kì lạ là vẫn mang tính logic.
  • 7:48 - 7:51
    Thế nên tôi cho rằng sẽ cực hay ho
    khi tự tạo ra những từ của riêng mình.
  • 7:51 - 7:55
    Và chỗ tôi ở, Hannover,
    có rất nhiều người Thổ Nhĩ Kì.
  • 7:55 - 7:59
    Nên có rất nhiều chỗ bán
    bánh kebab, döner và thịt viên falafel.
  • 7:59 - 8:03
    Tôi đã vô cùng hạnh phúc khi biết được
    "falafel" trong tiếng Đức vẫn là "Falafel"
  • 8:03 - 8:05
    (Cười)
  • 8:05 - 8:08
    Nhưng "cái thìa"
    trong tiếng Đức là "Löffel".
  • 8:08 - 8:12
    Vậy nếu bạn có một cái thìa
    chuyên để ăn falafel,
  • 8:12 - 8:15
    thì bạn sẽ gọi nó là "Falafellöffel".
  • 8:15 - 8:16
    (Cười)
  • 8:16 - 8:21
    Nên tôi đã viết
    một bài thơ tên "Falafellöffel",
  • 8:21 - 8:24
    và nó nói về một anh chàng tên Phil.
  • 8:24 - 8:26
    Bạn có thể đoán nó được làm ra như thế nào
  • 8:26 - 8:29
    Nó có những câu như kiểu đối đáp,
  • 8:29 - 8:31
    hoàn toàn bằng tiếng Đức,
  • 8:31 - 8:33
    nhưng tôi nghĩ các bạn sẽ
    dễ hiểu hơn trong ngữ cảnh này
  • 8:33 - 8:35
    thay vì ở Anh.
  • 8:35 - 8:39
    "Phil ist voll.
  • 8:39 - 8:41
    Die Nacht ist gut verlaufen.
  • 8:41 - 8:45
    Phil sieht ein Geschäft
    und er fragt, was sie verkaufen.
  • 8:45 - 8:50
    "Falafellöffel. Für Löffel
    voll Falafel."-
  • 8:50 - 8:53
    nghĩa là thìa Falafel,
    cho những cái thìa đầy Falafel
  • 8:53 - 8:54
    "Was?"
  • 8:54 - 8:56
    "Falafellöffel. Für Löffel voll Falafel."
  • 8:56 - 8:57
    "Wie?"
  • 8:57 - 9:00
    "Falafellöffel. Für Löffel voll Falafel."
  • 9:00 - 9:05
    Phil không nói được tiếng Đức,
    nên anh ấy có chút bối rối.
  • 9:05 - 9:09
    Thấy không, đây là fella Phil,
    và Phil yêu falafel.
  • 9:09 - 9:12
    Trong một cuộc xổ số falafel,
    anh ta sẽ nẫng hết mớ vé số.
  • 9:12 - 9:15
    Anh ta luôn trả lời có
    trước những lời mời chào falafel,
  • 9:15 - 9:18
    thậm chí dù anh ta có no chết
    anh sẽ áy náy nếu không làm thế.
  • 9:18 - 9:20
    (Cười)
  • 9:20 - 9:23
    Và chúng ta có lẽ cảm thấy thật mệt nhọc
  • 9:23 - 9:26
    nếu sống mà không có falafel.
  • 9:26 - 9:30
    (Cười)
  • 9:30 - 9:33
    Nhưng Phil sẽ sôi máu
    nếu anh ta không có được falafel.
  • 9:33 - 9:36
    Nên nếu Phil được mời
    một thìa (Löffel) falafel
  • 9:36 - 9:40
    anh ta sẽ trả lời "có"
    dù không hiểu Löffel là cái Đ gì!
  • 9:40 - 9:44
    Đối với Phil cuộc sống hạnh phúc
    mãi mãi về sau là phải có falafel
  • 9:44 - 9:45
    (Cười)
  • 9:45 - 9:48
    Nên câu trả lời là "có"
    dù không hiểu Löffel là cái Đ gì.
  • 9:48 - 9:51
    Nếu một viên falafel rơi khỏi Löffel
    (chiếc thìa) Phil sẽ cảm thấy rất tiếc,
  • 9:51 - 9:52
    (Cười)
  • 9:52 - 9:55
    Nên câu trả lời là "có"
    dù không hiểu Löffel là cái Đ gì.
  • 9:55 - 9:58
    Falafel xốp thường
    không chắc chắn, anh ấy thú thật,
  • 9:58 - 10:00
    Nhưng vẫn là "có"
    dù không hiểu Löffel là cái gì.
  • 10:00 - 10:03
    Nếu nửa thìa (Löffel) falafel
    bẩn thỉu độc chết người,
  • 10:03 - 10:05
    kể cả chúng ta không cản Phil
    anh vẫn để lại di nguyện cho con,
  • 10:05 - 10:08
    rằng hãy nói "có"
    dù không hiểu Löffel là cái Đ gì,
  • 10:08 - 10:11
    luôn luôn "có"
    dù không hiểu Löffel là cái Đ gì.
  • 10:11 - 10:15
    Vậy khi tôi nói: "Wie viel Falafel
    ist zu viel Falafel?"
  • 10:15 - 10:19
    nghĩa là: Có bao nhiêu falafel
    mới là quá nhiều falafel?
  • 10:19 - 10:21
    các bạn có thể trả lời
    cùng một lúc không? Rằng:
  • 10:21 - 10:25
    "Vier Löffel voll Falafel
    ist zu viel Falafel."
  • 10:25 - 10:27
    (Cười)
  • 10:27 - 10:30
    nghĩa là: Bốn thìa đầy falafel
    là quá nhiều falafel!
  • 10:30 - 10:34
    Nếu có ai không nói được tiếng Đức,
    ta sẽ cùng thực hiện, lặp lại theo tôi:
  • 10:34 - 10:35
    "Vier"
    - Khán giả: Vier
  • 10:35 - 10:38
    Harry Baker: Löffel voll
    - Khán giả: Löffel voll
  • 10:38 - 10:39
    HB: Falafel
    - Khán giả: Falafel
  • 10:39 - 10:42
    HB: ist zu viel
    - Khán giả: ist zu viel
  • 10:42 - 10:44
    HB: Falafel.
    - Khán giả: Falafel.
  • 10:44 - 10:45
    HB: Wunderbar! (Tuyệt vời)
  • 10:45 - 10:47
    (Cười)
  • 10:47 - 10:50
    Wie viel Falafel ist zu viel Falafel?
  • 10:50 - 10:52
    Vier Löffel voll Falafel
    ist zu viel Falafel.
  • 10:52 - 10:55
    Wie viel Falafel ist zu viel Falafel?
  • 10:55 - 10:57
    Khán giả: Vier Löffel -
  • 10:57 - 10:59
    HB: Lauter! Wie viel Falafel
    ist zu viel Falafel?
  • 10:59 - 11:01
    Khán giả: Vier Löffel -
  • 11:01 - 11:04
    HB: Schneller! Wie viel Falafel
    ist zu viel Falafel?
  • 11:04 - 11:06
    Audience: Vier Löffel -
  • 11:06 - 11:08
    Vier Löffel voll Falafel
    ist zu viel Falafel
  • 11:08 - 11:11
    Nếu nó khiến anh ấy chết
    cùng với di nguyện cho các con
  • 11:11 - 11:13
    rằng hãy nói "có"
    dù không hiểu Löffel là cái Đ gì,
  • 11:13 - 11:16
    luôn luôn "có"
    dù không hiểu Löffel là cái Đ gì.
  • 11:16 - 11:17
    Phil war voll.
  • 11:17 - 11:18
    (Cười)
  • 11:18 - 11:20
    Die Nacht war gut verlaufen.
  • 11:20 - 11:22
    (Cười)
  • 11:22 - 11:26
    Phil sah ein Geschäft
    und er fragte, was sie verkaufen.
  • 11:26 - 11:30
    "Falafellöffel. Für Löffel voll Falafel."
  • 11:30 - 11:33
    "Falafellöffel! Für Löffel voll Falafel!?"
  • 11:33 - 11:38
    "Ja - Falafellöffel!
    Für Löffel voll Falafel!"
  • 11:39 - 11:42
    Bạn phải nỗ lực hết mình
    khi đến nước ngoài!
  • 11:42 - 11:48
    (Vỗ tay)
  • 12:12 - 12:17
    Một trong những nhà thơ yêu thích của tôi
    ở UK tên Disraeli từng nói với tôi
  • 12:17 - 12:19
    rằng học ngoại ngữ
  • 12:19 - 12:21
    giống như học cách suy nghĩ
    theo một sắc thái khác.
  • 12:21 - 12:24
    Và tôi từng nói chuyện với vài người khác
    nói rằng họ thấy mình có
  • 12:24 - 12:27
    một nhân cách khác khi nói ngôn ngữ khác.
  • 12:27 - 12:30
    Khi học tiếng Đức trước đây,
    tôi học được rằng
  • 12:30 - 12:34
    khi tôi đưa ra ý kiến trong tiếng Anh
    tôi thường nói những thứ như:
  • 12:34 - 12:40
    "Tôi nghĩ, có lẽ, nếu bạn muốn,
    chúng ta có thể làm điều này."
  • 12:40 - 12:44
    Hoặc: "Tôi thấy rằng, bạn biết đấy,
    nếu không gặp rắc rối gì,
  • 12:44 - 12:47
    chúng ta có thể làm điều đó."
  • 12:47 - 12:51
    Và trong khi ở tiếng Anh điều đó chỉ khiến
    tôi nghe không tự tin vào bản thân,
  • 12:51 - 12:55
    thì ở tiếng Đức, nó tác động
    lớn tới cấu trúc câu,
  • 12:55 - 12:58
    và sau đó thì tôi chả biết
    để động từ ở đâu cả.
  • 12:58 - 13:00
    (Cười)
  • 13:00 - 13:04
    Và kết quả của điều này là
    Harry tiếng Đức
  • 13:04 - 13:08
    trở nên quyết đoán hơn nhiều và
    đi thẳng vào vấn đề anh ta muốn nói
  • 13:08 - 13:09
    hơn là Harry tiếng Anh,
  • 13:09 - 13:11
    hoàn toàn là vì tôi không đủ
    các kĩ năng ngôn ngữ
  • 13:11 - 13:13
    để có thể tự nghi ngờ
    bản thân theo cách này -
  • 13:13 - 13:15
    (Cười)
  • 13:15 - 13:17
    mà nó thật sự là điều đáng kinh ngạc.
  • 13:17 - 13:21
    Một tác hại khác là
    trong khi với tiếng Anh
  • 13:21 - 13:26
    tôi nghĩ tôi thấy thoải mái hơn
    khi nói với hàng ngàn người lạ
  • 13:26 - 13:28
    thay vì những cuộc đối thoại một một,
  • 13:28 - 13:32
    với tiếng Đức, vì tôi quá phấn khích
    với việc học ngoại ngữ,
  • 13:32 - 13:35
    đối thoại ngắn với người lạ
    trở thành bài tập về nhà.
  • 13:35 - 13:38
    Tôi rất phấn khích khi hỏi các câu hỏi
  • 13:38 - 13:41
    và học những điều cơ bản
    về cuộc sống của mọi người
  • 13:41 - 13:44
    vì đó là những loại từ vựng
    tôi có thể hiểu được.
  • 13:44 - 13:46
    Tương tự, tôi cực thích
    nói về bản thân mình
  • 13:46 - 13:48
    vì tôi cần luyện tập.
  • 13:48 - 13:52
    Và trong khi tiếng Đức dạy tôi về
    sự liên kết giữa toán học và thơ ca
  • 13:52 - 13:54
    thứ mà trước đây tôi
    không thể tưởng tượng được
  • 13:54 - 13:58
    nó còn dạy tôi những thứ về tính cách
    của riêng mình mà tôi không ngờ tới.
  • 13:58 - 14:01
    Và tôi nhận ra những cột mốc
    mà tôi đưa ra cho mình trong tiếng Đức
  • 14:01 - 14:02
    và học ngoại ngữ,
  • 14:02 - 14:04
    là những điều tôi đã thấy trước đây.
  • 14:04 - 14:05
    Khi nhắc tới toán,
  • 14:05 - 14:07
    trong khi ban đầu có thể khó
  • 14:07 - 14:09
    để tập trung vào những nền tảng,
  • 14:09 - 14:11
    một khi chúng vào vị trí,
  • 14:11 - 14:14
    tôi nghĩ bạn có thể chơi đùa
    và sáng tạo với chúng
  • 14:14 - 14:16
    và hãy tin vào bản năng
    bạn khi làm điều đó.
  • 14:16 - 14:17
    Khi nhắc đến sáng tác,
  • 14:17 - 14:21
    nếu bạn có thể đắm mình đủ trong
    thế giới của thơ ca hay một câu chuyện
  • 14:21 - 14:24
    thì những ý tưởng hoàn toàn có thể
    tuôn trào từ bất cứ đâu.
  • 14:24 - 14:28
    Tôi thường đi ngủ,
    hoặc ngủ gục vào ban ngày,
  • 14:28 - 14:29
    trong khi viết thơ,
  • 14:29 - 14:32
    và khi tôi tỉnh dậy,
    chắc chắn sẽ có một ý tưởng,
  • 14:32 - 14:35
    nó gần như thể tôi cố gắng
    dạy cho mình trong mơ.
  • 14:35 - 14:38
    Và điều cuối cùng là
    với hai điều trên,
  • 14:38 - 14:41
    dù là học tiếng Đức,
    hay các mặt khác trong cuộc sống của tôi,
  • 14:41 - 14:43
    tôi nhận ra một khi bạn
    đã đầu tư vào công việc
  • 14:43 - 14:47
    bạn sẽ cảm thấy đủ thoải mái với mọi thứ,
    và sẵn sàng mạo hiểm,
  • 14:47 - 14:48
    nhưng cũng tìm thấy niềm vui với nó
  • 14:48 - 14:51
    Đó là khi bạn có thể tự trải nghiệm
    mọi điều trong cuộc sống.
  • 14:51 - 14:53
    Sau khi tôi hoàn thành năm du học,
  • 14:53 - 14:56
    tôi trở về với năm cuối
    tại đại học Bristol,
  • 14:56 - 14:57
    và tôi đã tiến bộ
  • 14:57 - 15:01
    từ lớp tiếng Đức vỡ lòng
    lên lớp tiếng Đức nâng cao.
  • 15:01 - 15:03
    Và trong khoảng cuối năm
  • 15:03 - 15:06
    tôi đã làm khá tốt
    bài kiểm tra nghe và nói,
  • 15:06 - 15:09
    nhưng tôi đã trượt
    bài thi ngữ pháp cuối kì.
  • 15:09 - 15:12
    Tuy nhiên tôi đã hoàn thành bằng toán học,
  • 15:12 - 15:15
    và từ đó tôi tha hồ làm thơ cả ngày,
  • 15:15 - 15:17
    và đi du lịch thế giới,
    làm những điều tôi thích.
  • 15:17 - 15:21
    Nên, theo một hướng nào đó, nó là
    một hành trình độc đáo và kì lạ
  • 15:21 - 15:23
    nhưng mọi thứ đã "geklappt".
  • 15:24 - 15:25
    Cảm ơn.
  • 15:25 - 15:27
    (Vỗ tay)
Title:
Học tiếng Đức đã dạy tôi về mối liên kết giữa toán học và thơ ca như thế nào | Harry Baker | TEDxVienna
Description:

Trong toán học, chỉ có câu trả lời đúng. Trong thơ ca, không có cái nào sai. Tìm ra cách học một ngoại ngữ, đặc biệt là một ngôn ngữ đầy logic đẹp đẽ như tiếng Đức, dạy nhà vô địch Thế giới cuộc thi Slam Poetry Harry Baker rằng hai điều trên có liên kết với nhau hơn anh tưởng.

Nhà thơ và nhà toán học Harry Baker luôn có một tình yêu với ngôn ngữ, và tác phẩm của ông đã đưa anh đi khắp thế giới và đưa anh tiếp xúc nhiều tiếng nói và ngôn ngữ dùng để diễn tả những tiếng nói đó. Sống ở Đức không có gì khác biệt!

Buổi nói chuyện này đã được thực hiện tại một sự kiện TEDx sử dụng dạng hội nghị TED nhưng được tổ chức độc lập bởi một cộng đồng địa phương. Tìm hiểu thêm tại http://ted.com/tedx

more » « less
Video Language:
English
Team:
closed TED
Project:
TEDxTalks
Duration:
15:32

Vietnamese subtitles

Revisions