WEBVTT 00:00:09.274 --> 00:00:12.955 Tôi nộp hồ sơ ngành y vào trường đại học 00:00:12.957 --> 00:00:14.926 nhưng lại chuyển qua nghiên cứu toán học 00:00:14.926 --> 00:00:18.253 để tôi có nhiều thời gian làm thơ hơn. 00:00:18.253 --> 00:00:20.315 (Cười) 00:00:20.327 --> 00:00:22.585 Cảm ơn đã cười vào quyết định của cuộc đời tôi. 00:00:22.585 --> 00:00:26.184 (Cười) 00:00:26.184 --> 00:00:30.039 (Vỗ tay) 00:00:30.039 --> 00:00:32.831 Và ngoài một trong số những bài thơ đầu tiên tôi viết, 00:00:32.831 --> 00:00:35.356 là bài thơ tình về các số nguyên tố, 00:00:35.366 --> 00:00:38.597 tôi đã tự bảo rằng hai thứ đó không liên kết với nhau được. 00:00:38.608 --> 00:00:41.947 Tôi thích toán học vì nó luôn chỉ có một đáp án chắc chắn đúng, 00:00:41.947 --> 00:00:44.881 và tôi thích làm thơ vì nó không có một cái sai nhất định. 00:00:44.881 --> 00:00:47.587 Nhưng với tôi, khi tôi chuyển ngành qua toán học, 00:00:47.597 --> 00:00:50.361 tôi được phép lựa chọn học toán trong một năm ở nước ngoài, 00:00:50.363 --> 00:00:53.386 và tôi nghĩ sẽ vui lắm khi học ở một nước khác 00:00:53.393 --> 00:00:55.029 và trải nghiệm nền văn hóa khác. 00:00:55.029 --> 00:00:57.593 Nên tôi đã sống và học toán một năm ở Đức, 00:00:57.599 --> 00:01:00.462 và tôi cho rằng sẽ rất tuyệt nếu tôi thử học tiếng Đức 00:01:00.465 --> 00:01:02.787 vì tôi nghe nói nó rất phổ biến ở đó. 00:01:02.990 --> 00:01:05.170 (Cười) 00:01:05.394 --> 00:01:06.962 Khi tôi đến Đức, 00:01:06.962 --> 00:01:09.638 khả năng ngôn ngữ của tôi chỉ khoảng: 00:01:10.046 --> 00:01:13.151 "Xin chào, tên tôi là Harry. 00:01:13.953 --> 00:01:15.375 Tôi nói tiếng Anh. 00:01:16.233 --> 00:01:17.649 Bạn có nói tiếng Anh không?" 00:01:17.828 --> 00:01:19.339 (Cười) 00:01:19.581 --> 00:01:21.969 "Không" - "Chết tiệt." 00:01:22.062 --> 00:01:24.853 (Cười) 00:01:25.193 --> 00:01:29.769 Ơn trời là sau một năm, trình độ tiếng của tôi đã được cải thiện nhẹ, 00:01:29.769 --> 00:01:33.118 và tôi muốn chia sẻ vài điều mà tôi đã học được trong suốt quá trình. 00:01:33.118 --> 00:01:35.850 Tôi biết là tôi đang nói về học tiếng Đức 00:01:35.861 --> 00:01:37.604 ở một nước nói tiếng Đức, 00:01:37.604 --> 00:01:40.287 trong khi mong đợi mọi người hiểu được tiếng Anh của tôi, 00:01:40.287 --> 00:01:43.358 nhưng đừng lo, "Tiếng Anh của tôi cực kì tốt" 00:01:43.365 --> 00:01:44.927 (Cười) 00:01:44.932 --> 00:01:47.165 Điều làm tôi chú ý về việc học ngôn ngữ thứ hai 00:01:47.165 --> 00:01:50.124 là trong khi mọi người đều có một điểm đến chung trong đầu 00:01:50.125 --> 00:01:51.780 là hi vọng có thể nói trôi chảy, 00:01:51.780 --> 00:01:54.162 thì chúng ta lại đi trên nhiều con đường khác nhau. 00:01:54.162 --> 00:01:56.221 Và để đánh giá tiến độ của quá trình đó 00:01:56.230 --> 00:01:59.072 bảng động từ và các bài tập ngữ pháp được sử dụng, 00:01:59.072 --> 00:02:00.749 trong khi nó hữu ích cho vài người, 00:02:00.749 --> 00:02:04.896 đối với tôi nó lại không nắm bắt đầy đủ niềm hưng phấn của việc học ngôn ngữ mới. 00:02:04.896 --> 00:02:07.213 Vì vậy tôi bắt đầu thiết lập những cột mốc riêng 00:02:07.213 --> 00:02:09.538 để biết rằng tôi đang tiến bộ. 00:02:09.542 --> 00:02:13.345 Đầu tiên là một khi đã có nền tảng, 00:02:13.345 --> 00:02:15.264 hãy tin tưởng vào bản năng của bạn. 00:02:15.267 --> 00:02:17.324 Tôi nhớ có lần tôi kể chuyện cho bạn 00:02:17.324 --> 00:02:20.513 rằng mọi thứ cuối cùng cũng đã ổn thỏa, 00:02:20.513 --> 00:02:24.288 và tôi nhận ra mình đã dùng cụm từ, "Alles hat geklappt" (Tất cả đã xong) 00:02:24.288 --> 00:02:26.957 Tôi không nghĩ tôi đã từng nghe được cụm từ đó trước đây, 00:02:26.960 --> 00:02:29.329 nhưng khi tôi nói nó, tôi hiểu nó có nghĩa là gì, 00:02:29.329 --> 00:02:30.597 vì khi bạn vỗ tay, 00:02:30.597 --> 00:02:33.090 hiểu theo nghĩa đen là hai tay bạn chạm vào với nhau. 00:02:33.097 --> 00:02:35.615 Cũng như vậy khi bạn lên kế hoạch và nó thành công, 00:02:35.615 --> 00:02:39.395 nhiều lúc bạn sẽ muốn cho mình một tràng pháo tay. 00:02:39.395 --> 00:02:41.662 Sự khác biệt là khi tôi nói mấy từ này, 00:02:41.670 --> 00:02:44.300 tôi biết nó là từ chính xác để dùng trong ngữ cảnh đó 00:02:44.300 --> 00:02:45.725 vì nó nghe rất tự nhiên. 00:02:45.726 --> 00:02:48.854 Cho tới thời điểm đó, nếu tôi không biết từ tiếng Đức nào đó, 00:02:48.854 --> 00:02:52.502 tôi sẽ cố gắng nói từ đó bằng tiếng Anh nhưng với giọng điệu tiếng Đức, 00:02:52.505 --> 00:02:54.302 và cố gắng lấp liếm nó đi. 00:02:54.306 --> 00:02:57.553 Nhưng làm điều đó thường xuyên lại làm tôi trông như một "thằng ngu" 00:02:57.718 --> 00:02:59.343 (Cười) 00:02:59.969 --> 00:03:01.295 Bước thứ hai đối với tôi 00:03:01.295 --> 00:03:04.385 là khi bạn bắt đầu mơ bằng một ngôn ngữ khác. 00:03:04.393 --> 00:03:05.936 Rất nhiều người nói về điều này, 00:03:05.936 --> 00:03:07.796 như là tất cả nỗ lực của bạn. 00:03:07.796 --> 00:03:10.790 Đây là lúc bạn nhận ra mọi thứ bắt đầu trở nên dễ dàng hơn. 00:03:10.798 --> 00:03:12.826 Và giấc mơ đầu tiên của tôi bằng tiếng Đức, 00:03:12.826 --> 00:03:16.873 tôi mơ mình đang học vài từ vựng mới trong lớp tiếng Đức, 00:03:17.498 --> 00:03:20.626 có nghĩa là không chỉ tiềm thức của tôi có đủ tiếng Đức 00:03:20.626 --> 00:03:22.746 để hiểu và mơ về nó, 00:03:22.746 --> 00:03:26.214 mà tiềm thức của tôi còn nhận biết được vài từ tiếng Đức mà tôi chưa hiểu 00:03:26.224 --> 00:03:28.391 và cố gắng dạy cho tôi các từ này khi tôi ngủ. 00:03:28.401 --> 00:03:29.997 (Cười) 00:03:29.997 --> 00:03:31.346 Tôi thì không cho rằng 00:03:31.346 --> 00:03:33.917 đây là phương pháp dễ dàng nhất để học một thứ tiếng, 00:03:33.917 --> 00:03:35.681 nhưng nó khá thú vị vào thời điểm đó. 00:03:35.684 --> 00:03:37.142 Bước thứ ba đối với tôi, 00:03:37.149 --> 00:03:39.847 và lúc tôi thật sự biết rằng mọi thứ sẽ ổn, 00:03:40.102 --> 00:03:43.297 là khi bạn có thể hiểu hoặc nói đùa bằng một ngôn ngữ khác. 00:03:43.715 --> 00:03:45.894 Tôi cực thích chơi chữ, 00:03:45.907 --> 00:03:50.513 Và mỗi lần một người bạn nước ngoài nào đó của tôi chơi chữ bằng tiếng Anh, 00:03:50.534 --> 00:03:51.985 tôi luôn cực kì ấn tượng. 00:03:51.992 --> 00:03:55.928 Đến một hôm khi tôi đang nói chuyện với một anh bạn là nhà thơ người Đức, 00:03:55.928 --> 00:03:58.928 và anh ấy đang nói về làm thế nào để anh ấy có ý tưởng 00:03:58.928 --> 00:04:02.978 chúng như những quả cầu tuyết lăn vào nhau tạo nên một trận tuyết lở của các ý tưởng 00:04:02.978 --> 00:04:06.538 Và anh ấy bảo tôi từ tiếng Đức của "avalanche" (trận tuyết lở) là "Lawine". 00:04:06.538 --> 00:04:08.467 Không chần chừ, tôi nói: 00:04:08.467 --> 00:04:12.477 "Này, nếu có quá nhiều tuyết vào tháng ba và tháng năm, 00:04:12.477 --> 00:04:16.036 thì nó có được gọi là "Avril Lawine" không?" 00:04:16.036 --> 00:04:19.036 (Cười) 00:04:19.036 --> 00:04:22.818 Và anh ấy bảo: "Thật hài hước." 00:04:22.818 --> 00:04:25.997 (Cười) 00:04:25.997 --> 00:04:28.244 "Cậu nên bỏ cái đó vào bài TEDTalk. 00:04:28.244 --> 00:04:29.678 Khán giả sẽ cười hết cho coi." 00:04:29.678 --> 00:04:31.477 (Cười) 00:04:31.787 --> 00:04:34.407 Tôi nghĩ có thể chơi đùa với một thứ ngôn ngữ khác 00:04:34.407 --> 00:04:36.030 là điều vô cùng thú vị, 00:04:36.039 --> 00:04:38.845 và bạn không phải lúc nào cũng có cơ hội làm điều đó, 00:04:38.852 --> 00:04:40.933 đặc biệt là trong bài thi ngữ pháp 00:04:40.958 --> 00:04:44.143 vì bạn chẳng được cộng thêm điểm cho việc chơi chữ đâu. 00:04:44.151 --> 00:04:47.518 Điều tôi trải qua chính là thứ tôi đã từng trải nghiệm trước đó 00:04:47.523 --> 00:04:52.238 điều mà ở trường tôi và kình địch toán học cũng là bạn thân của tôi Luke 00:04:52.238 --> 00:04:54.336 hay gọi là "đột nhiên mọt sách" 00:04:54.347 --> 00:04:55.807 Đây là cảm giác 00:04:55.820 --> 00:04:58.388 khi bạn hiểu được một khái niệm, 00:04:58.402 --> 00:05:02.813 hay khi bạn có thể giải quyết được vấn đề một cách đặc biệt gọn gàng. 00:05:02.824 --> 00:05:06.102 Đây là cảm giác mà sau này khi bắt đầu viết thơ tôi cảm nhận được, 00:05:06.113 --> 00:05:09.015 dù là khi từ ngữ chỉ dường như mới được sắp xếp, 00:05:09.019 --> 00:05:11.978 hay là khi nó bắt thành một vần điệu hết sức êm tai, 00:05:11.978 --> 00:05:14.658 hoặc có khi chỉ là lúc nghĩ tới một trò chơi chữ kì cục. 00:05:14.658 --> 00:05:16.166 Đối với tôi, sự khác biệt là 00:05:16.166 --> 00:05:18.600 khi tôi đưa nó vào những cuộc đối thoại hằng ngày, 00:05:18.606 --> 00:05:22.390 mặc cho nỗi sợ người trước mặt sẽ không hiểu mình, 00:05:22.390 --> 00:05:25.907 hay chỉ hiểu chút ít những gì người ta đang nói đến. 00:05:25.907 --> 00:05:28.248 Ghép các câu nói đơn giản lại với nhau 00:05:28.249 --> 00:05:31.064 trở nên giống như giải những phương trình nhỏ. 00:05:31.064 --> 00:05:34.053 Nó liên quan tới xác định dạng và sự chi tiết 00:05:34.053 --> 00:05:35.477 mà tôi cực thích trong toán, 00:05:35.481 --> 00:05:39.366 và nó kết hợp với sự sáng tạo và khả năng tư duy theo nhiều hướng khác biệt 00:05:39.369 --> 00:05:41.056 của thơ ca mà tôi rất tâm đắc. 00:05:41.056 --> 00:05:44.509 Nó kết hợp cả hai cái lại theo cách tôi chưa từng nghĩ đến trước đây. 00:05:44.514 --> 00:05:48.650 Và trên nhiều phương diện, tiếng Đức khá logic và toán học. 00:05:48.650 --> 00:05:52.325 Tôi nhớ từng hỏi mấy bạn cùng phòng ấm đun nước trong tiếng Đức là gì? 00:05:52.329 --> 00:05:55.475 Tôi hỏi: "Mấy bạn gọi cái thứ để đun nước là gì?" 00:05:55.475 --> 00:05:58.419 Và họ trả lời: "Das ist ein Wasserkocher." (Nó là đồ đun nước) 00:05:58.419 --> 00:05:59.324 (Cười) 00:05:59.333 --> 00:06:01.210 Và với tôi nó hoàn toàn hợp lí, 00:06:01.213 --> 00:06:03.216 và những khoảng khắc như thế 00:06:03.220 --> 00:06:04.744 (Cười) 00:06:04.744 --> 00:06:06.190 tôi cực kì phấn khích. 00:06:06.190 --> 00:06:07.579 Tôi nhớ khi tôi tìm hiểu ra, 00:06:07.580 --> 00:06:11.253 chạy về nhà và nói với họ rằng "bao tay" trong tiếng Đức là "Handschuh" 00:06:11.257 --> 00:06:13.783 vì nó giống một chiếc giày nhỏ mà bạn đeo vào tay. 00:06:13.783 --> 00:06:15.132 (Cười) 00:06:15.134 --> 00:06:16.747 Và tôi đã quá kinh ngạc luôn. 00:06:16.749 --> 00:06:17.882 Và họ nói, 00:06:17.885 --> 00:06:19.191 (Cười) 00:06:19.191 --> 00:06:21.362 "Sao bạn phấn khích vì đôi bao tay quá vậy?" 00:06:21.362 --> 00:06:23.250 (Cười) 00:06:23.250 --> 00:06:26.309 Tôi nghĩ đến một danh sách toàn những từ tôi yêu thích. 00:06:26.309 --> 00:06:27.721 Từ tôi yêu thích tuyệt đối là 00:06:27.721 --> 00:06:31.570 Tôi học trong Tiếng Đức "con rùa" là "Schildkröte", 00:06:31.570 --> 00:06:34.062 như kiểu một cái "lá chắn cóc" 00:06:34.062 --> 00:06:36.082 Và khi tôi biết được điều đó, 00:06:36.082 --> 00:06:38.281 tôi lập tức tra xem "con ốc sên" là gì, 00:06:38.288 --> 00:06:41.338 vì tôi mong là nó sẽ giống giống như kiểu "lá chắn giun". 00:06:41.340 --> 00:06:44.292 (Cười) 00:06:44.292 --> 00:06:48.543 Hóa ra "con ốc sên" trong tiếng Đức là "Schnecke" 00:06:48.548 --> 00:06:52.082 nhưng từ "con sên" trong tiếng Đức thì lại là "Nacktschnecke", 00:06:52.082 --> 00:06:54.263 (Cười) 00:06:54.263 --> 00:06:56.245 vì nó giống một con ốc sên trần truồng. 00:06:56.251 --> 00:06:58.251 (Cười) 00:06:58.254 --> 00:06:59.828 Và tôi nghĩ nó quá tuyệt vời. 00:06:59.831 --> 00:07:01.423 (Cười) 00:07:01.426 --> 00:07:04.833 Và bạn cùng nhà hỏi: "Sao bạn lại mang mấy con ốc sên này về nhà?" 00:07:04.833 --> 00:07:06.181 (Cười) 00:07:06.181 --> 00:07:09.461 Ở mặt nào đó, việc gắn kết các từ lại với nhau thế này khá nên thơ. 00:07:09.461 --> 00:07:14.140 Tôi nhớ khi học được "mống mắt" trong tiếng Đức là "Regenbogenhaut", 00:07:14.146 --> 00:07:15.830 dịch ra là "da của cầu vồng", 00:07:15.830 --> 00:07:17.742 tôi cho rằng nó khá đẹp đẽ và nên thơ 00:07:17.742 --> 00:07:20.073 và vẫn luôn có ý nghĩa logic kì lạ. 00:07:20.073 --> 00:07:23.735 Tương tự, tôi biết được "núm vú" trong tiếng Đức là "Brustwarze", 00:07:23.735 --> 00:07:25.232 (Cười) 00:07:25.232 --> 00:07:28.348 nghĩa là cái bướu ở ngực, 00:07:28.355 --> 00:07:30.585 dù không được đẹp đẽ cho lắm, 00:07:30.585 --> 00:07:33.873 (Cười) 00:07:33.873 --> 00:07:44.312 (Vỗ tay) 00:07:44.312 --> 00:07:47.743 nhưng kì lạ là vẫn mang tính logic. 00:07:47.743 --> 00:07:51.254 Thế nên tôi cho rằng sẽ cực hay ho khi tự tạo ra những từ của riêng mình. 00:07:51.254 --> 00:07:55.374 Và chỗ tôi ở, Hannover, có rất nhiều người Thổ Nhĩ Kì. 00:07:55.374 --> 00:07:59.165 Nên có rất nhiều chỗ bán bánh kebab, döner và thịt viên falafel. 00:07:59.165 --> 00:08:03.113 Tôi đã vô cùng hạnh phúc khi biết được "falafel" trong tiếng Đức vẫn là "Falafel" 00:08:03.113 --> 00:08:05.103 (Cười) 00:08:05.103 --> 00:08:07.844 Nhưng "cái thìa" trong tiếng Đức là "Löffel". 00:08:07.844 --> 00:08:12.254 Vậy nếu bạn có một cái thìa chuyên để ăn falafel, 00:08:12.254 --> 00:08:14.943 thì bạn sẽ gọi nó là "Falafellöffel". 00:08:14.943 --> 00:08:16.455 (Cười) 00:08:16.455 --> 00:08:20.525 Nên tôi đã viết một bài thơ tên "Falafellöffel", 00:08:20.525 --> 00:08:24.154 và nó nói về một anh chàng tên Phil. 00:08:24.154 --> 00:08:26.314 Bạn có thể đoán nó được làm ra như thế nào 00:08:26.314 --> 00:08:28.842 Nó có những câu như kiểu đối đáp, 00:08:28.842 --> 00:08:30.635 hoàn toàn bằng tiếng Đức, 00:08:30.635 --> 00:08:33.366 nhưng tôi nghĩ các bạn sẽ dễ hiểu hơn trong ngữ cảnh này 00:08:33.366 --> 00:08:35.214 thay vì ở Anh. 00:08:35.214 --> 00:08:38.614 "Phil ist voll. 00:08:38.614 --> 00:08:41.433 Die Nacht ist gut verlaufen. 00:08:41.433 --> 00:08:45.085 Phil sieht ein Geschäft und er fragt, was sie verkaufen. 00:08:45.085 --> 00:08:49.786 "Falafellöffel. Für Löffel voll Falafel."- 00:08:49.786 --> 00:08:52.505 nghĩa là thìa Falafel, cho những cái thìa đầy Falafel 00:08:52.505 --> 00:08:53.529 "Was?" 00:08:53.538 --> 00:08:55.725 "Falafellöffel. Für Löffel voll Falafel." 00:08:55.726 --> 00:08:56.779 "Wie?" 00:08:56.779 --> 00:08:59.599 "Falafellöffel. Für Löffel voll Falafel." 00:09:00.406 --> 00:09:04.806 Phil không nói được tiếng Đức, nên anh ấy có chút bối rối. 00:09:04.806 --> 00:09:09.085 Thấy không, đây là fella Phil, và Phil yêu falafel. 00:09:09.085 --> 00:09:12.435 Trong một cuộc xổ số falafel, anh ta sẽ nẫng hết mớ vé số. 00:09:12.435 --> 00:09:15.356 Anh ta luôn trả lời có trước những lời mời chào falafel, 00:09:15.356 --> 00:09:18.314 thậm chí dù anh ta có no chết anh sẽ áy náy nếu không làm thế. 00:09:18.314 --> 00:09:19.905 (Cười) 00:09:19.905 --> 00:09:23.096 Và chúng ta có lẽ cảm thấy thật mệt nhọc 00:09:23.096 --> 00:09:25.596 nếu sống mà không có falafel. 00:09:25.596 --> 00:09:30.216 (Cười) 00:09:30.216 --> 00:09:33.486 Nhưng Phil sẽ sôi máu nếu anh ta không có được falafel. 00:09:33.486 --> 00:09:35.936 Nên nếu Phil được mời một thìa (Löffel) falafel 00:09:35.936 --> 00:09:39.897 anh ta sẽ trả lời "có" dù không hiểu Löffel là cái Đ gì! 00:09:39.897 --> 00:09:44.037 Đối với Phil cuộc sống hạnh phúc mãi mãi về sau là phải có falafel 00:09:44.037 --> 00:09:44.872 (Cười) 00:09:44.872 --> 00:09:47.719 Nên câu trả lời là "có" dù không hiểu Löffel là cái Đ gì. 00:09:47.725 --> 00:09:51.350 Nếu một viên falafel rơi khỏi Löffel (chiếc thìa) Phil sẽ cảm thấy rất tiếc, 00:09:51.350 --> 00:09:52.459 (Cười) 00:09:52.465 --> 00:09:55.150 Nên câu trả lời là "có" dù không hiểu Löffel là cái Đ gì. 00:09:55.150 --> 00:09:57.573 Falafel xốp thường không chắc chắn, anh ấy thú thật, 00:09:57.573 --> 00:09:59.953 Nhưng vẫn là "có" dù không hiểu Löffel là cái gì. 00:09:59.953 --> 00:10:02.531 Nếu nửa thìa (Löffel) falafel bẩn thỉu độc chết người, 00:10:02.531 --> 00:10:05.484 kể cả chúng ta không cản Phil anh vẫn để lại di nguyện cho con, 00:10:05.484 --> 00:10:08.043 rằng hãy nói "có" dù không hiểu Löffel là cái Đ gì, 00:10:08.049 --> 00:10:10.688 luôn luôn "có" dù không hiểu Löffel là cái Đ gì. 00:10:10.688 --> 00:10:14.970 Vậy khi tôi nói: "Wie viel Falafel ist zu viel Falafel?" 00:10:15.315 --> 00:10:18.697 nghĩa là: Có bao nhiêu falafel mới là quá nhiều falafel? 00:10:18.697 --> 00:10:21.386 các bạn có thể trả lời cùng một lúc không? Rằng: 00:10:21.389 --> 00:10:24.639 "Vier Löffel voll Falafel ist zu viel Falafel." 00:10:24.651 --> 00:10:26.699 (Cười) 00:10:26.703 --> 00:10:30.219 nghĩa là: Bốn thìa đầy falafel là quá nhiều falafel! 00:10:30.233 --> 00:10:34.097 Nếu có ai không nói được tiếng Đức, ta sẽ cùng thực hiện, lặp lại theo tôi: 00:10:34.103 --> 00:10:35.184 "Vier" - Khán giả: Vier 00:10:35.190 --> 00:10:37.593 Harry Baker: Löffel voll - Khán giả: Löffel voll 00:10:37.596 --> 00:10:39.488 HB: Falafel - Khán giả: Falafel 00:10:39.493 --> 00:10:42.276 HB: ist zu viel - Khán giả: ist zu viel 00:10:42.284 --> 00:10:44.068 HB: Falafel. - Khán giả: Falafel. 00:10:44.068 --> 00:10:45.408 HB: Wunderbar! (Tuyệt vời) 00:10:45.408 --> 00:10:46.557 (Cười) 00:10:46.557 --> 00:10:49.798 Wie viel Falafel ist zu viel Falafel? 00:10:49.815 --> 00:10:52.459 Vier Löffel voll Falafel ist zu viel Falafel. 00:10:52.459 --> 00:10:54.698 Wie viel Falafel ist zu viel Falafel? 00:10:54.698 --> 00:10:56.725 Khán giả: Vier Löffel - 00:10:56.730 --> 00:10:59.464 HB: Lauter! Wie viel Falafel ist zu viel Falafel? 00:10:59.469 --> 00:11:01.488 Khán giả: Vier Löffel - 00:11:01.493 --> 00:11:03.923 HB: Schneller! Wie viel Falafel ist zu viel Falafel? 00:11:03.925 --> 00:11:05.632 Audience: Vier Löffel - 00:11:05.633 --> 00:11:07.892 Vier Löffel voll Falafel ist zu viel Falafel 00:11:07.897 --> 00:11:10.615 Nếu nó khiến anh ấy chết cùng với di nguyện cho các con 00:11:10.621 --> 00:11:13.250 rằng hãy nói "có" dù không hiểu Löffel là cái Đ gì, 00:11:13.251 --> 00:11:15.871 luôn luôn "có" dù không hiểu Löffel là cái Đ gì. 00:11:15.871 --> 00:11:17.209 Phil war voll. 00:11:17.211 --> 00:11:18.494 (Cười) 00:11:18.500 --> 00:11:20.400 Die Nacht war gut verlaufen. 00:11:20.449 --> 00:11:22.116 (Cười) 00:11:22.210 --> 00:11:25.659 Phil sah ein Geschäft und er fragte, was sie verkaufen. 00:11:26.051 --> 00:11:30.147 "Falafellöffel. Für Löffel voll Falafel." 00:11:30.147 --> 00:11:33.369 "Falafellöffel! Für Löffel voll Falafel!?" 00:11:33.380 --> 00:11:37.815 "Ja - Falafellöffel! Für Löffel voll Falafel!" 00:11:38.619 --> 00:11:41.960 Bạn phải nỗ lực hết mình khi đến nước ngoài! 00:11:41.960 --> 00:11:47.989 (Vỗ tay) 00:12:11.717 --> 00:12:16.929 Một trong những nhà thơ yêu thích của tôi ở UK tên Disraeli từng nói với tôi 00:12:16.938 --> 00:12:18.722 rằng học ngoại ngữ 00:12:18.724 --> 00:12:21.136 giống như học cách suy nghĩ theo một sắc thái khác. 00:12:21.144 --> 00:12:24.232 Và tôi từng nói chuyện với vài người khác nói rằng họ thấy mình có 00:12:24.232 --> 00:12:26.827 một nhân cách khác khi nói ngôn ngữ khác. 00:12:26.828 --> 00:12:30.087 Khi học tiếng Đức trước đây, tôi học được rằng 00:12:30.103 --> 00:12:34.329 khi tôi đưa ra ý kiến trong tiếng Anh tôi thường nói những thứ như: 00:12:34.379 --> 00:12:39.573 "Tôi nghĩ, có lẽ, nếu bạn muốn, chúng ta có thể làm điều này." 00:12:39.591 --> 00:12:44.017 Hoặc: "Tôi thấy rằng, bạn biết đấy, nếu không gặp rắc rối gì, 00:12:44.031 --> 00:12:46.679 chúng ta có thể làm điều đó." 00:12:46.679 --> 00:12:51.310 Và trong khi ở tiếng Anh điều đó chỉ khiến tôi nghe không tự tin vào bản thân, 00:12:51.310 --> 00:12:55.402 thì ở tiếng Đức, nó tác động lớn tới cấu trúc câu, 00:12:55.417 --> 00:12:57.859 và sau đó thì tôi chả biết để động từ ở đâu cả. 00:12:57.864 --> 00:13:00.439 (Cười) 00:13:00.465 --> 00:13:03.770 Và kết quả của điều này là Harry tiếng Đức 00:13:03.770 --> 00:13:07.574 trở nên quyết đoán hơn nhiều và đi thẳng vào vấn đề anh ta muốn nói 00:13:07.577 --> 00:13:08.860 hơn là Harry tiếng Anh, 00:13:08.865 --> 00:13:11.161 hoàn toàn là vì tôi không đủ các kĩ năng ngôn ngữ 00:13:11.161 --> 00:13:13.391 để có thể tự nghi ngờ bản thân theo cách này - 00:13:13.391 --> 00:13:15.122 (Cười) 00:13:15.122 --> 00:13:17.442 mà nó thật sự là điều đáng kinh ngạc. 00:13:17.442 --> 00:13:21.276 Một tác hại khác là trong khi với tiếng Anh 00:13:21.276 --> 00:13:26.057 tôi nghĩ tôi thấy thoải mái hơn khi nói với hàng ngàn người lạ 00:13:26.064 --> 00:13:28.462 thay vì những cuộc đối thoại một một, 00:13:28.462 --> 00:13:32.348 với tiếng Đức, vì tôi quá phấn khích với việc học ngoại ngữ, 00:13:32.348 --> 00:13:35.372 đối thoại ngắn với người lạ trở thành bài tập về nhà. 00:13:35.372 --> 00:13:37.982 Tôi rất phấn khích khi hỏi các câu hỏi 00:13:37.982 --> 00:13:40.562 và học những điều cơ bản về cuộc sống của mọi người 00:13:40.562 --> 00:13:43.822 vì đó là những loại từ vựng tôi có thể hiểu được. 00:13:43.822 --> 00:13:46.402 Tương tự, tôi cực thích nói về bản thân mình 00:13:46.402 --> 00:13:48.422 vì tôi cần luyện tập. 00:13:48.422 --> 00:13:51.683 Và trong khi tiếng Đức dạy tôi về sự liên kết giữa toán học và thơ ca 00:13:51.683 --> 00:13:53.944 thứ mà trước đây tôi không thể tưởng tượng được 00:13:53.944 --> 00:13:57.851 nó còn dạy tôi những thứ về tính cách của riêng mình mà tôi không ngờ tới. 00:13:57.851 --> 00:14:00.993 Và tôi nhận ra những cột mốc mà tôi đưa ra cho mình trong tiếng Đức 00:14:00.993 --> 00:14:02.289 và học ngoại ngữ, 00:14:02.289 --> 00:14:04.007 là những điều tôi đã thấy trước đây. 00:14:04.010 --> 00:14:05.261 Khi nhắc tới toán, 00:14:05.265 --> 00:14:07.031 trong khi ban đầu có thể khó 00:14:07.035 --> 00:14:09.372 để tập trung vào những nền tảng, 00:14:09.372 --> 00:14:10.611 một khi chúng vào vị trí, 00:14:10.614 --> 00:14:13.703 tôi nghĩ bạn có thể chơi đùa và sáng tạo với chúng 00:14:13.703 --> 00:14:15.863 và hãy tin vào bản năng bạn khi làm điều đó. 00:14:15.863 --> 00:14:17.234 Khi nhắc đến sáng tác, 00:14:17.234 --> 00:14:21.053 nếu bạn có thể đắm mình đủ trong thế giới của thơ ca hay một câu chuyện 00:14:21.053 --> 00:14:24.443 thì những ý tưởng hoàn toàn có thể tuôn trào từ bất cứ đâu. 00:14:24.443 --> 00:14:27.943 Tôi thường đi ngủ, hoặc ngủ gục vào ban ngày, 00:14:27.943 --> 00:14:29.403 trong khi viết thơ, 00:14:29.403 --> 00:14:31.874 và khi tôi tỉnh dậy, chắc chắn sẽ có một ý tưởng, 00:14:31.886 --> 00:14:35.353 nó gần như thể tôi cố gắng dạy cho mình trong mơ. 00:14:35.353 --> 00:14:37.684 Và điều cuối cùng là với hai điều trên, 00:14:37.684 --> 00:14:40.784 dù là học tiếng Đức, hay các mặt khác trong cuộc sống của tôi, 00:14:40.784 --> 00:14:43.036 tôi nhận ra một khi bạn đã đầu tư vào công việc 00:14:43.044 --> 00:14:46.603 bạn sẽ cảm thấy đủ thoải mái với mọi thứ, và sẵn sàng mạo hiểm, 00:14:46.603 --> 00:14:48.289 nhưng cũng tìm thấy niềm vui với nó 00:14:48.289 --> 00:14:51.017 Đó là khi bạn có thể tự trải nghiệm mọi điều trong cuộc sống. 00:14:51.020 --> 00:14:52.925 Sau khi tôi hoàn thành năm du học, 00:14:52.940 --> 00:14:55.905 tôi trở về với năm cuối tại đại học Bristol, 00:14:55.918 --> 00:14:57.316 và tôi đã tiến bộ 00:14:57.331 --> 00:15:00.555 từ lớp tiếng Đức vỡ lòng lên lớp tiếng Đức nâng cao. 00:15:00.564 --> 00:15:03.324 Và trong khoảng cuối năm 00:15:03.324 --> 00:15:05.845 tôi đã làm khá tốt bài kiểm tra nghe và nói, 00:15:05.845 --> 00:15:08.844 nhưng tôi đã trượt bài thi ngữ pháp cuối kì. 00:15:08.844 --> 00:15:12.235 Tuy nhiên tôi đã hoàn thành bằng toán học, 00:15:12.236 --> 00:15:14.947 và từ đó tôi tha hồ làm thơ cả ngày, 00:15:14.948 --> 00:15:17.444 và đi du lịch thế giới, làm những điều tôi thích. 00:15:17.444 --> 00:15:20.885 Nên, theo một hướng nào đó, nó là một hành trình độc đáo và kì lạ 00:15:20.885 --> 00:15:23.204 nhưng mọi thứ đã "geklappt". 00:15:23.843 --> 00:15:24.874 Cảm ơn. 00:15:24.874 --> 00:15:27.250 (Vỗ tay)