Bảo tồn một trong những vùng hoang dã còn sót lại của Trái Đất
-
0:00 - 0:02Nhìn thấy được từ vũ trụ,
-
0:02 - 0:03đồng bằng Okavango
-
0:04 - 0:08là vùng hoang dã ngập nước,
nguyên sơ lớn nhất tại Châu Phi. -
0:08 - 0:11Vùng đồng bằng ở Botswana này
-
0:11 - 0:14không giáp biển
và là viên ngọc của Kalahari, -
0:14 - 0:19giá trị của nó lớn hơn tất thảy
những viên kim cương lớn nhất -
0:19 - 0:21và vào năm 2014, nó được công nhận
-
0:21 - 0:24là Khu bảo tồn Thế giới
thứ 1000 của UNESCO. -
0:24 - 0:27Giờ, những gì bạn thấy là
hai nhánh thượng nguồn chính, -
0:27 - 0:29Cuito và Cubango,
-
0:29 - 0:34biến mất dần khi lên phía Bắc tại
vùng cao nguyên ít được biết đến ở Angola. -
0:34 - 0:38Đây là con sông nguồn lớn nhất
chưa từng được khai phá trên thế giới này, -
0:38 - 0:41có diện tích trải rộng
lớn hơn bang California. -
0:41 - 0:45Những vùng cận nước rộng và
chưa được khai phá ở Angola -
0:45 - 0:48từng đóng băng suốt 27 năm nội chiến.
-
0:48 - 0:52Thật ra, chiến trường lớn nhất ở Châu Phi
kể từ Thế chiến thứ hai -
0:52 - 0:55diễn ra trên một cây cầu bắc qua đoạn sông
Cuito ở đồng bằng Okavango. -
0:55 - 0:56Đó, bên tay phải,
-
0:56 - 0:58nó biến mất ở
một nơi vô danh -
0:58 - 1:00"Terra do fim do mundo" --
-
1:00 - 1:03vùng đất ở tận cùng thế giới,
-
1:03 - 1:06và được khám phá lần đầu tiên bởi
các nhà thám hiểm Bồ Đào Nha -
1:06 - 1:10Năm 2001, ở tuổi 22,
-
1:10 - 1:14tôi nhận việc là trưởng bộ phận
trông nom ở Trại Vundumtiki. -
1:14 - 1:16ở Đồng bằng Okavango
-
1:16 - 1:20một tập hợp chắp vá
những con kênh, đầm, phá -
1:20 - 1:24và hàng ngàn, hàng ngàn đảo
đang chờ được khám phá. -
1:24 - 1:28Là nơi cư ngụ của đàn voi
với số lượng lớn nhất trên hành tinh. -
1:28 - 1:34Tê giác được chuyển trên những chiếc C130
để tìm lại nơi ở chốn hoang dã. -
1:34 - 1:35Sư tử,
-
1:35 - 1:36báo,
-
1:37 - 1:38giống sói,
-
1:38 - 1:39chó hoang,
-
1:39 - 1:40beo Châu Phi,
-
1:40 - 1:44những cây bao báp cổ đại
vươn lên như những thánh đường -
1:44 - 1:46dưới bầu trời dải Ngân Hà.
-
1:46 - 1:49Ở đây, tôi đã khám phá ra một thứ:
-
1:49 - 1:52vùng hoang dã cũng là nơi ở tự nhiên
của chúng ta. -
1:52 - 1:58Ta cần những nơi hoang dã cuối cùng này
để kết nối lại với chính mình. -
1:58 - 1:59Chúng ta --
-
1:59 - 2:01tất cả bảy tỉ người --
-
2:01 - 2:04không bao giờ được quên rằng
mình là một sinh vật -
2:04 - 2:07luôn gắn liền với sinh giới xác định.
-
2:07 - 2:09Như con sóng gắn liền với đại dương,
-
2:09 - 2:11ta không thể tồn tại
mà tách khỏi -
2:11 - 2:16dòng chảy của nguyên tử và năng lượng
giữa các cá nhân và chủng loài -
2:16 - 2:18trên toàn thế giới
trong một ngày -
2:18 - 2:21và vượt ra bên ngoài vũ trụ.
-
2:21 - 2:25Định mệnh đã gắn kết
hàng triệu loài sinh vật -
2:25 - 2:29và mỗi ngày, chúng ta đều phải
dựa vào chúng cả trực tiếp lẫn gián tiếp. -
2:30 - 2:32Bốn năm trước,
-
2:32 - 2:36người ta tuyên bố
50% thế giới hoang dã trên Trái Đất -
2:36 - 2:38đã biến mất chỉ trong vòng 40 năm.
-
2:40 - 2:43Bức ảnh này cho thấy cái chết như ngả rạ
của 15.000 con dê rừng -
2:43 - 2:46mà tôi chứng kiến ở Maasai Mara
hai năm về trước. -
2:46 - 2:48Và nó hoàn toàn là lỗi của chúng ta.
-
2:49 - 2:54Đến 2020, số lượng động vật hoang dã
trên toàn cầu được dự báo -
2:54 - 2:56sẽ giảm một mức gây sốc: 2/3.
-
2:56 - 2:58Chúng ta đang ở
đợt tuyệt chủng thứ sáu -
2:58 - 3:01bởi không còn nơi nào an toàn
cho hàng triệu loài vật -
3:01 - 3:04cùng tồn tại bền vững.
-
3:04 - 3:10Giờ, từ 2010, tôi đã tự mình đi dọc
đồng bằng Okavango tám lần -
3:10 - 3:13để thực hiện
những khảo sát khoa học chi tiết -
3:13 - 3:16đi quãng đường hơn 300km
trong 18 ngày nghiên cứu. -
3:16 - 3:19Tại sao tôi làm thế?
Tại sao lại đánh cược tính mạng mỗi năm? -
3:19 - 3:21Tôi làm thế vì ta cần
những thông tin này -
3:21 - 3:23để đối chiếu
với nơi gần như nguyên sơ này -
3:23 - 3:26trước khi sự phát triển
ở đầu nguồn xảy ra. -
3:26 - 3:31Những người bản địa sống ven sông
Weyeyi, đồng bằng Okavango, -
3:31 - 3:34họ đã dạy tôi tất cả những điều
về Mẹ Okavango -- -
3:34 - 3:36về sự hiện diện của hoang dã.
-
3:36 - 3:40Chúng tôi cùng du ngoạn
đồng bằng Okavango mỗi năm -
3:40 - 3:42trên ghe hoặc thuyền khoét từ thân cây
-
3:42 - 3:46nhớ về hàng thiên nhiên kỷ
sống trong hoang dã. -
3:46 - 3:4810 ngàn năm trước,
-
3:48 - 3:50toàn bộ thế giới này từng là hoang dã.
-
3:51 - 3:57Giờ, hoang dã là tất cả
những gì còn sót lại, và biến mất. -
3:58 - 4:0110 ngàn năm trước,
ta từng giống như bây giờ: -
4:01 - 4:05một sinh vật tân tiến, trí tuệ,
óc tưởng tượng chưa từng có. -
4:05 - 4:08Cuộc sống hoang dã dạy ta biết nói,
-
4:08 - 4:11tìm ra những công nghệ
như lửa và đá, cung và tên, -
4:11 - 4:13thuốc và chất độc,
-
4:13 - 4:15trồng trọt, thuần hoá
-
4:15 - 4:18và dựa vào nhau,
và tất cả những gì quanh mình. -
4:18 - 4:21Chúng ta chính là những gì
cuối cùng của hoang dã- -
4:21 - 4:22mỗi chúng ta.
-
4:22 - 4:25Hơn 80% bề mặt đất liền trên hành tinh
-
4:25 - 4:28đang hứng chịu những ảnh hưởng đáng kể
từ hoạt động của con người: -
4:28 - 4:29phá huỷ nơi ở tự nhiên
-
4:29 - 4:33và buôn bán các loài hoang dã trái phép
làm giảm số lượng nghiêm trọng. -
4:33 - 4:37Chúng ta cần khẩn thiết tạo ra
môi trường an toàn cho chúng. -
4:38 - 4:39Khoảng cuối năm 2014,
-
4:39 - 4:42chúng tôi bắt đầu một dự án
đầy tham vọng chỉ để làm điều đó: -
4:42 - 4:44khám phá và bảo vệ.
-
4:44 - 4:46Đến giữa tháng 5 năm 2015,
-
4:46 - 4:49chúng tôi đi đầu
vượt các bãi mìn -
4:49 - 4:51đến vùng hồ đầu nguồn
nguyên sơ ở sông Cuito -
4:51 - 4:54một thế giới khác;
-
4:54 - 4:56một nơi hoang sơ, cổ kính, nguyên vẹn.
-
4:56 - 4:58Đến ngày 21 tháng 5,
-
4:58 - 5:01chúng tôi thực hiện dự án
"xẻ dọc" Okavango -
5:01 - 5:03trên bảy chiếc thuyền mộc;
-
5:03 - 5:07hơn 2.400 km, 121 ngày,
-
5:07 - 5:09tất cả những sào, mái chèo
và những nghiên cứu -
5:09 - 5:13đưa chúng tôi qua hết thảy sông, phá
đến hồ Xau ở sa mạc Kalahari, -
5:13 - 5:16480km tính từ đồng bằng Okavango.
-
5:17 - 5:20Khắp nơi được bao phủ
bởi nước: -
5:20 - 5:23từng gợn sóng, xoáy nước nhỏ,
hoa súng, dòng chảy,... -
5:24 - 5:26mỗi dấu vết của hiểm nguy,
-
5:26 - 5:28mỗi dấu hiệu của sự sống.
-
5:29 - 5:32Hãy tưởng tượng hàng triệu
con ong mồ hôi vo ve quanh bạn -
5:32 - 5:33khuẩn ăn thịt,
-
5:33 - 5:36và những hiểm hoạ liên tục
từ mìn nổ -
5:36 - 5:39hay một con hà mã ẩn mình
bỗng tấn công thuyền mộc của bạn. -
5:39 - 5:42Tất cả những khoảnh khắc
sau khi con hà mã làm thế -- -
5:42 - 5:44đẩy cái ngà của nó
chọc thủng đáy thuyền -
5:44 - 5:46Bạn có thể nhìn thấy hai cái lỗ --
-
5:46 - 5:48một vết thủng ngay đáy thuyền --
-
5:48 - 5:50hoàn toàn kinh hãi
-
5:50 - 5:52và hoàn toàn là lỗi của tôi.
-
5:52 - 5:53(Cười)
-
5:53 - 5:55Rất rất khuân vác,
-
5:55 - 5:59cây ngã và những cú lộn nhào
những khúc sông toàn đá. -
6:01 - 6:03Bạn sống bằng gạo và các loại đậu,
-
6:03 - 6:05tắm với một xô nước lạnh
-
6:05 - 6:08và chạy marathon lạch bạch
sáu đến tám tiếng mỗi ngày. -
6:08 - 6:10Sau 121 ngày như vậy,
-
6:10 - 6:12tôi, thậm chí, đã quên mã PIN
tài khoản ngân hàng -
6:12 - 6:14và mật khẩu mạng xã hội --
-
6:14 - 6:16khởi động lại hoàn toàn hệ thống.
-
6:16 - 6:19Nếu bạn hỏi
liệu tôi có nhớ nó, -
6:19 - 6:21tôi sẽ nói rằng
tâm trí tôi vẫn đang ở đấy. -
6:21 - 6:25Vì sao cần bảo vệ những nơi
mình chẳng bao giờ đặt chân đến? -
6:25 - 6:26Vì sao cần bảo vệ những nơi
-
6:26 - 6:29mà ta phải liều mạng
nếu muốn đến được đó? -
6:29 - 6:33Tôi không phải tín đồ theo đạo
hay một người có đức tin, -
6:33 - 6:34nhưng trong hoang dã,
-
6:34 - 6:38tôi tin mình đã trải
cái nôi của tôn giáo. -
6:38 - 6:41Đứng trước một chú voi,
dù khoảng cách xa thế nào, -
6:41 - 6:44thì nó vẫn là khoảng gần nhất
tôi từng đến được với Chúa. -
6:45 - 6:48Moses, Buddha, Muhammad, Jesus,
-
6:48 - 6:50những thầy Hindu, nhà tiên tri
và điều huyền bí -
6:50 - 6:51tất cả ngược về hoang dã --
-
6:51 - 6:53trên những dãy núi, vào trong sa mạc,
-
6:53 - 6:56để ngồi lặng yên và lắng nghe
những điều bí mật -
6:56 - 6:59đã dẫn dắt cộng đồng của họ
hàng thiên nhiên kỷ. -
6:59 - 7:01Tôi tiến sâu vào Okavango trên ghe mộc.
-
7:01 - 7:03Bạn phải đi cùng tôi, ngày nào đó.
-
7:05 - 7:08Hơn 50% những gì còn lại của hoang dã
không hề được bảo vệ. -
7:08 - 7:10Một cơ hội lớn --
-
7:10 - 7:11một thời cơ cho tất cả chúng ta.
-
7:13 - 7:16Ta cần hành động cấp bách.
-
7:16 - 7:18Từ chuyến thực địa năm 2015,
-
7:18 - 7:21chúng tôi đã khám phá hầu hết
những con sông chính ở phá Okavango -
7:21 - 7:25gồm hơn 6.400km đột phá
trong nghiên cứu chi tiết thực địa -
7:25 - 7:26trên những ghe độc mộc
-
7:26 - 7:28và xe đạp địa hình.
-
7:29 - 7:31Giờ, chúng tôi có
57 nhà khoa học giỏi nhất -
7:31 - 7:35tái khám phá cái được gọi là
tháp nước Okavango - Zambezi -- -
7:35 - 7:42vùng hoang sơ hậu chiến mênh mông
với những hồ nước chưa được ghi lại này, -
7:42 - 7:46những thác nước vô danh nằm trong nơi là
vùng rừng rộng nhất còn sót lại ở Miombo. -
7:47 - 7:50Chúng tôi đã phát hiện ra 24 loài mới
-
7:50 - 7:53và hàng trăm loài khác
chưa từng được biết đến. -
7:53 - 7:56Năm nay, chúng tôi khởi động lại dự án,
cùng chính phủ Angola -
7:56 - 8:00thành lập một trong những hệ thống
khu vực được bảo vệ lớn nhất trên thế giới -
8:00 - 8:03để bảo tồn vùng tháp nước
Okavango - Zambezi -
8:03 - 8:04mà chúng tôi
đã và đang khám phá. -
8:04 - 8:08Xuôi dòng, nó đảm bảo
nguồn nước cho hàng triệu người -
8:08 - 8:11và hơn nửa số lượng voi còn lại
trên hành tinh này. -
8:11 - 8:15Không nghi ngờ gì nữa, đây là cơ hội
bảo tồn lớn nhất ở Châu Phi -
8:15 - 8:17trong những thập kỉ tới.
-
8:17 - 8:18Trong 10 đến 15 năm tới,
-
8:18 - 8:20ta cần tạo ra những khoản đầu tư
chưa từng có -
8:20 - 8:23trong việc bảo tồn hoang dã
trên toàn cầu. -
8:23 - 8:24Với tôi,
bảo tồn hoang dã -
8:25 - 8:29vượt lên trên việc bảo vệ đơn thuần
hệ sinh thái -
8:29 - 8:32lọc nước và tạo không khí
trong lành để hít thở. -
8:33 - 8:37Bảo tồn hoang dã là bảo vệ quyền cơ bản
của một con người được sống tự nhiên -
8:37 - 8:40là quyền cơ bản được khám phá
của con người. -
8:40 - 8:41Cảm ơn các bạn.
-
8:41 - 8:48(Vỗ tay)
- Title:
- Bảo tồn một trong những vùng hoang dã còn sót lại của Trái Đất
- Speaker:
- Steve Boyes
- Description:
-
Vượt qua hà mã và những bãi mìn đang hoạt động, TED Fellow Steve Boyes và một nhóm các nhà khoa học thực hiện hành trình xuyên qua đồng bằng Okavango, vùng đất ngập nước lớn nhất còn sót lại ở Châu Phi, để khám phá và bảo vệ những nơi ở tự nhiên gần như nguyên sơ trước mối nguy đang lớn dần từ sự phát triển của loài người. Trong bài nói trực quan và truyền cảm hứng, Steve chia sẻ công trình của mình - những khảo sát khoa học chi tiết - với hi vọng bảo vệ vùng hoang dã khổng lồ nhưng mong manh này.
- Video Language:
- English
- Team:
closed TED
- Project:
- TEDTalks
- Duration:
- 09:01
![]() |
Nhu PHAM approved Vietnamese subtitles for How we're saving one of Earth's last wild places | |
![]() |
Nhu PHAM edited Vietnamese subtitles for How we're saving one of Earth's last wild places | |
![]() |
Nhu PHAM edited Vietnamese subtitles for How we're saving one of Earth's last wild places | |
![]() |
Nhu PHAM edited Vietnamese subtitles for How we're saving one of Earth's last wild places | |
![]() |
Nhu PHAM edited Vietnamese subtitles for How we're saving one of Earth's last wild places | |
![]() |
Nhu PHAM edited Vietnamese subtitles for How we're saving one of Earth's last wild places | |
![]() |
Nhu PHAM edited Vietnamese subtitles for How we're saving one of Earth's last wild places | |
![]() |
Nhu PHAM edited Vietnamese subtitles for How we're saving one of Earth's last wild places |