Sự hồi phục sau thảm họa có thể cứu nhiều mạng sống | Derrick Tin | TEDxUniMelb
-
0:11 - 0:13Bạn nghĩ gì
-
0:13 - 0:16khi nghe về trận động đất mới nhất
-
0:16 - 0:20phá hủy nhiều thành phố
và giết hàng ngàn người -
0:20 - 0:25hay về đợt nóng hay hạn hán
quét qua lục địa này? -
0:26 - 0:29Bạn có cảm thấy buồn và đồng cảm
-
0:29 - 0:32hay mong muốn giúp đỡ?
-
0:32 - 0:35Hay bạn đã quá mệt mỏi
-
0:35 - 0:39khi phải liên tục đón nhận
những tin tức khủng khiếp như thế? -
0:41 - 0:43Nhưng liệu bạn có từng nghĩ,
-
0:43 - 0:46Sẽ ra sao khi chuyện đó xảy ra với tôi?
-
0:46 - 0:51Tôi là Derrick Tin, hôm nay tôi sẽ
giải thích cách động đất có thể cứu mạng -
0:51 - 0:54và biết đâu một ngày nào đó
cuộc trò chuyện này sẽ cứu mạng bạn. -
0:54 - 0:58Theo dòng lịch sử,
khi một thảm họa diễn ra, -
0:58 - 1:02điều đầu tiên chúng ta nghĩ đến là:
chúng ta đã đắc tội gì với thần linh. -
1:02 - 1:06Sự phẫn nộ của các vị thần
giáng xuống chúng ta. -
1:07 - 1:10Nhưng khoa học đã cho ta cái nhìn khác,
-
1:10 - 1:13trên thực tế, loài người chúng ta
đang góp phần vào -
1:13 - 1:16cuộc khủng khủng hoảng khí hậu hiện nay
-
1:16 - 1:23và dĩ nhiên, cả sự gia tăng tần suất và
cường độ của sự kiện khí hậu. -
1:24 - 1:27Kể cả khi bạn là một người hoài nghi,
-
1:27 - 1:29một trận động đất ngày hôm nay
-
1:29 - 1:32cũng chắc chắn sẽ ảnh hưởng lên
rất nhiều người -
1:32 - 1:37hơn hẳn một trận động đất tương tự
tại cùng một địa điểm 100 năm trước, -
1:37 - 1:41bởi tính tuyệt đối của sự gia tăng dân số.
-
1:42 - 1:45Không thể chối cãi rằng
những thảm họa hiện tại -
1:45 - 1:48đang ảnh hưởng đến
nhiều người hơn trước đây. -
1:49 - 1:53Hiện tại, tôi đang dành phần nhiều
sự nghiệp của mình -
1:53 - 1:56trong những thảm họa tại Ấn Độ Dương và
Nam Thái Bình Dương, -
1:56 - 1:59thực hiện cứu hộ hàng hải và
lập bệnh viện tại hiện trường thảm họa. -
1:59 - 2:01Đây là tôi,
trong lần bổ nhiệm đầu tiên. -
2:01 - 2:07Ở góc phải là một bức vẽ
do một đứa trẻ vẽ cho chúng tôi - -
2:07 - 2:09một đứa trẻ chúng tôi đã cứu -
-
2:09 - 2:12và đó là một phần liệu pháp
chấn thương và nghệ thuật của em. -
2:13 - 2:15Tác phẩm này, như bạn hình dung,
-
2:15 - 2:18cực kì đau thương cho những người
thực hiện giải cứu như chúng tôi. -
2:19 - 2:23Nó cực kì đau thương cho những người
chúng tôi cố gắng cứu, -
2:23 - 2:26nhưng cũng cực kì đau thương
cho những cộng đồng -
2:26 - 2:31phải chứng kiến và đôi lúc
là nạn nhân của thử thách. -
2:32 - 2:35Khi tôi được bổ nhiệm làm bác sĩ,
-
2:35 - 2:37tôi đã hiểu rằng, tôi sẽ thấy chấn thương
-
2:37 - 2:38tôi sẽ thấy cái chết.
-
2:38 - 2:43Đây là công việc hàng ngày
tại khoa cấp cứu của tôi. -
2:44 - 2:46Và ngay trước khi đợt
ra quân đầu tiên của tôi, -
2:46 - 2:50tôi đã có mười năm kinh nghiệm
tại phòng cấp cứu. -
2:50 - 2:52Tôi đã nghĩ mình sẵn sàng,
-
2:53 - 2:56nhưng thực sự thì chưa.
-
2:56 - 3:02Bởi không có trường lớp nào có thể
chuẩn bị cho thời khắc đó -
3:02 - 3:07thời khắc mà người bạn vừa cứu
lôi tấm hình người con gái của họ ra, -
3:07 - 3:10hỏi rằng bạn có nhìn thấy nó không,
-
3:10 - 3:12biết rằng con bé đã mất tích ngoài biển.
-
3:13 - 3:17Bởi không có trường lớp nào có thể
chuẩn bị cho thời khắc đó -
3:17 - 3:21khi bạn bước vào
nhà xác đông lạnh tạm thời -
3:21 - 3:24với xác chất đầy đến trần nhà,
-
3:24 - 3:29và nhiệm vụ của bạn là mở từng túi xác
và nhận diện người đã chết. -
3:30 - 3:33Những khoảnh khắc đó
đã đưa tôi đến những nơi tối tăm. -
3:34 - 3:37Nó tác động mạnh mẽ lên tôi.
-
3:37 - 3:39Và nó khiến tôi trăn trở
-
3:39 - 3:42nếu những người với kiến thức
và kinh nghiệm như tôi -
3:42 - 3:45có thể bị ảnh hưởng mạnh mẽ đến thế,
-
3:46 - 3:48thì nó sẽ ảnh hưởng
đến các bạn như thế nào -
3:48 - 3:52nếu bạn rơi vào hoàn cảnh tương tự?
-
3:54 - 3:55Nó làm tôi băn khoăn rằng
-
3:55 - 4:01cái gì đã làm cho một cá nhân hay
cộng đồng hồi phục tốt hơn và nhanh hơn -
4:01 - 4:04sau một biến cố thảm khốc như vậy?
-
4:04 - 4:08Và điều mà tôi thực sự muốn
các bạn nhớ ngày hôm nay: -
4:08 - 4:11tầm quan trọng của sự phục hồi cộng đồng.
-
4:11 - 4:17Sự phục hồi là khả năng hấp thụ áp lực
và phục hồi từ một sự kiện tàn khốc -
4:17 - 4:19để tạo ra một đích đến mới.
-
4:19 - 4:21Sự phục hồi của cá nhân và cộng đồng
-
4:21 - 4:24đã được chứng minh
là yếu tố quan trọng nhất -
4:24 - 4:29để giúp xây dựng lại
cộng đồng sau thảm họa. -
4:29 - 4:31Điều đó cần thời gian
-
4:31 - 4:32công sức
-
4:33 - 4:36và kết quả không rõ ràng
hay đo lường được. -
4:36 - 4:39Nhưng điều đó không khó khăn đến thế.
-
4:39 - 4:42Nó chỉ cần có một kế hoạch B,
-
4:42 - 4:46có một mạng lưới hỗ trợ cộng đồng tốt,
-
4:46 - 4:48hiểu hàng xóm của bạn hơn,
-
4:48 - 4:50biết được tài nguyên địa phương bạn,
-
4:50 - 4:54và hợp tác với các tổ chức cá nhân
và cộng đồng -
4:54 - 4:58để giúp bạn xây dựng kế hoạch B.
-
4:58 - 5:01Đây là sự trao quyền cho bạn
và cộng đồng của bạn -
5:01 - 5:03để chủ động chịu trách nhiệm
-
5:03 - 5:09về hạnh phúc, an toàn và sức khỏe
của chính bạn và mọi người. -
5:10 - 5:12Hiện tại, sau mỗi cuộc giải cứu
-
5:12 - 5:14tôi đã có cơ hội nói chuyện
với người dân địa phương -
5:14 - 5:16và tôi ngạc nhiên
về khả năng họ phục hồi. -
5:16 - 5:19Nguồn lực của họ hạn chế.
-
5:19 - 5:21Hệ thống viễn thông ngắt quãng,
-
5:21 - 5:22không hề có mạng internet.
-
5:22 - 5:26Đôi khi mất hàng tuần
để thực phẩm đến tay họ. -
5:27 - 5:31Và họ vẫn cực kì tự lực và tháo vát.
-
5:31 - 5:36Họ có lãnh đạo doanh nghiệp cộng đồng,
lãnh đạo cao tuổi, nhóm thanh niên -
5:36 - 5:42và họ đã hợp tác với nhau
để tạo thành kết nối hỗ trợ vững chắc, -
5:42 - 5:47và họ liên tục hỏi bản thân
về chuyện gì sẽ xảy ra. -
5:48 - 5:51Và đây là điển hình của
nhiều thị trấn ở Úc -
5:51 - 5:55phần lớn bởi vì
họ phải phát triển cơ chế sinh tồn -
5:55 - 5:57để đối phó với những thử thách hằng ngày
-
5:57 - 6:01cũng như những bước ngoặt
mà thiên nhiên trao cho họ -
6:02 - 6:05những thị trấn với lũ lụt, cháy rừng
-
6:05 - 6:07liên tục hạn hán.
-
6:07 - 6:12Tất cả những bài học kinh nhiệm
trong những thảm họa khu vực -
6:12 - 6:17đang giúp những cộng đồng đó tạo nên
khả năng phục hồi tốt hơn cho tương lai. -
6:18 - 6:21Bây giờ, mỗi khi tôi về nhà từ đợt ra quân
-
6:21 - 6:24-thường là từ một cộng đồng xa xôi nào đó
mà ít ai từng nghe đến- -
6:24 - 6:26tôi trở về nhà ở Sydney,
tôi bật điện thoại, -
6:26 - 6:30và nghĩ: "Tuyệt vời!
Điện thoại tôi có mạng internet! -
6:30 - 6:31Thật tuyệt vời làm sao?"
-
6:31 - 6:34Tôi không phải
hạn chế ăn đồ mình thích nữa; -
6:34 - 6:35tôi có thể sử dụng Uber Eats,
-
6:35 - 6:38tôi có thể xem Netflix
mà không cần phải xem quảng cáo nữa. -
6:38 - 6:40(Cười)
-
6:40 - 6:41Và tôi tự nghĩ,
-
6:41 - 6:44"Tôi đã sống sót thế nào
trong những tuần qua -
6:44 - 6:47mà không có những sản phẩm
công nghệ xa xỉ này?" -
6:49 - 6:50Và tôi nói cho các bạn nghe.
-
6:50 - 6:52Thay vì có internet trên điện thoại,
-
6:52 - 6:55hằng ngày tôi dạo quanh
các quán cà phê địa phương, -
6:55 - 6:58nơi họ dựng các điểm wi-fi công cộng.
-
6:58 - 7:01Qua nhiều tuần, bạn bắt đầu
làm quen với mọi người. -
7:01 - 7:03Họ làm gì, họ ở đây bao lâu.
-
7:03 - 7:07Bạn bắt đầu biết họ email cho ai,
họ kiểm tra chỉ số nào, -
7:07 - 7:10và bạn bắt chuyện
với cộng đồng địa phương. -
7:11 - 7:12Thay vì Uber Eats,
-
7:12 - 7:16mỗi sáng, tôi dạo quanh
quảng trường làng -
7:16 - 7:19nơi mà người địa phương chuẩn bị
và bán thức ăn. -
7:19 - 7:21Bạn không bao giờ biết bạn mua được gì
-
7:21 - 7:22vì nó phụ thuộc phần lớn
-
7:22 - 7:26vào nguyên liệu họ có trong tay
tuần trước đó. -
7:26 - 7:28Tôi vẫn nhớ lần đầu đến đó.
-
7:28 - 7:31Đó là một sự pha trộn
của nhiều nền ẩm thực. -
7:31 - 7:33Có Roti Mã Lai,
-
7:33 - 7:35có mì ý,
-
7:35 - 7:37cả bánh vòng chiên nữa!
-
7:37 - 7:40Tôi đã nghĩ:
"OK, bánh vòng chiên cho bữa sáng nào" -
7:40 - 7:41(Cười)
-
7:41 - 7:44và khi bạn mới đến thị trấn,
-
7:44 - 7:47và đặc biệt khi mọi người biết
bạn là chuyên viên y tế, -
7:47 - 7:50họ bắt đầu quan tâm hơn
-
7:50 - 7:52về việc bạn làm gì,
tại sao bạn ở đây. -
7:52 - 7:54"Thế bạn sẽ ở đây bao lâu?"
-
7:54 - 7:58Vì thế, thay vì ở trong phòng
và xem Netflix, -
7:58 - 8:02tôi được mời đến tất cả
những sự kiện cộng đồng tuyệt vời này, -
8:02 - 8:05và tôi được hòa nhập với họ.
-
8:06 - 8:08Và tôi nhanh chóng nhận ra là,
-
8:08 - 8:11tất cả những khoảnh khắc
và cuộc trò chuyện đó -
8:11 - 8:16thực tế là cách mà cộng đồng
xây dựng lại khả năng phục hồi. -
8:17 - 8:21Và đó không phải điều có thể
diễn ra ở những thành phố lớn. -
8:21 - 8:2585% dân số hiện nay đang sống ở đô thị.
-
8:25 - 8:28Và có thể kinh tế của chúng ta
kiên cường hơn rất nhiều -
8:28 - 8:31hơn những người bạn nông thôn,
-
8:31 - 8:36môi trường của chúng ta dư thừa
và khả năng thích ứng công nghệ -
8:36 - 8:40để thích nghi với sự bùng nổ dân số
-
8:40 - 8:43tạo ra một rủi ro lớn khác,
-
8:43 - 8:49một rủi ro mà luôn luôn thay đổi
và khó có thể lường trước được. -
8:51 - 8:52Và cái chúng ta học được
-
8:52 - 8:58là chúng ta sẽ thấy thảm họa quen thuộc
nhưng ở trạng thái khác -
8:58 - 9:04và thảm họa xa lạ trong
hình thức không thể tưởng tượng được. -
9:04 - 9:08Như trận động đất Tōkai
năm 2011 ở Nhật Bản. -
9:08 - 9:11Một trận động đất
gây thiệt hại cơ sở hạ tầng -
9:12 - 9:13nhưng đồng thời
tạo ra sóng thần -
9:13 - 9:17quét qua bờ biển đông dân cư.
-
9:18 - 9:22Con đập đáng lẽ bảo vệ chúng ta
khỏi lũ quét -
9:22 - 9:23và cung cấp nguồn nước cố điịnh
-
9:23 - 9:26đã bị hư hại và chôn vùi,
-
9:26 - 9:28dẫn đến nhiều thiệt hại hơn.
-
9:28 - 9:29Những lò phản ứng hạt nhân
-
9:29 - 9:33đáng lẽ phải cung cấp
nguồn năng lượng liên tục -
9:33 - 9:34đã tan chảy,
-
9:34 - 9:37không những cắt đứt nguồn năng lượng
-
9:37 - 9:40mà còn tạo ra nguy cơ rò rỉ phóng xạ.
-
9:41 - 9:4515,000 người đã chết trong thảm kịch này.
-
9:45 - 9:47Và đây là Nhật Bản mà chúng ta nói đến,
-
9:47 - 9:50một trong những đất nước có
nền công nghệ tiên tiến nhất thế giới -
9:50 - 9:55đã trải qua nhiều trận động đất
từ thuở sơ khai. -
9:55 - 9:58Và họ vẫn phải gánh chịu
một trong những thảm họa tồi tệ nhất -
9:58 - 10:01trong lịch sử hiện đại.
-
10:02 - 10:06Bây giờ, châu Úc không phải là
một lục địa dễ dộng đất, -
10:06 - 10:08và chúng ta rất may mắn
-
10:08 - 10:10rằng nguy cơ thảm họa ở đây rất thấp
-
10:10 - 10:14và khả năng quật cường
của chúng ta khá cao. -
10:14 - 10:17Nhưng chúng ta vẫn thấy lốc xoáy,
và hạn hán và cháy rừng. -
10:17 - 10:20Và đừng quên những cuộc tấn công khủng bố
-
10:20 - 10:23hay những dịch bệnh không biên giới.
-
10:23 - 10:25Hãy nhớ đến dịch SARS năm 2003,
-
10:25 - 10:28virus đường hô hấp
đã từng quét qua Đông Nam Á? -
10:28 - 10:30Hay còn Ebola thì sao?
-
10:30 - 10:31Tổ chức Y Tế Thế Giới
-
10:31 - 10:35đã từng tuyên bố tình trạng khẩn cấp
quy mô toàn cầu. -
10:35 - 10:39Chúng ta đã trải qua mùa cúm
chết người nhất thế kỷ -
10:39 - 10:40tại đây, tại Châu Úc.
-
10:40 - 10:44Vì vậy, ai dám nói điều tồi tệ hơn
-
10:44 - 10:46không thể diễn ra
-
10:46 - 10:49và tàn phá một thành phố đông đúc
-
10:49 - 10:53và áp đảo một hệ thống y tế
đã sẵn quá tải? -
10:55 - 10:57Thiên tai thật sự phức tạp;
-
10:58 - 11:00nguồn tài nguyên thì có hạn.
-
11:00 - 11:03Chúng tôi không lẽ thể đến và cứu các bạn.
-
11:03 - 11:08Vì vậy, chúng ta thật sự cần thay đổi
thái độ "ai đó sẽ đến cứu chúng tôi" -
11:08 - 11:12thay vào đó, phải chú trọng nhiều hơn
về sự tự lực bản thân. -
11:13 - 11:16Chuyện gì xảy ra nếu không có ai đến cứu?
-
11:16 - 11:18Kế hoạch B của bạn là gì?
-
11:19 - 11:23Người dân ở New Orleans đã rất khó khăn
sau cơn bão Katrina. -
11:24 - 11:26Hiện tại, rất khó cho
hầu hết các bạn hình dung -
11:26 - 11:29một sự cố lớn xảy ra ở nơi bạn sống.
-
11:29 - 11:31Và bạn đúng - nó rất hiếm.
-
11:31 - 11:35Nhưng hiếm không đồng nghĩa
với việc ít tác động. -
11:35 - 11:39Vì vậy hãy để tôi giảm nhẹ nó xuống
để các bạn có thể tưởng tượng được. -
11:39 - 11:41Việc mất điện kéo dài thì sao?
-
11:41 - 11:43Bạn nghĩ bạn có thể sống sót bao lâu?
-
11:43 - 11:46Tôi có thể chịu được vài ngày,
không vấn đề. -
11:46 - 11:48Sau khi điện thoại tôi mất nguồn,
-
11:48 - 11:50kết nối mạng cũng mất theo,
-
11:50 - 11:54và tôi thật sự không có cách nào kêu cứu.
-
11:54 - 11:59Sẽ ra sao nếu trong bóng tối,
bạn trượt chân, ngã và gãy chân? -
11:59 - 12:01Bạn sẽ làm gì bây giờ?
-
12:03 - 12:07Một cuộc khảo sát ở Mỹ cho thấy
54% dân số thành thị -
12:07 - 12:10có ít hoặc không hề có
niềm tin vào hàng xóm của họ. -
12:10 - 12:16Nhưng khi tai họa ập đến,
hàng xóm là nguồn sống duy nhất của bạn. -
12:16 - 12:18Vì vậy hãy hỏi bản thân mình,
-
12:18 - 12:21Bạn biết rõ hàng xóm của bạn
như thế nào? -
12:21 - 12:24Có đủ nhiều để chào nhau mỗi buổi sáng?
-
12:24 - 12:25Chắc chắn.
-
12:25 - 12:28Có thể đủ nhiều để
gửi họ chìa khóa dự phòng -
12:28 - 12:30trong trường hợp bạn bị nhốt ở ngoài?
-
12:31 - 12:32Nhưng bạn có biết họ đủ nhiều
-
12:32 - 12:35để trao mạng sống mình cho họ?
-
12:35 - 12:38Khi mà đợt nắng nóng ở Chicago năm 1995,
-
12:38 - 12:41Auburn và Englewood là
hai vùng ngoại ô bị ảnh hưởng -
12:41 - 12:44gần như giống hệt nhau về dân số.
-
12:44 - 12:46Nhưng tỷ lệ tử vong cao hơn gấp mười lần
-
12:46 - 12:50ở vùng ngoại ô
không có mối liên kết xã hội -
12:50 - 12:51như vùng còn lại.
-
12:51 - 12:54Eric Klinenberg,
một nhà xã hội học người Mỹ, -
12:54 - 12:56đã viết về điều này trong sách của ông
-
12:56 - 13:00và gọi nó là "khám nghiệm xã hội"
trong thiên tai ở Chicago. -
13:01 - 13:06Hóa ra, điều kiện hàng xóm
cô lập nhau ở những ngày bình thường -
13:06 - 13:10có thể gây chết người ở những ngày tồi tệ.
-
13:10 - 13:13Và nó ngày càng tồi tệ hơn
từ thập niên 90. -
13:13 - 13:15Mặc cho việc kết nối nhiều hơn
-
13:15 - 13:19và cả việc sống trong
một môi trường dư thừa, -
13:19 - 13:25nhưng nghiên cứu gần đây cho thấy
sự cô lập xã hội "dịch bệnh thời đại mới". -
13:26 - 13:30Bây giờ, một trong những khó khăn
trong việc chuẩn bị tốt hơn -
13:30 - 13:32chính là thuyết phục bạn
-
13:32 - 13:36dành nhiều thời gian và công sức
-
13:36 - 13:39trong việc chuẩn bị cho một điều
có thể không hề xảy ra. -
13:39 - 13:42Hành vi bình thường của một người
sẽ đặt trọng tâm -
13:42 - 13:46vào giai đoạn đối phó và phục hồi
-
13:46 - 13:49hơn trong giai đoạn tiền thiên tai.
-
13:49 - 13:51Nhưng những gì bạn biết hôm nay
-
13:51 - 13:55chúng ta càng bỏ nhiều công sức vào
việc ngăn chặn và chuẩn bị, -
13:55 - 13:59giai đoạn hậu thiên tai
sẽ càng ít bị ảnh hưởng. -
14:01 - 14:06Ước tính với mỗi đô-la
chúng ta bỏ ra để giảm thiểu rủi ro, -
14:06 - 14:09chúng ta sẽ tiết kiệm
được sáu đô-la sau này. -
14:09 - 14:12Và nhiều người còn tranh luận rằng
-
14:12 - 14:16nếu chúng ta càng chuẩn bị nhiều trong
giai đoạn chuẩn bị tiền thiên tai, -
14:16 - 14:22những thảm họa nhân tạo, như vụ 11/9,
có thể được ngăn chặn hoàn toàn. -
14:23 - 14:25Và điều đó cho chúng ta thấy một điều,
-
14:25 - 14:27rằng chúng ta thật sự cần chuyển
cuộc hội thoại này, -
14:27 - 14:32đưa nó trở lại
cấp cơ sở cộng đồng -
14:32 - 14:36và khiến các bạn tham gia vào vấn đề này.
-
14:37 - 14:40Khởi đầu của việc xây dựng
khả năng phục hồi -
14:41 - 14:44bắt đầu với bạn hiểu về
tầm quan trọng của nó. -
14:45 - 14:49Sức mạng của cộng đồng đến từ mỗi cá nhân,
-
14:50 - 14:54và sức mạnh của mỗi cá nhân
chính là cộng đồng. -
14:56 - 14:59Trời không hề mưa
khi Noah xây dựng con tàu. -
15:00 - 15:03Lịch sử đã đưa đến những bài học,
-
15:04 - 15:07và chúng ta biết khi nào cơn bão tới.
-
15:08 - 15:09Nhưng câu hỏi ở đây là,
-
15:09 - 15:12"Bạn đã sẵn sàng cho nó chưa?"
-
15:12 - 15:13Cám ơn.
-
15:13 - 15:16(Vỗ tay)
- Title:
- Sự hồi phục sau thảm họa có thể cứu nhiều mạng sống | Derrick Tin | TEDxUniMelb
- Description:
-
Những thảm họa trước mắt đang ảnh hưởng đến nhiều con người hơn bao giờ hết. Từ những thảm họa tự nhiên đến những cuộc tấn công khủng bố, những sự kiện này đang gia tăng kể cả về quy mô lẫn tần suất. Chúng ta đã chuẩn bị như thế nào và bạn đang làm gì để cải thiện khả năng phục hồi của chính mình? Derrick sẽ thảo luận về tầm quan trọng của khả năng phục hồi sau thảm họa của cộng đồng.
Derrick Tin là một bác sĩ y khoa với nền tảng về quản lý thảm họa và cấp cứu thương vong hàng loạt. Anh từng tham gia nhiều cuộc cứu hộ hàng hải và xây dựng nhiều bệnh viện dã chiến. Anh từng nhận học bổng toàn phần năm 2019 của Khối Thịnh Vượng chung, được trao bởi Viện nghiên cứu ứng phó thảm họa cho những nghiên cứu liên tục của anh về việc quản lý và ứng phó với thảm họa.
Bài nói này được đưa ra tại một sự kiện TEDx sử dụng định dạng hội nghị TED nhưng được tổ chức độc lập tại địa phuong. Tìm hiểu thêm tại https://www.ted.com/tedx
- Video Language:
- English
- Team:
- closed TED
- Project:
- TEDxTalks
- Duration:
- 15:25
Thu Ha Tran approved Vietnamese subtitles for How disaster resilience saves lives | Derrick Tin | TEDxUniMelb | ||
Thu Ha Tran edited Vietnamese subtitles for How disaster resilience saves lives | Derrick Tin | TEDxUniMelb | ||
Thu Ha Tran accepted Vietnamese subtitles for How disaster resilience saves lives | Derrick Tin | TEDxUniMelb | ||
Thu Ha Tran edited Vietnamese subtitles for How disaster resilience saves lives | Derrick Tin | TEDxUniMelb | ||
Thu Le edited Vietnamese subtitles for How disaster resilience saves lives | Derrick Tin | TEDxUniMelb | ||
Thu Le edited Vietnamese subtitles for How disaster resilience saves lives | Derrick Tin | TEDxUniMelb | ||
Thu Le edited Vietnamese subtitles for How disaster resilience saves lives | Derrick Tin | TEDxUniMelb | ||
Thu Le edited Vietnamese subtitles for How disaster resilience saves lives | Derrick Tin | TEDxUniMelb |