Bí ẩn "bốc mùi" của kích thích tố ở người
-
0:01 - 0:04"Pheromone" là một từ rất quyền lực.
-
0:04 - 0:08Nó kích thích tính dục, sự ruồng bỏ,
sự mất kiểm soát, -
0:08 - 0:12và bạn thấy đó,
nó là một từ rất quan trọng. -
0:12 - 0:17Nhưng từ này mới chỉ 50 tuổi.
Nó được phát minh vào năm 1959. -
0:17 - 0:20Bây giờ, nếu đem
từ đó lên các trang web, -
0:20 - 0:21có lẽ bạn đã làm rồi,
-
0:21 - 0:24bạn sẽ thấy hàng triệu
lượt truy cập, -
0:24 - 0:27và hầu hết những trang này
cố gắng bán cho bạn -
0:27 - 0:29một thứ khôn cưỡng
-
0:29 - 0:32với giá 10 đô-la hoặc hơn.
-
0:32 - 0:34Đây là một
ý tưởng rất hấp dẫn, -
0:34 - 0:37và những phân tử
mà họ đề cập đến -
0:37 - 0:38nghe có vẻ rất
khoa học. -
0:38 - 0:40Chúng có rất nhiều âm tiết.
-
0:40 - 0:43Những thứ như
androstenol, androstenone -
0:43 - 0:45hay androstenedione.
-
0:45 - 0:47Chúng ngày càng tốt hơn,
-
0:47 - 0:50và khi kết hợp với
áo khoác trắng của phòng thí nghiệm, -
0:50 - 0:51bạn phải tưởng tượng rằng
-
0:51 - 0:54có một nền khoa học tuyệt vời
đằng sau nó. -
0:54 - 0:59Đáng buồn thay,
đây là những tuyên bố lừa đảo -
0:59 - 1:02được sự hỗ trợ của
khoa học tinh ranh. -
1:02 - 1:05Vấn đề là,
mặc dù còn rất nhiều -
1:05 - 1:07các nhà khoa học giỏi đang
nghiên cứu cái họ cho là -
1:07 - 1:09pheromones của con người,
-
1:09 - 1:12và xuất bản chúng trên
các tạp chí uy tín, -
1:12 - 1:13về mặt cơ sở,
-
1:13 - 1:17mặc dù có các thí nghiệm
rất tinh vi, -
1:17 - 1:19thật sự chẳng có khoa học
tử tế nào hậu thuẫn -
1:19 - 1:23bởi vì nó được dựa
trên một vấn đề, -
1:23 - 1:26không một ai từng trải qua
một cách có hệ thống -
1:26 - 1:28tất cả các mùi mà
con người tiết ra -- -
1:28 - 1:31có hàng ngàn phân tử
được tiết ra. -
1:31 - 1:34Chúng ta là động vật có vú.
Chúng ta tiết ra rất nhiều mùi. -
1:34 - 1:36Không ai từng trải qua
một cách có hệ thống -
1:36 - 1:39để tìm xem các phân tử nào
thật sự là các pheromone. -
1:39 - 1:41Họ mới chỉ chọn ra
một vài, -
1:41 - 1:42mọi thí nghiệm
đều dựa trên chúng, -
1:42 - 1:45nhưng không có một
bằng chứng nào cả. -
1:45 - 1:48Điều đó không có nghĩa là
-
1:48 - 1:50mùi hương không
quan trọng với con người. -
1:50 - 1:53Nó quan trọng, và một số người
đam mê nó thực sự, -
1:53 - 1:57một trong số đó
là Napoleon. -
1:57 - 1:59Câu chuyện nổi tiếng của ông,
-
1:59 - 2:02khi kết thúc chiến dịch,
-
2:02 - 2:04ông đã viết thư cho người yêu,
Nữ hoàng Josephine, -
2:04 - 2:08nói rằng: "Đừng tắm.
Anh đang về nhà." -
2:08 - 2:08(Cười)
-
2:08 - 2:11Ông ta không muốn đánh mất
bất cứ mùi hương nào của bà ấy -
2:11 - 2:14trước khi ông ấy về nhà,
-
2:14 - 2:16các bạn vẫn sẽ tìm thấy
trên các trang web -
2:16 - 2:20câu giễu cợt này.
-
2:20 - 2:21Nhưng đồng thời,
-
2:21 - 2:23tiền chúng ta chi
để làm mất mùi cơ thể -
2:23 - 2:25cũng ngang ngửa với số tiền
-
2:25 - 2:28dùng để tạo mùi
cho cơ thể bằng nước hoa, -
2:28 - 2:32và nước hoa là một ngành
kinh doanh bạc tỷ. -
2:32 - 2:35Trong phần còn lại của bài nói
tối muốn nói -
2:35 - 2:40cho các bạn biết
pheromones thực sự là cái gì, -
2:40 - 2:43tại sao tôi nghĩ rằng
chúng ta, con người -
2:43 - 2:46có thể có pheromones,
-
2:46 - 2:50nói cho bạn biết về
một số nhầm lẫn về pheromones, -
2:50 - 2:53và cuối cùng, tôi muốn
kết thúc với -
2:53 - 2:55một con đường đầy hứa hẹn
-
2:55 - 2:59chỉ ra hướng ta sẽ phải đi.
-
2:59 - 3:03Người Hy Lạp cổ đại biết rằng
-
3:03 - 3:07loài chó giao tiếp bằng cách
gửi các tín hiệu vô hình. -
3:07 - 3:10Một con chó cái
trong thời gian động đực -
3:10 - 3:12gửi tín hiệu vô hình
đến những con chó đực -
3:12 - 3:13trong khu vực xung quanh,
-
3:13 - 3:15không phải âm thanh,
mà là mùi hương. -
3:15 - 3:17Bạn có thể lấy
mùi từ con chó cái, -
3:17 - 3:20và con chó đực sẽ đuổi theo.
-
3:20 - 3:21Nhưng vấn đề với những người
-
3:21 - 3:23có thể nhìn thấy hiệu ứng này là
-
3:23 - 3:25bạn không thể xác định phân tử.
-
3:25 - 3:28Bạn không thể chứng minh
rằng nó là hóa học. -
3:28 - 3:29Vì vậy, tất nhiên,
-
3:29 - 3:30mỗi loài động vật
-
3:30 - 3:32sản xuất ra một lượng nhỏ
-
3:32 - 3:34trong trường hợp của loài chó,
-
3:34 - 3:36chó đực có thể ngửi được,
nhưng chúng ta thì không. -
3:36 - 3:41Vào năm 1959, một nhóm người Đức
-
3:41 - 3:44sau 20 năm nghiên cứu các phân tử này,
-
3:44 - 3:48đã pkhám phá ra, xác định được,
pheromone đầu tiên, -
3:48 - 3:51đó là pheromone giới tính
của một loài bướm đêm. -
3:51 - 3:55Đây là lựa chọn lấy cảm hứng từ
Adolf Butenandt và nhóm của ông ấy, -
3:55 - 3:57vì ông ấy cần nửa triệu con bướm đêm
-
3:57 - 4:00để có đủ nguyên liệu
cho các phân tích hóa học. -
4:00 - 4:02Nhưng ông ấy đã tạo ra
một mẫu mô hình -
4:02 - 4:04về cách bạn nên làm
trong phân tích pheromone. -
4:04 - 4:07Ông ấy, về cơ bản, đã trải nghiệm
một cách có hệ thống, -
4:07 - 4:10rằng chỉ có phân tử được đề cập
-
4:10 - 4:12mới có khả năng kích thích con đực,
-
4:12 - 4:14chứ không phải những cái khác.
-
4:14 - 4:16Ông ấy đã phân tích rất cẩn thận,
-
4:16 - 4:18tổng hợp các phân tử,
-
4:18 - 4:21sau đó, cố gắng tổng hợp
các phân tử trên con đực -
4:21 - 4:24để chúng phản ứng
và chỉ ra rằng -
4:24 - 4:26thực sự, là phân tử đó.
-
4:26 - 4:28Chu kỳ kết thúc.
-
4:28 - 4:31Đó là điều mà
không bao giờ xảy ra với con người: -
4:31 - 4:34không có gì có hệ thống,
không có màn trình diễn thực sự. -
4:34 - 4:36Với khái niệm mới đó,
-
4:36 - 4:38chúng ta cần một từ mới,
-
4:38 - 4:41đó là từ "pheromone",
-
4:41 - 4:44và nó về cơ bản
khơi gợi hứng thú, -
4:44 - 4:47giữa các cá nhân,
-
4:47 - 4:49từ năm 1959,
pheromones đã được tìm thấy -
4:49 - 4:51trong thế giới động vật,
-
4:51 - 4:53ở con cái và con đực.
-
4:53 - 4:55Đúng cho cả
loài dưới nước -
4:55 - 4:57như cá vàng và tôm hùm.
-
4:57 - 4:59Hầu hết mọi động vật có vú
-
4:59 - 5:01có một pheromone xác định,
-
5:01 - 5:04một lượng lớn côn trùng cũng vậy.
-
5:04 - 5:06Vậy nên, ta biết rằng
-
5:06 - 5:09pheromone có tồn tại
trong thế giới động vật. -
5:09 - 5:11Con người thì sao?
-
5:11 - 5:12Điều thứ nhất, dĩ nhiên,
-
5:12 - 5:14chúng ta là động vật có vú,
-
5:14 - 5:16động vật có vú thì "bốc mùi".
-
5:16 - 5:18Người nào nuôi chó
cũng đều nói, -
5:18 - 5:20chúng ta ngửi, chúng cũng vậy.
-
5:20 - 5:21Nhưng lý do thực sự
khiến ta nghĩ rằng -
5:21 - 5:23con người có pheromones
-
5:23 - 5:27đó là sự thay đổi khi ta lớn lên.
-
5:27 - 5:29Mùi trong phòng của teen
-
5:29 - 5:30khá là khác biệt
-
5:30 - 5:33với mùi trong phòng của con nít.
-
5:33 - 5:36Cái gì đã thay đổi?
Dĩ nhiên, đó là tuổi dậy thì. -
5:36 - 5:38Cùng với lông mu
-
5:38 - 5:39và lông nách,
-
5:39 - 5:43các tuyến mồ hôi bắt đầu tiết ra
ở những chỗ này, -
5:43 - 5:46và làm thay đổi mùi hương.
-
5:46 - 5:48Nếu là loài có vú khác,
-
5:48 - 5:49hay bất cứ loài nào khác,
-
5:49 - 5:50ta sẽ nói,
-
5:50 - 5:52"Phải có thứ gì đó
với pheromones", -
5:52 - 5:55và bắt đầu xem xét kĩ hơn.
-
5:55 - 5:57Có vài vấn đề,
và đây là lý do, -
5:57 - 6:00mọi người không tìm kiếm
-
6:00 - 6:03pheromones ở người
một cách hiệu quả. -
6:03 - 6:04Đó, thật sự, là vấn đề.
-
6:04 - 6:06Điều đầu tiên
-
6:06 - 6:08đáng ngạc nhiên.
-
6:08 - 6:10Đó là về văn hóa.
-
6:10 - 6:12Loài bướm đêm
không học được nhiều -
6:12 - 6:16về cái nên ngửi,
nhưng con người thì có -
6:16 - 6:17khi lên 4,
-
6:17 - 6:20mọi mùi hương,
dù thơm hay hôi, -
6:20 - 6:22vẫn đơn giản là thú vị.
-
6:22 - 6:24Vai trò chính của các bậc phụ huynh
-
6:24 - 6:28là ngăn không cho bọn trẻ
chạm vào bô ị, -
6:28 - 6:30bởi vì luôn có những thứ khác
tốt hơn để ngửi. -
6:30 - 6:33Dần dần, ta biết
về những thứ không tốt -
6:33 - 6:35cùng lúc đó, học được
-
6:35 - 6:37rằng cái không tốt
-
6:37 - 6:38cũng là cái tốt.
-
6:38 - 6:41Miếng pho mát đằng sau tôi đây
-
6:41 - 6:45là một món ngon của người Anh.
-
6:45 - 6:48Phô mai xanh Stilton.
-
6:48 - 6:52"Món ngon" không thể hiểu được với
người đến từ các nước khác. -
6:52 - 6:56Mỗi nước có đặc sản
-
6:56 - 6:58và tinh tuý của quốc gia.
-
6:58 - 7:00Nếu bạn đến từ Iceland,
-
7:00 - 7:01món ăn truyền thống của bạn
-
7:01 - 7:04sẽ là thịt cá mập thối.
-
7:04 - 7:06Tất cả những thứ này là thị hiếu
-
7:06 - 7:10nhưng gần như là
biểu hiện của bản sắc. -
7:10 - 7:14Bạn là một phần trong tập thể.
-
7:14 - 7:18Điều thứ hai là cảm giác về mùi.
-
7:18 - 7:21Mỗi chúng ta
có một thế giới mùi riêng biệt, -
7:21 - 7:24trong cảm giác về thứ ta ngửi,
-
7:24 - 7:27mỗi người ngửi được những mùi
hoàn toàn khác. -
7:27 - 7:28Ngửi là thứ cảm giác
-
7:28 - 7:30khó giải mã nhất,
-
7:30 - 7:32giải thưởng Nobel được trao cho
-
7:32 - 7:34Richard Axel và Linda Buck
-
7:34 - 7:36là giải thưởng duy nhất vào năm 2004
-
7:36 - 7:39cho sự khám phá về
cách thức mùi hương hoạt động. -
7:39 - 7:40Nó thật sự khó khăn,
-
7:40 - 7:43nhưng về bản chất,
các dây thần kinh từ não -
7:43 - 7:46đi lên vào trong mũi
-
7:46 - 7:47trên các dây thần kinh
-
7:47 - 7:51bên trong mũi này
là các thụ cảm, -
7:51 - 7:54các phân tử mùi
được hít vào mũi -
7:54 - 7:56tương tác với những thụ cảm trên,
-
7:56 - 8:00nếu chúng có sự liên kết,
chúng sẽ gửi một tín hiệu -
8:00 - 8:02đến các dây thần kinh
để đi trở về não. -
8:02 - 8:04Chúng ta có nhiều loại thụ cảm.
-
8:04 - 8:06Ở con người, có khoảng 400
-
8:06 - 8:08loại thụ cảm khác nhau,
-
8:08 - 8:11não bộ biết bạn đang ngửi gì
nhờ vào -
8:11 - 8:13sự phối hợp
giữa các thụ thể -
8:13 - 8:16và các tế bào thần kinh
được kích hoạt, -
8:16 - 8:17gửi một tin nhắn đến não bộ
-
8:17 - 8:20theo tổ hợp.
-
8:20 - 8:21Phức tạp hơn,
-
8:21 - 8:23bởi vì mỗi một thụ cảm này
-
8:23 - 8:25đi kèm các biến thể khác nhau,
-
8:25 - 8:28tùy thuộc vào loại biến thể
mà bạn có, -
8:28 - 8:32bạn sẽ ngửi thấy mùi rau mùi,
hạt rau mùi, hay loại thảo mộc này -
8:32 - 8:34là thơm ngon và có mùi vị
-
8:34 - 8:36hay chán phèo như xà bông.
-
8:36 - 8:39Chúng ta có
những thế giới riêng về mùi, -
8:39 - 8:41thứ rất phức tạp
-
8:41 - 8:43để có thể nghiên cứu kĩ lưỡng.
-
8:43 - 8:46À, nên nói về vùng nách,
-
8:46 - 8:49phải nói rằng tôi có
vùng nách đặc biệt tốt. -
8:49 - 8:51Tôi sẽ không chia sẻ nó
với bạn đâu, -
8:51 - 8:53nhưng đây là nơi mà mọi người
-
8:53 - 8:55tìm kiếm các pheromone.
-
8:55 - 8:56Có một lý do tốt ở đây,
-
8:56 - 9:00đó là, loài dã nhân có hốc nách
-
9:00 - 9:02như là một đặc tính.
-
9:02 - 9:05Các loài linh trưởng khác
có tuyến mùi -
9:05 - 9:06ở những bộ phận khác trên cơ thể.
-
9:06 - 9:09Dã nhân có hốc nách
-
9:09 - 9:11với đầy đủ các tuyến bài tiết
-
9:11 - 9:13sản xuất ra mùi mọi lúc,
-
9:13 - 9:17một lượng lớn các phân tử.
-
9:17 - 9:19Được tiết ra từ các tuyến này,
-
9:19 - 9:21các phân tử không có mùi.
-
9:21 - 9:23hoàn toàn không,
-
9:23 - 9:25chỉ có những vi khuẩn
-
9:25 - 9:27phát triển trên "rừng lông nhiệt đới"
-
9:27 - 9:28mới tạo ra mùi hương
-
9:28 - 9:30mà chúng ta biết và yêu.
-
9:30 - 9:32Nếu bạn đột nhiên muốn giảm bớt
-
9:32 - 9:34các mùi này,
-
9:34 - 9:36làm sạch vùng nách
-
9:36 - 9:38là một cách rất hiệu quả để giảm
-
9:38 - 9:39môi trường sống của vi khuẩn,
-
9:39 - 9:42và bạn sẽ thấy ít mùi hơn
-
9:42 - 9:44trong thời gian lâu hơn.
-
9:44 - 9:46Dù tập trung vào vùng nách,
tôi vẫn nghĩ -
9:46 - 9:48đó là phần cơ thể
-
9:48 - 9:52ít làm người ta ngại nhất
và xin mẫu thử từ mọi người -
9:52 - 9:54Một lý do khác
mà chúng ta có thể không -
9:54 - 9:57tìm kiếm một pheromone
giới tính phổ quát, -
9:57 - 10:01đó là vì 20% dân số thế giới
-
10:01 - 10:04không có vùng nách "bốc mùi" như tôi.
-
10:04 - 10:08Đó là những người
đến từ Trung Quốc, Nhật Bản, -
10:08 - 10:11Hàn Quốc, và những nơi khác
của Đông Bắc Á. -
10:11 - 10:14Họ chỉ đơn giản là không tiết ra
những tiền chất không mùi -
10:14 - 10:19mà vi khuẩn thích sử dụng
để sản xuất ra mùi -
10:19 - 10:21với tư tưởng vị chủng như vậy
ta luôn nghĩ -
10:21 - 10:23đó là đặc trưng của vùng nách.
-
10:23 - 10:28Điều đó không đúng
với 20% dân số thế giới. -
10:28 - 10:31Thế chúng ta sẽ làm gì
-
10:31 - 10:34trong nghiên cứu
về pheromone ở người? -
10:34 - 10:36Tôi khá tin tưởng rằng
chúng ta có nó. -
10:36 - 10:38Chúng ta là động vật có vú,
-
10:38 - 10:42thuộc nhóm này,
và ta có thể có nó. -
10:42 - 10:44Nhưng tôi nghĩ ta nên
-
10:44 - 10:46quay trở lại điểm bắt đầu,
-
10:46 - 10:48và nhìn khắp cơ thể.
-
10:48 - 10:50Sự xấu hổ, không thành vấn đề,
-
10:50 - 10:53cần phải tìm kiếm
và tiên phong -
10:53 - 10:56khi mà không ai dám làm.
-
10:56 - 10:57Sẽ khó khăn,
-
10:57 - 10:59sẽ xấu hổ,
nhưng cần phải như thế. -
10:59 - 11:02Cũng cần quay lại với ý tưởng
-
11:02 - 11:05mà Butenandt đã từng làm
khi nghiên cứu về loài bướm đêm. -
11:05 - 11:09Cần phải quay lại
và nhìn một cách có hệ thống -
11:09 - 11:11vào tất cả các phân tử
sẽ được sản xuất -
11:11 - 11:13và làm việc với những người tham gia.
-
11:13 - 11:16Không đơn giản chỉ là chọn một cặp
-
11:16 - 11:18và nói: "Họ sẽ làm".
-
11:18 - 11:19Cần phải chứng minh
-
11:19 - 11:22rằng những gì được tuyên bố
thật sự có tác dụng. -
11:22 - 11:25Tôi đã rất ấn tượng với một nhóm.
-
11:25 - 11:28Họ là người Pháp,
và thành công gần đây của họ -
11:28 - 11:33là xác định pheromone
của loài thỏ có vú. -
11:33 - 11:35Bây giờ, họ chuyển sự chú ý đến
-
11:35 - 11:38bà mẹ và em bé.
-
11:38 - 11:41Đứa bé sẽ bú sữa
-
11:41 - 11:44từ bầu ngực của mẹ.
-
11:44 - 11:46Núm vú của cô ấy
hoàn toàn được che lấp -
11:46 - 11:47bởi đầu của đứa bé,
-
11:47 - 11:51nhưng bạn sẽ thấy
những giọt màu trắng -
11:51 - 11:53có một mũi tên chỉ vào nó,
-
11:53 - 11:56đó là sự tiết của tuyến dầu
(areolar glands). -
11:56 - 11:59Cả nam và nữ đều có nó,
-
11:59 - 12:02đó là những chỗ
nổi lên xung quanh núm vú, -
12:02 - 12:04nếu bạn là một phụ nữ
cho con bú, -
12:04 - 12:06nó sẽ bắt đầu tiết ra.
-
12:06 - 12:09Thật sự thú vị.
-
12:09 - 12:12Benoist Schaal và nhóm của ông
đã phát triển -
12:12 - 12:14một bài thử nghiệm đơn giản để điều tra
-
12:14 - 12:17hiệu ứng của sự tiết này,
-
12:17 - 12:20thực tế, là một thử nghiệm
sinh học đơn giản. -
12:20 - 12:23Đây là một em bé đang ngủ,
-
12:23 - 12:28chúng tôi đặt một đũa thủy tinh sạch
phía dưới mũi bé. -
12:28 - 12:30Đứa bé vẫn ngủ,
-
12:30 - 12:32không có một chút
biểu hiện thích thú nào. -
12:32 - 12:34Nhưng nếu chúng tôi
dùng một bà mẹ -
12:34 - 12:38có tuyến dầu đang hoạt động,
-
12:38 - 12:41có thể là bất cứ bà mẹ nào,
-
12:41 - 12:42nếu ta lấy chất tiết đó
-
12:42 - 12:45và đặt dưới mũi bé,
-
12:45 - 12:47ta nhận được một phản ứng rất khác biệt.
-
12:47 - 12:50Phản ứng vui mừng
của một người sành sỏi, -
12:50 - 12:52đứa bé mở miệng
-
12:52 - 12:54đưa lưỡi ra
-
12:54 - 12:56và bắt đầu mút.
-
12:56 - 12:58Bởi vì nó là từ một bà mẹ bất kì,
-
12:58 - 13:00nó rất có thể là pheromone.
-
13:00 - 13:02chứ không phải là
nhận biết cá nhân. -
13:02 - 13:03Mọi bà mẹ đều như vậy.
-
13:03 - 13:05Tại sao điều này quan trọng,
-
13:05 - 13:07ngoài sự thú vị đó ra?
-
13:07 - 13:09Bởi vì phụ nữ thì khác nhau
-
13:09 - 13:12về số lượng tuyến dầu,
-
13:12 - 13:14và có mối tương quan giữa
-
13:14 - 13:17sự dễ chịu lúc em bé bắt đầu bú
-
13:17 - 13:18và số lượng tuyến dầu mà người mẹ có.
-
13:18 - 13:21Có vẻ như, người mẹ
có càng nhiều chất tiết, -
13:21 - 13:25em bé sẽ bắt đầu bú nhanh hơn.
-
13:25 - 13:26Nếu bạn là động vật có vú,
-
13:26 - 13:29thời điểm nguy hiểm nhất
trong cuộc sống -
13:29 - 13:31là vài giờ đầu sau khi được sinh ra.
-
13:31 - 13:35Bạn phải uống được ngụm sữa đầu tiên,
-
13:35 - 13:39nếu không, bạn sẽ không thể sống sót.
-
13:39 - 13:40Bạn sẽ chết.
-
13:40 - 13:43Rất nhiều em bé
cảm thấy khó khăn -
13:43 - 13:44trong bữa ăn đầu tiên này,
-
13:44 - 13:46chúng không được kích thích đúng cách,
-
13:46 - 13:49nếu có thể xác định
đó là loại phân tử nào, -
13:49 - 13:51nhóm người Pháp đã rất cẩn thận,
-
13:51 - 13:54nhưng nếu có thể xác định,
-
13:54 - 13:56tổng hợp nó, nghĩa là
-
13:56 - 13:58trẻ sinh non
sẽ có khả năng được bú -
13:58 - 14:01và mọi em bé khác
có cơ hội tốt hơn -
14:01 - 14:03để tồn tại.
-
14:03 - 14:05Và thứ mà tôi muốn tranh luận ở đây
-
14:05 - 14:09là một ví dụ về cách tiếp cận
có hệ thống, khoa học -
14:09 - 14:11đem đến cho bạn hiểu biết thật sự
-
14:11 - 14:12về pheromones.
-
14:12 - 14:15Đó có thể là tất cả
những loại can thiệp y tế, -
14:15 - 14:16có thể là tất cả những thứ
-
14:16 - 14:18mà con người đang làm
với pheromones -
14:18 - 14:20mà ta chưa biết
vào thời điểm này. -
14:20 - 14:22Cái ta cần ghi nhớ là
pheromone -
14:22 - 14:23không chỉ về giới tính.
-
14:23 - 14:25Chúng là tất cả những thứ ta làm
-
14:25 - 14:27trong đời sống của loài có vú.
-
14:27 - 14:29Vì thế, hãy tiếp tục bước đi và tìm kiếm.
-
14:29 - 14:31Có rất nhiều thứ để tìm kiếm.
-
14:31 - 14:32Xin cảm ơn rất nhiều.
-
14:32 - 14:37(Vỗ tay)
- Title:
- Bí ẩn "bốc mùi" của kích thích tố ở người
- Speaker:
- Tristram Wyatt
- Description:
-
Có phải mùi hương làm chúng ta trở nên hấp dẫn? Khoa học thường thức nghĩ là có - kích thích tố (pheromone) gửi những tín hiệu về sự thu hút và hấp dẫn từ vùng nách của chúng ta đến những đối tượng tiềm năng. Nhưng, bất chấp những gì bạn từng nghe, không hề có một nghiên cứu nào kết luận rằng con người có những phân tử mùi đó. Trong bài nói chuyện thú vị này, nhà động vật học Tristram Wyatt giải thích về những sai sót cơ bản trong các nghiên cứu về pheromone gần đây, và hy vọng một tương lai mở ra những kiến thức về mùi hương thú vị và có khả năng làm thay đổi cuộc sống.
- Video Language:
- English
- Team:
closed TED
- Project:
- TEDTalks
- Duration:
- 14:53
![]() |
Nhu PHAM approved Vietnamese subtitles for The smelly mystery of the human pheromone | |
![]() |
Nhu PHAM commented on Vietnamese subtitles for The smelly mystery of the human pheromone | |
![]() |
Nhu PHAM edited Vietnamese subtitles for The smelly mystery of the human pheromone | |
![]() |
Nhu PHAM edited Vietnamese subtitles for The smelly mystery of the human pheromone | |
![]() |
Nhu PHAM edited Vietnamese subtitles for The smelly mystery of the human pheromone | |
![]() |
Nhu PHAM edited Vietnamese subtitles for The smelly mystery of the human pheromone | |
![]() |
Nhu PHAM edited Vietnamese subtitles for The smelly mystery of the human pheromone | |
![]() |
Nhu PHAM edited Vietnamese subtitles for The smelly mystery of the human pheromone |
Nhu PHAM
Cảm ơn hai bạn đã dịch rất tốt bài này.
Lưu ý giùm mình là câu dài quá 42 ký tự thì xuống dòng nhé.
Đây là quy định của TED để người xem dễ theo dõi phụ đề.
Thân,
Như