< Return to Video

Bí ẩn "bốc mùi" của kích thích tố ở người

  • 0:01 - 0:04
    "Pheromone" là một từ rất quyền lực.
  • 0:04 - 0:08
    Nó kích thích tính dục, sự ruồng bỏ,
    sự mất kiểm soát,
  • 0:08 - 0:12
    và bạn thấy đó,
    nó là một từ rất quan trọng.
  • 0:12 - 0:17
    Nhưng từ này mới chỉ 50 tuổi.
    Nó được phát minh vào năm 1959.
  • 0:17 - 0:20
    Bây giờ, nếu đem
    từ đó lên các trang web,
  • 0:20 - 0:21
    có lẽ bạn đã làm rồi,
  • 0:21 - 0:24
    bạn sẽ thấy hàng triệu
    lượt truy cập,
  • 0:24 - 0:27
    và hầu hết những trang này
    cố gắng bán cho bạn
  • 0:27 - 0:29
    một thứ khôn cưỡng
  • 0:29 - 0:32
    với giá 10 đô-la hoặc hơn.
  • 0:32 - 0:34
    Đây là một
    ý tưởng rất hấp dẫn,
  • 0:34 - 0:37
    và những phân tử
    mà họ đề cập đến
  • 0:37 - 0:38
    nghe có vẻ rất
    khoa học.
  • 0:38 - 0:40
    Chúng có rất nhiều âm tiết.
  • 0:40 - 0:43
    Những thứ như
    androstenol, androstenone
  • 0:43 - 0:45
    hay androstenedione.
  • 0:45 - 0:47
    Chúng ngày càng tốt hơn,
  • 0:47 - 0:50
    và khi kết hợp với
    áo khoác trắng của phòng thí nghiệm,
  • 0:50 - 0:51
    bạn phải tưởng tượng rằng
  • 0:51 - 0:54
    có một nền khoa học tuyệt vời
    đằng sau nó.
  • 0:54 - 0:59
    Đáng buồn thay,
    đây là những tuyên bố lừa đảo
  • 0:59 - 1:02
    được sự hỗ trợ của
    khoa học tinh ranh.
  • 1:02 - 1:05
    Vấn đề là,
    mặc dù còn rất nhiều
  • 1:05 - 1:07
    các nhà khoa học giỏi đang
    nghiên cứu cái họ cho là
  • 1:07 - 1:09
    pheromones của con người,
  • 1:09 - 1:12
    và xuất bản chúng trên
    các tạp chí uy tín,
  • 1:12 - 1:13
    về mặt cơ sở,
  • 1:13 - 1:17
    mặc dù có các thí nghiệm
    rất tinh vi,
  • 1:17 - 1:19
    thật sự chẳng có khoa học
    tử tế nào hậu thuẫn
  • 1:19 - 1:23
    bởi vì nó được dựa
    trên một vấn đề,
  • 1:23 - 1:26
    không một ai từng trải qua
    một cách có hệ thống
  • 1:26 - 1:28
    tất cả các mùi mà
    con người tiết ra --
  • 1:28 - 1:31
    có hàng ngàn phân tử
    được tiết ra.
  • 1:31 - 1:34
    Chúng ta là động vật có vú.
    Chúng ta tiết ra rất nhiều mùi.
  • 1:34 - 1:36
    Không ai từng trải qua
    một cách có hệ thống
  • 1:36 - 1:39
    để tìm xem các phân tử nào
    thật sự là các pheromone.
  • 1:39 - 1:41
    Họ mới chỉ chọn ra
    một vài,
  • 1:41 - 1:42
    mọi thí nghiệm
    đều dựa trên chúng,
  • 1:42 - 1:45
    nhưng không có một
    bằng chứng nào cả.
  • 1:45 - 1:48
    Điều đó không có nghĩa là
  • 1:48 - 1:50
    mùi hương không
    quan trọng với con người.
  • 1:50 - 1:53
    Nó quan trọng, và một số người
    đam mê nó thực sự,
  • 1:53 - 1:57
    một trong số đó
    là Napoleon.
  • 1:57 - 1:59
    Câu chuyện nổi tiếng của ông,
  • 1:59 - 2:02
    khi kết thúc chiến dịch,
  • 2:02 - 2:04
    ông đã viết thư cho người yêu,
    Nữ hoàng Josephine,
  • 2:04 - 2:08
    nói rằng: "Đừng tắm.
    Anh đang về nhà."
  • 2:08 - 2:08
    (Cười)
  • 2:08 - 2:11
    Ông ta không muốn đánh mất
    bất cứ mùi hương nào của bà ấy
  • 2:11 - 2:14
    trước khi ông ấy về nhà,
  • 2:14 - 2:16
    các bạn vẫn sẽ tìm thấy
    trên các trang web
  • 2:16 - 2:20
    câu giễu cợt này.
  • 2:20 - 2:21
    Nhưng đồng thời,
  • 2:21 - 2:23
    tiền chúng ta chi
    để làm mất mùi cơ thể
  • 2:23 - 2:25
    cũng ngang ngửa với số tiền
  • 2:25 - 2:28
    dùng để tạo mùi
    cho cơ thể bằng nước hoa,
  • 2:28 - 2:32
    và nước hoa là một ngành
    kinh doanh bạc tỷ.
  • 2:32 - 2:35
    Trong phần còn lại của bài nói
    tối muốn nói
  • 2:35 - 2:40
    cho các bạn biết
    pheromones thực sự là cái gì,
  • 2:40 - 2:43
    tại sao tôi nghĩ rằng
    chúng ta, con người
  • 2:43 - 2:46
    có thể có pheromones,
  • 2:46 - 2:50
    nói cho bạn biết về
    một số nhầm lẫn về pheromones,
  • 2:50 - 2:53
    và cuối cùng, tôi muốn
    kết thúc với
  • 2:53 - 2:55
    một con đường đầy hứa hẹn
  • 2:55 - 2:59
    chỉ ra hướng ta sẽ phải đi.
  • 2:59 - 3:03
    Người Hy Lạp cổ đại biết rằng
  • 3:03 - 3:07
    loài chó giao tiếp bằng cách
    gửi các tín hiệu vô hình.
  • 3:07 - 3:10
    Một con chó cái
    trong thời gian động đực
  • 3:10 - 3:12
    gửi tín hiệu vô hình
    đến những con chó đực
  • 3:12 - 3:13
    trong khu vực xung quanh,
  • 3:13 - 3:15
    không phải âm thanh,
    mà là mùi hương.
  • 3:15 - 3:17
    Bạn có thể lấy
    mùi từ con chó cái,
  • 3:17 - 3:20
    và con chó đực sẽ đuổi theo.
  • 3:20 - 3:21
    Nhưng vấn đề với những người
  • 3:21 - 3:23
    có thể nhìn thấy hiệu ứng này là
  • 3:23 - 3:25
    bạn không thể xác định phân tử.
  • 3:25 - 3:28
    Bạn không thể chứng minh
    rằng nó là hóa học.
  • 3:28 - 3:29
    Vì vậy, tất nhiên,
  • 3:29 - 3:30
    mỗi loài động vật
  • 3:30 - 3:32
    sản xuất ra một lượng nhỏ
  • 3:32 - 3:34
    trong trường hợp của loài chó,
  • 3:34 - 3:36
    chó đực có thể ngửi được,
    nhưng chúng ta thì không.
  • 3:36 - 3:41
    Vào năm 1959, một nhóm người Đức
  • 3:41 - 3:44
    sau 20 năm nghiên cứu các phân tử này,
  • 3:44 - 3:48
    đã pkhám phá ra, xác định được,
    pheromone đầu tiên,
  • 3:48 - 3:51
    đó là pheromone giới tính
    của một loài bướm đêm.
  • 3:51 - 3:55
    Đây là lựa chọn lấy cảm hứng từ
    Adolf Butenandt và nhóm của ông ấy,
  • 3:55 - 3:57
    vì ông ấy cần nửa triệu con bướm đêm
  • 3:57 - 4:00
    để có đủ nguyên liệu
    cho các phân tích hóa học.
  • 4:00 - 4:02
    Nhưng ông ấy đã tạo ra
    một mẫu mô hình
  • 4:02 - 4:04
    về cách bạn nên làm
    trong phân tích pheromone.
  • 4:04 - 4:07
    Ông ấy, về cơ bản, đã trải nghiệm
    một cách có hệ thống,
  • 4:07 - 4:10
    rằng chỉ có phân tử được đề cập
  • 4:10 - 4:12
    mới có khả năng kích thích con đực,
  • 4:12 - 4:14
    chứ không phải những cái khác.
  • 4:14 - 4:16
    Ông ấy đã phân tích rất cẩn thận,
  • 4:16 - 4:18
    tổng hợp các phân tử,
  • 4:18 - 4:21
    sau đó, cố gắng tổng hợp
    các phân tử trên con đực
  • 4:21 - 4:24
    để chúng phản ứng
    và chỉ ra rằng
  • 4:24 - 4:26
    thực sự, là phân tử đó.
  • 4:26 - 4:28
    Chu kỳ kết thúc.
  • 4:28 - 4:31
    Đó là điều mà
    không bao giờ xảy ra với con người:
  • 4:31 - 4:34
    không có gì có hệ thống,
    không có màn trình diễn thực sự.
  • 4:34 - 4:36
    Với khái niệm mới đó,
  • 4:36 - 4:38
    chúng ta cần một từ mới,
  • 4:38 - 4:41
    đó là từ "pheromone",
  • 4:41 - 4:44
    và nó về cơ bản
    khơi gợi hứng thú,
  • 4:44 - 4:47
    giữa các cá nhân,
  • 4:47 - 4:49
    từ năm 1959,
    pheromones đã được tìm thấy
  • 4:49 - 4:51
    trong thế giới động vật,
  • 4:51 - 4:53
    ở con cái và con đực.
  • 4:53 - 4:55
    Đúng cho cả
    loài dưới nước
  • 4:55 - 4:57
    như cá vàng và tôm hùm.
  • 4:57 - 4:59
    Hầu hết mọi động vật có vú
  • 4:59 - 5:01
    có một pheromone xác định,
  • 5:01 - 5:04
    một lượng lớn côn trùng cũng vậy.
  • 5:04 - 5:06
    Vậy nên, ta biết rằng
  • 5:06 - 5:09
    pheromone có tồn tại
    trong thế giới động vật.
  • 5:09 - 5:11
    Con người thì sao?
  • 5:11 - 5:12
    Điều thứ nhất, dĩ nhiên,
  • 5:12 - 5:14
    chúng ta là động vật có vú,
  • 5:14 - 5:16
    động vật có vú thì "bốc mùi".
  • 5:16 - 5:18
    Người nào nuôi chó
    cũng đều nói,
  • 5:18 - 5:20
    chúng ta ngửi, chúng cũng vậy.
  • 5:20 - 5:21
    Nhưng lý do thực sự
    khiến ta nghĩ rằng
  • 5:21 - 5:23
    con người có pheromones
  • 5:23 - 5:27
    đó là sự thay đổi khi ta lớn lên.
  • 5:27 - 5:29
    Mùi trong phòng của teen
  • 5:29 - 5:30
    khá là khác biệt
  • 5:30 - 5:33
    với mùi trong phòng của con nít.
  • 5:33 - 5:36
    Cái gì đã thay đổi?
    Dĩ nhiên, đó là tuổi dậy thì.
  • 5:36 - 5:38
    Cùng với lông mu
  • 5:38 - 5:39
    và lông nách,
  • 5:39 - 5:43
    các tuyến mồ hôi bắt đầu tiết ra
    ở những chỗ này,
  • 5:43 - 5:46
    và làm thay đổi mùi hương.
  • 5:46 - 5:48
    Nếu là loài có vú khác,
  • 5:48 - 5:49
    hay bất cứ loài nào khác,
  • 5:49 - 5:50
    ta sẽ nói,
  • 5:50 - 5:52
    "Phải có thứ gì đó
    với pheromones",
  • 5:52 - 5:55
    và bắt đầu xem xét kĩ hơn.
  • 5:55 - 5:57
    Có vài vấn đề,
    và đây là lý do,
  • 5:57 - 6:00
    mọi người không tìm kiếm
  • 6:00 - 6:03
    pheromones ở người
    một cách hiệu quả.
  • 6:03 - 6:04
    Đó, thật sự, là vấn đề.
  • 6:04 - 6:06
    Điều đầu tiên
  • 6:06 - 6:08
    đáng ngạc nhiên.
  • 6:08 - 6:10
    Đó là về văn hóa.
  • 6:10 - 6:12
    Loài bướm đêm
    không học được nhiều
  • 6:12 - 6:16
    về cái nên ngửi,
    nhưng con người thì có
  • 6:16 - 6:17
    khi lên 4,
  • 6:17 - 6:20
    mọi mùi hương,
    dù thơm hay hôi,
  • 6:20 - 6:22
    vẫn đơn giản là thú vị.
  • 6:22 - 6:24
    Vai trò chính của các bậc phụ huynh
  • 6:24 - 6:28
    là ngăn không cho bọn trẻ
    chạm vào bô ị,
  • 6:28 - 6:30
    bởi vì luôn có những thứ khác
    tốt hơn để ngửi.
  • 6:30 - 6:33
    Dần dần, ta biết
    về những thứ không tốt
  • 6:33 - 6:35
    cùng lúc đó, học được
  • 6:35 - 6:37
    rằng cái không tốt
  • 6:37 - 6:38
    cũng là cái tốt.
  • 6:38 - 6:41
    Miếng pho mát đằng sau tôi đây
  • 6:41 - 6:45
    là một món ngon của người Anh.
  • 6:45 - 6:48
    Phô mai xanh Stilton.
  • 6:48 - 6:52
    "Món ngon" không thể hiểu được với
    người đến từ các nước khác.
  • 6:52 - 6:56
    Mỗi nước có đặc sản
  • 6:56 - 6:58
    và tinh tuý của quốc gia.
  • 6:58 - 7:00
    Nếu bạn đến từ Iceland,
  • 7:00 - 7:01
    món ăn truyền thống của bạn
  • 7:01 - 7:04
    sẽ là thịt cá mập thối.
  • 7:04 - 7:06
    Tất cả những thứ này là thị hiếu
  • 7:06 - 7:10
    nhưng gần như là
    biểu hiện của bản sắc.
  • 7:10 - 7:14
    Bạn là một phần trong tập thể.
  • 7:14 - 7:18
    Điều thứ hai là cảm giác về mùi.
  • 7:18 - 7:21
    Mỗi chúng ta
    có một thế giới mùi riêng biệt,
  • 7:21 - 7:24
    trong cảm giác về thứ ta ngửi,
  • 7:24 - 7:27
    mỗi người ngửi được những mùi
    hoàn toàn khác.
  • 7:27 - 7:28
    Ngửi là thứ cảm giác
  • 7:28 - 7:30
    khó giải mã nhất,
  • 7:30 - 7:32
    giải thưởng Nobel được trao cho
  • 7:32 - 7:34
    Richard Axel và Linda Buck
  • 7:34 - 7:36
    là giải thưởng duy nhất vào năm 2004
  • 7:36 - 7:39
    cho sự khám phá về
    cách thức mùi hương hoạt động.
  • 7:39 - 7:40
    Nó thật sự khó khăn,
  • 7:40 - 7:43
    nhưng về bản chất,
    các dây thần kinh từ não
  • 7:43 - 7:46
    đi lên vào trong mũi
  • 7:46 - 7:47
    trên các dây thần kinh
  • 7:47 - 7:51
    bên trong mũi này
    là các thụ cảm,
  • 7:51 - 7:54
    các phân tử mùi
    được hít vào mũi
  • 7:54 - 7:56
    tương tác với những thụ cảm trên,
  • 7:56 - 8:00
    nếu chúng có sự liên kết,
    chúng sẽ gửi một tín hiệu
  • 8:00 - 8:02
    đến các dây thần kinh
    để đi trở về não.
  • 8:02 - 8:04
    Chúng ta có nhiều loại thụ cảm.
  • 8:04 - 8:06
    Ở con người, có khoảng 400
  • 8:06 - 8:08
    loại thụ cảm khác nhau,
  • 8:08 - 8:11
    não bộ biết bạn đang ngửi gì
    nhờ vào
  • 8:11 - 8:13
    sự phối hợp
    giữa các thụ thể
  • 8:13 - 8:16
    và các tế bào thần kinh
    được kích hoạt,
  • 8:16 - 8:17
    gửi một tin nhắn đến não bộ
  • 8:17 - 8:20
    theo tổ hợp.
  • 8:20 - 8:21
    Phức tạp hơn,
  • 8:21 - 8:23
    bởi vì mỗi một thụ cảm này
  • 8:23 - 8:25
    đi kèm các biến thể khác nhau,
  • 8:25 - 8:28
    tùy thuộc vào loại biến thể
    mà bạn có,
  • 8:28 - 8:32
    bạn sẽ ngửi thấy mùi rau mùi,
    hạt rau mùi, hay loại thảo mộc này
  • 8:32 - 8:34
    là thơm ngon và có mùi vị
  • 8:34 - 8:36
    hay chán phèo như xà bông.
  • 8:36 - 8:39
    Chúng ta có
    những thế giới riêng về mùi,
  • 8:39 - 8:41
    thứ rất phức tạp
  • 8:41 - 8:43
    để có thể nghiên cứu kĩ lưỡng.
  • 8:43 - 8:46
    À, nên nói về vùng nách,
  • 8:46 - 8:49
    phải nói rằng tôi có
    vùng nách đặc biệt tốt.
  • 8:49 - 8:51
    Tôi sẽ không chia sẻ nó
    với bạn đâu,
  • 8:51 - 8:53
    nhưng đây là nơi mà mọi người
  • 8:53 - 8:55
    tìm kiếm các pheromone.
  • 8:55 - 8:56
    Có một lý do tốt ở đây,
  • 8:56 - 9:00
    đó là, loài dã nhân có hốc nách
  • 9:00 - 9:02
    như là một đặc tính.
  • 9:02 - 9:05
    Các loài linh trưởng khác
    có tuyến mùi
  • 9:05 - 9:06
    ở những bộ phận khác trên cơ thể.
  • 9:06 - 9:09
    Dã nhân có hốc nách
  • 9:09 - 9:11
    với đầy đủ các tuyến bài tiết
  • 9:11 - 9:13
    sản xuất ra mùi mọi lúc,
  • 9:13 - 9:17
    một lượng lớn các phân tử.
  • 9:17 - 9:19
    Được tiết ra từ các tuyến này,
  • 9:19 - 9:21
    các phân tử không có mùi.
  • 9:21 - 9:23
    hoàn toàn không,
  • 9:23 - 9:25
    chỉ có những vi khuẩn
  • 9:25 - 9:27
    phát triển trên "rừng lông nhiệt đới"
  • 9:27 - 9:28
    mới tạo ra mùi hương
  • 9:28 - 9:30
    mà chúng ta biết và yêu.
  • 9:30 - 9:32
    Nếu bạn đột nhiên muốn giảm bớt
  • 9:32 - 9:34
    các mùi này,
  • 9:34 - 9:36
    làm sạch vùng nách
  • 9:36 - 9:38
    là một cách rất hiệu quả để giảm
  • 9:38 - 9:39
    môi trường sống của vi khuẩn,
  • 9:39 - 9:42
    và bạn sẽ thấy ít mùi hơn
  • 9:42 - 9:44
    trong thời gian lâu hơn.
  • 9:44 - 9:46
    Dù tập trung vào vùng nách,
    tôi vẫn nghĩ
  • 9:46 - 9:48
    đó là phần cơ thể
  • 9:48 - 9:52
    ít làm người ta ngại nhất
    và xin mẫu thử từ mọi người
  • 9:52 - 9:54
    Một lý do khác
    mà chúng ta có thể không
  • 9:54 - 9:57
    tìm kiếm một pheromone
    giới tính phổ quát,
  • 9:57 - 10:01
    đó là vì 20% dân số thế giới
  • 10:01 - 10:04
    không có vùng nách "bốc mùi" như tôi.
  • 10:04 - 10:08
    Đó là những người
    đến từ Trung Quốc, Nhật Bản,
  • 10:08 - 10:11
    Hàn Quốc, và những nơi khác
    của Đông Bắc Á.
  • 10:11 - 10:14
    Họ chỉ đơn giản là không tiết ra
    những tiền chất không mùi
  • 10:14 - 10:19
    mà vi khuẩn thích sử dụng
    để sản xuất ra mùi
  • 10:19 - 10:21
    với tư tưởng vị chủng như vậy
    ta luôn nghĩ
  • 10:21 - 10:23
    đó là đặc trưng của vùng nách.
  • 10:23 - 10:28
    Điều đó không đúng
    với 20% dân số thế giới.
  • 10:28 - 10:31
    Thế chúng ta sẽ làm gì
  • 10:31 - 10:34
    trong nghiên cứu
    về pheromone ở người?
  • 10:34 - 10:36
    Tôi khá tin tưởng rằng
    chúng ta có nó.
  • 10:36 - 10:38
    Chúng ta là động vật có vú,
  • 10:38 - 10:42
    thuộc nhóm này,
    và ta có thể có nó.
  • 10:42 - 10:44
    Nhưng tôi nghĩ ta nên
  • 10:44 - 10:46
    quay trở lại điểm bắt đầu,
  • 10:46 - 10:48
    và nhìn khắp cơ thể.
  • 10:48 - 10:50
    Sự xấu hổ, không thành vấn đề,
  • 10:50 - 10:53
    cần phải tìm kiếm
    và tiên phong
  • 10:53 - 10:56
    khi mà không ai dám làm.
  • 10:56 - 10:57
    Sẽ khó khăn,
  • 10:57 - 10:59
    sẽ xấu hổ,
    nhưng cần phải như thế.
  • 10:59 - 11:02
    Cũng cần quay lại với ý tưởng
  • 11:02 - 11:05
    mà Butenandt đã từng làm
    khi nghiên cứu về loài bướm đêm.
  • 11:05 - 11:09
    Cần phải quay lại
    và nhìn một cách có hệ thống
  • 11:09 - 11:11
    vào tất cả các phân tử
    sẽ được sản xuất
  • 11:11 - 11:13
    và làm việc với những người tham gia.
  • 11:13 - 11:16
    Không đơn giản chỉ là chọn một cặp
  • 11:16 - 11:18
    và nói: "Họ sẽ làm".
  • 11:18 - 11:19
    Cần phải chứng minh
  • 11:19 - 11:22
    rằng những gì được tuyên bố
    thật sự có tác dụng.
  • 11:22 - 11:25
    Tôi đã rất ấn tượng với một nhóm.
  • 11:25 - 11:28
    Họ là người Pháp,
    và thành công gần đây của họ
  • 11:28 - 11:33
    là xác định pheromone
    của loài thỏ có vú.
  • 11:33 - 11:35
    Bây giờ, họ chuyển sự chú ý đến
  • 11:35 - 11:38
    bà mẹ và em bé.
  • 11:38 - 11:41
    Đứa bé sẽ bú sữa
  • 11:41 - 11:44
    từ bầu ngực của mẹ.
  • 11:44 - 11:46
    Núm vú của cô ấy
    hoàn toàn được che lấp
  • 11:46 - 11:47
    bởi đầu của đứa bé,
  • 11:47 - 11:51
    nhưng bạn sẽ thấy
    những giọt màu trắng
  • 11:51 - 11:53
    có một mũi tên chỉ vào nó,
  • 11:53 - 11:56
    đó là sự tiết của tuyến dầu
    (areolar glands).
  • 11:56 - 11:59
    Cả nam và nữ đều có nó,
  • 11:59 - 12:02
    đó là những chỗ
    nổi lên xung quanh núm vú,
  • 12:02 - 12:04
    nếu bạn là một phụ nữ
    cho con bú,
  • 12:04 - 12:06
    nó sẽ bắt đầu tiết ra.
  • 12:06 - 12:09
    Thật sự thú vị.
  • 12:09 - 12:12
    Benoist Schaal và nhóm của ông
    đã phát triển
  • 12:12 - 12:14
    một bài thử nghiệm đơn giản để điều tra
  • 12:14 - 12:17
    hiệu ứng của sự tiết này,
  • 12:17 - 12:20
    thực tế, là một thử nghiệm
    sinh học đơn giản.
  • 12:20 - 12:23
    Đây là một em bé đang ngủ,
  • 12:23 - 12:28
    chúng tôi đặt một đũa thủy tinh sạch
    phía dưới mũi bé.
  • 12:28 - 12:30
    Đứa bé vẫn ngủ,
  • 12:30 - 12:32
    không có một chút
    biểu hiện thích thú nào.
  • 12:32 - 12:34
    Nhưng nếu chúng tôi
    dùng một bà mẹ
  • 12:34 - 12:38
    có tuyến dầu đang hoạt động,
  • 12:38 - 12:41
    có thể là bất cứ bà mẹ nào,
  • 12:41 - 12:42
    nếu ta lấy chất tiết đó
  • 12:42 - 12:45
    và đặt dưới mũi bé,
  • 12:45 - 12:47
    ta nhận được một phản ứng rất khác biệt.
  • 12:47 - 12:50
    Phản ứng vui mừng
    của một người sành sỏi,
  • 12:50 - 12:52
    đứa bé mở miệng
  • 12:52 - 12:54
    đưa lưỡi ra
  • 12:54 - 12:56
    và bắt đầu mút.
  • 12:56 - 12:58
    Bởi vì nó là từ một bà mẹ bất kì,
  • 12:58 - 13:00
    nó rất có thể là pheromone.
  • 13:00 - 13:02
    chứ không phải là
    nhận biết cá nhân.
  • 13:02 - 13:03
    Mọi bà mẹ đều như vậy.
  • 13:03 - 13:05
    Tại sao điều này quan trọng,
  • 13:05 - 13:07
    ngoài sự thú vị đó ra?
  • 13:07 - 13:09
    Bởi vì phụ nữ thì khác nhau
  • 13:09 - 13:12
    về số lượng tuyến dầu,
  • 13:12 - 13:14
    và có mối tương quan giữa
  • 13:14 - 13:17
    sự dễ chịu lúc em bé bắt đầu bú
  • 13:17 - 13:18
    và số lượng tuyến dầu mà người mẹ có.
  • 13:18 - 13:21
    Có vẻ như, người mẹ
    có càng nhiều chất tiết,
  • 13:21 - 13:25
    em bé sẽ bắt đầu bú nhanh hơn.
  • 13:25 - 13:26
    Nếu bạn là động vật có vú,
  • 13:26 - 13:29
    thời điểm nguy hiểm nhất
    trong cuộc sống
  • 13:29 - 13:31
    là vài giờ đầu sau khi được sinh ra.
  • 13:31 - 13:35
    Bạn phải uống được ngụm sữa đầu tiên,
  • 13:35 - 13:39
    nếu không, bạn sẽ không thể sống sót.
  • 13:39 - 13:40
    Bạn sẽ chết.
  • 13:40 - 13:43
    Rất nhiều em bé
    cảm thấy khó khăn
  • 13:43 - 13:44
    trong bữa ăn đầu tiên này,
  • 13:44 - 13:46
    chúng không được kích thích đúng cách,
  • 13:46 - 13:49
    nếu có thể xác định
    đó là loại phân tử nào,
  • 13:49 - 13:51
    nhóm người Pháp đã rất cẩn thận,
  • 13:51 - 13:54
    nhưng nếu có thể xác định,
  • 13:54 - 13:56
    tổng hợp nó, nghĩa là
  • 13:56 - 13:58
    trẻ sinh non
    sẽ có khả năng được bú
  • 13:58 - 14:01
    và mọi em bé khác
    có cơ hội tốt hơn
  • 14:01 - 14:03
    để tồn tại.
  • 14:03 - 14:05
    Và thứ mà tôi muốn tranh luận ở đây
  • 14:05 - 14:09
    là một ví dụ về cách tiếp cận
    có hệ thống, khoa học
  • 14:09 - 14:11
    đem đến cho bạn hiểu biết thật sự
  • 14:11 - 14:12
    về pheromones.
  • 14:12 - 14:15
    Đó có thể là tất cả
    những loại can thiệp y tế,
  • 14:15 - 14:16
    có thể là tất cả những thứ
  • 14:16 - 14:18
    mà con người đang làm
    với pheromones
  • 14:18 - 14:20
    mà ta chưa biết
    vào thời điểm này.
  • 14:20 - 14:22
    Cái ta cần ghi nhớ là
    pheromone
  • 14:22 - 14:23
    không chỉ về giới tính.
  • 14:23 - 14:25
    Chúng là tất cả những thứ ta làm
  • 14:25 - 14:27
    trong đời sống của loài có vú.
  • 14:27 - 14:29
    Vì thế, hãy tiếp tục bước đi và tìm kiếm.
  • 14:29 - 14:31
    Có rất nhiều thứ để tìm kiếm.
  • 14:31 - 14:32
    Xin cảm ơn rất nhiều.
  • 14:32 - 14:37
    (Vỗ tay)
Title:
Bí ẩn "bốc mùi" của kích thích tố ở người
Speaker:
Tristram Wyatt
Description:

Có phải mùi hương làm chúng ta trở nên hấp dẫn? Khoa học thường thức nghĩ là có - kích thích tố (pheromone) gửi những tín hiệu về sự thu hút và hấp dẫn từ vùng nách của chúng ta đến những đối tượng tiềm năng. Nhưng, bất chấp những gì bạn từng nghe, không hề có một nghiên cứu nào kết luận rằng con người có những phân tử mùi đó. Trong bài nói chuyện thú vị này, nhà động vật học Tristram Wyatt giải thích về những sai sót cơ bản trong các nghiên cứu về pheromone gần đây, và hy vọng một tương lai mở ra những kiến thức về mùi hương thú vị và có khả năng làm thay đổi cuộc sống.

more » « less
Video Language:
English
Team:
closed TED
Project:
TEDTalks
Duration:
14:53
  • Cảm ơn hai bạn đã dịch rất tốt bài này.

    Lưu ý giùm mình là câu dài quá 42 ký tự thì xuống dòng nhé.
    Đây là quy định của TED để người xem dễ theo dõi phụ đề.

    Thân,
    Như

Vietnamese subtitles

Revisions