WEBVTT 00:00:00.979 --> 00:00:04.318 "Pheromone" là một từ rất quyền lực. 00:00:04.318 --> 00:00:08.462 Nó kích thích tính dục, sự ruồng bỏ, sự mất kiểm soát, 00:00:08.462 --> 00:00:12.154 và bạn thấy đó, nó là một từ rất quan trọng. 00:00:12.154 --> 00:00:17.437 Nhưng từ này mới chỉ 50 tuổi. Nó được phát minh vào năm 1959. 00:00:17.437 --> 00:00:19.986 Bây giờ, nếu đem từ đó lên các trang web, 00:00:19.986 --> 00:00:21.496 có lẽ bạn đã làm rồi, 00:00:21.496 --> 00:00:23.888 bạn sẽ thấy hàng triệu lượt truy cập, 00:00:23.888 --> 00:00:26.533 và hầu hết những trang này cố gắng bán cho bạn 00:00:26.533 --> 00:00:28.792 một thứ khôn cưỡng 00:00:28.792 --> 00:00:31.865 với giá 10 đô-la hoặc hơn. 00:00:31.865 --> 00:00:34.088 Đây là một ý tưởng rất hấp dẫn, 00:00:34.088 --> 00:00:36.530 và những phân tử mà họ đề cập đến 00:00:36.530 --> 00:00:38.444 nghe có vẻ rất khoa học. 00:00:38.444 --> 00:00:40.028 Chúng có rất nhiều âm tiết. 00:00:40.028 --> 00:00:42.901 Những thứ như androstenol, androstenone 00:00:42.901 --> 00:00:45.342 hay androstenedione. 00:00:45.342 --> 00:00:46.984 Chúng ngày càng tốt hơn, 00:00:46.984 --> 00:00:49.774 và khi kết hợp với áo khoác trắng của phòng thí nghiệm, 00:00:49.774 --> 00:00:51.186 bạn phải tưởng tượng rằng 00:00:51.186 --> 00:00:53.700 có một nền khoa học tuyệt vời đằng sau nó. 00:00:53.700 --> 00:00:58.822 Đáng buồn thay, đây là những tuyên bố lừa đảo 00:00:58.822 --> 00:01:02.161 được sự hỗ trợ của khoa học tinh ranh. NOTE Paragraph 00:01:02.161 --> 00:01:04.779 Vấn đề là, mặc dù còn rất nhiều 00:01:04.779 --> 00:01:07.324 các nhà khoa học giỏi đang nghiên cứu cái họ cho là 00:01:07.324 --> 00:01:09.194 pheromones của con người, 00:01:09.194 --> 00:01:11.799 và xuất bản chúng trên các tạp chí uy tín, 00:01:11.799 --> 00:01:13.380 về mặt cơ sở, 00:01:13.380 --> 00:01:16.716 mặc dù có các thí nghiệm rất tinh vi, 00:01:16.716 --> 00:01:19.269 thật sự chẳng có khoa học tử tế nào hậu thuẫn 00:01:19.269 --> 00:01:22.561 bởi vì nó được dựa trên một vấn đề, 00:01:22.561 --> 00:01:26.011 không một ai từng trải qua một cách có hệ thống 00:01:26.011 --> 00:01:28.112 tất cả các mùi mà con người tiết ra -- 00:01:28.112 --> 00:01:30.890 có hàng ngàn phân tử được tiết ra. 00:01:30.890 --> 00:01:34.000 Chúng ta là động vật có vú. Chúng ta tiết ra rất nhiều mùi. 00:01:34.000 --> 00:01:36.144 Không ai từng trải qua một cách có hệ thống 00:01:36.144 --> 00:01:38.911 để tìm xem các phân tử nào thật sự là các pheromone. 00:01:38.911 --> 00:01:40.541 Họ mới chỉ chọn ra một vài, 00:01:40.541 --> 00:01:42.430 mọi thí nghiệm đều dựa trên chúng, 00:01:42.430 --> 00:01:45.440 nhưng không có một bằng chứng nào cả. NOTE Paragraph 00:01:45.440 --> 00:01:47.618 Điều đó không có nghĩa là 00:01:47.618 --> 00:01:49.780 mùi hương không quan trọng với con người. 00:01:49.780 --> 00:01:53.282 Nó quan trọng, và một số người đam mê nó thực sự, 00:01:53.282 --> 00:01:56.779 một trong số đó là Napoleon. 00:01:56.779 --> 00:01:58.571 Câu chuyện nổi tiếng của ông, 00:01:58.571 --> 00:02:01.668 khi kết thúc chiến dịch, 00:02:01.668 --> 00:02:04.475 ông đã viết thư cho người yêu, Nữ hoàng Josephine, 00:02:04.475 --> 00:02:07.709 nói rằng: "Đừng tắm. Anh đang về nhà." 00:02:07.709 --> 00:02:08.311 (Cười) 00:02:08.311 --> 00:02:11.232 Ông ta không muốn đánh mất bất cứ mùi hương nào của bà ấy 00:02:11.232 --> 00:02:13.581 trước khi ông ấy về nhà, 00:02:13.581 --> 00:02:15.958 các bạn vẫn sẽ tìm thấy trên các trang web 00:02:15.958 --> 00:02:19.860 câu giễu cợt này. 00:02:19.860 --> 00:02:21.024 Nhưng đồng thời, 00:02:21.024 --> 00:02:23.477 tiền chúng ta chi để làm mất mùi cơ thể 00:02:23.477 --> 00:02:25.248 cũng ngang ngửa với số tiền 00:02:25.248 --> 00:02:27.969 dùng để tạo mùi cho cơ thể bằng nước hoa, 00:02:27.969 --> 00:02:32.160 và nước hoa là một ngành kinh doanh bạc tỷ. NOTE Paragraph 00:02:32.160 --> 00:02:34.563 Trong phần còn lại của bài nói tối muốn nói 00:02:34.563 --> 00:02:39.841 cho các bạn biết pheromones thực sự là cái gì, 00:02:39.841 --> 00:02:42.839 tại sao tôi nghĩ rằng chúng ta, con người 00:02:42.839 --> 00:02:45.587 có thể có pheromones, 00:02:45.587 --> 00:02:50.080 nói cho bạn biết về một số nhầm lẫn về pheromones, 00:02:50.080 --> 00:02:52.872 và cuối cùng, tôi muốn kết thúc với 00:02:52.872 --> 00:02:54.842 một con đường đầy hứa hẹn 00:02:54.842 --> 00:02:58.990 chỉ ra hướng ta sẽ phải đi. NOTE Paragraph 00:02:58.990 --> 00:03:03.171 Người Hy Lạp cổ đại biết rằng 00:03:03.171 --> 00:03:07.225 loài chó giao tiếp bằng cách gửi các tín hiệu vô hình. 00:03:07.225 --> 00:03:09.599 Một con chó cái trong thời gian động đực 00:03:09.599 --> 00:03:11.515 gửi tín hiệu vô hình đến những con chó đực 00:03:11.515 --> 00:03:12.970 trong khu vực xung quanh, 00:03:12.970 --> 00:03:15.075 không phải âm thanh, mà là mùi hương. 00:03:15.075 --> 00:03:17.256 Bạn có thể lấy mùi từ con chó cái, 00:03:17.256 --> 00:03:19.719 và con chó đực sẽ đuổi theo. 00:03:19.719 --> 00:03:21.327 Nhưng vấn đề với những người 00:03:21.327 --> 00:03:23.440 có thể nhìn thấy hiệu ứng này là 00:03:23.440 --> 00:03:25.062 bạn không thể xác định phân tử. 00:03:25.062 --> 00:03:27.515 Bạn không thể chứng minh rằng nó là hóa học. 00:03:27.515 --> 00:03:28.830 Vì vậy, tất nhiên, 00:03:28.830 --> 00:03:30.245 mỗi loài động vật 00:03:30.245 --> 00:03:31.851 sản xuất ra một lượng nhỏ 00:03:31.851 --> 00:03:33.510 trong trường hợp của loài chó, 00:03:33.510 --> 00:03:36.412 chó đực có thể ngửi được, nhưng chúng ta thì không. 00:03:36.412 --> 00:03:40.770 Vào năm 1959, một nhóm người Đức 00:03:40.770 --> 00:03:44.122 sau 20 năm nghiên cứu các phân tử này, 00:03:44.122 --> 00:03:47.903 đã pkhám phá ra, xác định được, pheromone đầu tiên, 00:03:47.903 --> 00:03:51.181 đó là pheromone giới tính của một loài bướm đêm. 00:03:51.181 --> 00:03:54.855 Đây là lựa chọn lấy cảm hứng từ Adolf Butenandt và nhóm của ông ấy, 00:03:54.855 --> 00:03:56.981 vì ông ấy cần nửa triệu con bướm đêm 00:03:56.981 --> 00:04:00.008 để có đủ nguyên liệu cho các phân tích hóa học. 00:04:00.008 --> 00:04:02.097 Nhưng ông ấy đã tạo ra một mẫu mô hình 00:04:02.097 --> 00:04:04.461 về cách bạn nên làm trong phân tích pheromone. 00:04:04.461 --> 00:04:07.142 Ông ấy, về cơ bản, đã trải nghiệm một cách có hệ thống, 00:04:07.142 --> 00:04:10.087 rằng chỉ có phân tử được đề cập 00:04:10.087 --> 00:04:11.953 mới có khả năng kích thích con đực, 00:04:11.953 --> 00:04:14.006 chứ không phải những cái khác. 00:04:14.006 --> 00:04:16.164 Ông ấy đã phân tích rất cẩn thận, 00:04:16.164 --> 00:04:17.981 tổng hợp các phân tử, 00:04:17.981 --> 00:04:21.289 sau đó, cố gắng tổng hợp các phân tử trên con đực 00:04:21.289 --> 00:04:24.150 để chúng phản ứng và chỉ ra rằng 00:04:24.150 --> 00:04:25.910 thực sự, là phân tử đó. 00:04:25.910 --> 00:04:28.060 Chu kỳ kết thúc. 00:04:28.060 --> 00:04:30.765 Đó là điều mà không bao giờ xảy ra với con người: 00:04:30.765 --> 00:04:34.375 không có gì có hệ thống, không có màn trình diễn thực sự. NOTE Paragraph 00:04:34.375 --> 00:04:36.109 Với khái niệm mới đó, 00:04:36.109 --> 00:04:37.818 chúng ta cần một từ mới, 00:04:37.818 --> 00:04:40.653 đó là từ "pheromone", 00:04:40.653 --> 00:04:44.254 và nó về cơ bản khơi gợi hứng thú, 00:04:44.254 --> 00:04:46.523 giữa các cá nhân, 00:04:46.523 --> 00:04:49.349 từ năm 1959, pheromones đã được tìm thấy 00:04:49.349 --> 00:04:51.224 trong thế giới động vật, 00:04:51.224 --> 00:04:53.426 ở con cái và con đực. 00:04:53.426 --> 00:04:54.971 Đúng cho cả loài dưới nước 00:04:54.971 --> 00:04:56.993 như cá vàng và tôm hùm. 00:04:56.993 --> 00:04:58.740 Hầu hết mọi động vật có vú 00:04:58.740 --> 00:05:00.563 có một pheromone xác định, 00:05:00.563 --> 00:05:04.393 một lượng lớn côn trùng cũng vậy. NOTE Paragraph 00:05:04.393 --> 00:05:06.362 Vậy nên, ta biết rằng 00:05:06.362 --> 00:05:09.423 pheromone có tồn tại trong thế giới động vật. 00:05:09.423 --> 00:05:11.196 Con người thì sao? 00:05:11.196 --> 00:05:12.444 Điều thứ nhất, dĩ nhiên, 00:05:12.444 --> 00:05:14.101 chúng ta là động vật có vú, 00:05:14.101 --> 00:05:15.660 động vật có vú thì "bốc mùi". 00:05:15.660 --> 00:05:17.536 Người nào nuôi chó cũng đều nói, 00:05:17.536 --> 00:05:19.517 chúng ta ngửi, chúng cũng vậy. NOTE Paragraph 00:05:19.517 --> 00:05:21.498 Nhưng lý do thực sự khiến ta nghĩ rằng 00:05:21.498 --> 00:05:23.323 con người có pheromones 00:05:23.323 --> 00:05:26.541 đó là sự thay đổi khi ta lớn lên. 00:05:26.541 --> 00:05:28.992 Mùi trong phòng của teen 00:05:28.992 --> 00:05:30.481 khá là khác biệt 00:05:30.481 --> 00:05:33.301 với mùi trong phòng của con nít. 00:05:33.301 --> 00:05:36.173 Cái gì đã thay đổi? Dĩ nhiên, đó là tuổi dậy thì. 00:05:36.173 --> 00:05:37.632 Cùng với lông mu 00:05:37.632 --> 00:05:39.325 và lông nách, 00:05:39.325 --> 00:05:43.067 các tuyến mồ hôi bắt đầu tiết ra ở những chỗ này, 00:05:43.067 --> 00:05:45.682 và làm thay đổi mùi hương. 00:05:45.682 --> 00:05:47.830 Nếu là loài có vú khác, 00:05:47.830 --> 00:05:49.019 hay bất cứ loài nào khác, 00:05:49.019 --> 00:05:50.156 ta sẽ nói, 00:05:50.156 --> 00:05:52.028 "Phải có thứ gì đó với pheromones", 00:05:52.028 --> 00:05:54.684 và bắt đầu xem xét kĩ hơn. NOTE Paragraph 00:05:54.684 --> 00:05:56.660 Có vài vấn đề, và đây là lý do, 00:05:56.660 --> 00:05:59.729 mọi người không tìm kiếm 00:05:59.729 --> 00:06:02.646 pheromones ở người một cách hiệu quả. 00:06:02.646 --> 00:06:04.217 Đó, thật sự, là vấn đề. 00:06:04.217 --> 00:06:06.401 Điều đầu tiên 00:06:06.401 --> 00:06:07.918 đáng ngạc nhiên. 00:06:07.918 --> 00:06:09.752 Đó là về văn hóa. 00:06:09.752 --> 00:06:11.899 Loài bướm đêm không học được nhiều 00:06:11.899 --> 00:06:15.516 về cái nên ngửi, nhưng con người thì có 00:06:15.516 --> 00:06:17.362 khi lên 4, 00:06:17.362 --> 00:06:20.081 mọi mùi hương, dù thơm hay hôi, 00:06:20.081 --> 00:06:21.880 vẫn đơn giản là thú vị. 00:06:21.880 --> 00:06:23.932 Vai trò chính của các bậc phụ huynh 00:06:23.932 --> 00:06:27.613 là ngăn không cho bọn trẻ chạm vào bô ị, 00:06:27.613 --> 00:06:30.411 bởi vì luôn có những thứ khác tốt hơn để ngửi. 00:06:30.411 --> 00:06:33.102 Dần dần, ta biết về những thứ không tốt 00:06:33.102 --> 00:06:34.592 cùng lúc đó, học được 00:06:34.592 --> 00:06:36.727 rằng cái không tốt 00:06:36.727 --> 00:06:38.485 cũng là cái tốt. NOTE Paragraph 00:06:38.485 --> 00:06:40.747 Miếng pho mát đằng sau tôi đây 00:06:40.747 --> 00:06:44.698 là một món ngon của người Anh. 00:06:44.698 --> 00:06:48.135 Phô mai xanh Stilton. 00:06:48.135 --> 00:06:52.497 "Món ngon" không thể hiểu được với người đến từ các nước khác. 00:06:52.497 --> 00:06:55.782 Mỗi nước có đặc sản 00:06:55.782 --> 00:06:57.878 và tinh tuý của quốc gia. 00:06:57.878 --> 00:06:59.930 Nếu bạn đến từ Iceland, 00:06:59.930 --> 00:07:01.254 món ăn truyền thống của bạn 00:07:01.254 --> 00:07:04.230 sẽ là thịt cá mập thối. 00:07:04.230 --> 00:07:06.360 Tất cả những thứ này là thị hiếu 00:07:06.360 --> 00:07:09.520 nhưng gần như là biểu hiện của bản sắc. 00:07:09.520 --> 00:07:14.340 Bạn là một phần trong tập thể. NOTE Paragraph 00:07:14.340 --> 00:07:17.922 Điều thứ hai là cảm giác về mùi. 00:07:17.922 --> 00:07:21.391 Mỗi chúng ta có một thế giới mùi riêng biệt, 00:07:21.391 --> 00:07:23.930 trong cảm giác về thứ ta ngửi, 00:07:23.930 --> 00:07:26.789 mỗi người ngửi được những mùi hoàn toàn khác. 00:07:26.789 --> 00:07:28.498 Ngửi là thứ cảm giác 00:07:28.498 --> 00:07:30.359 khó giải mã nhất, 00:07:30.359 --> 00:07:32.074 giải thưởng Nobel được trao cho 00:07:32.074 --> 00:07:33.707 Richard Axel và Linda Buck 00:07:33.707 --> 00:07:36.140 là giải thưởng duy nhất vào năm 2004 00:07:36.140 --> 00:07:38.930 cho sự khám phá về cách thức mùi hương hoạt động. 00:07:38.930 --> 00:07:40.307 Nó thật sự khó khăn, 00:07:40.307 --> 00:07:42.898 nhưng về bản chất, các dây thần kinh từ não 00:07:42.898 --> 00:07:45.749 đi lên vào trong mũi 00:07:45.750 --> 00:07:47.492 trên các dây thần kinh 00:07:47.492 --> 00:07:50.546 bên trong mũi này là các thụ cảm, 00:07:50.546 --> 00:07:53.695 các phân tử mùi được hít vào mũi 00:07:53.695 --> 00:07:55.845 tương tác với những thụ cảm trên, 00:07:55.845 --> 00:08:00.104 nếu chúng có sự liên kết, chúng sẽ gửi một tín hiệu 00:08:00.104 --> 00:08:02.412 đến các dây thần kinh để đi trở về não. 00:08:02.412 --> 00:08:04.474 Chúng ta có nhiều loại thụ cảm. 00:08:04.474 --> 00:08:06.350 Ở con người, có khoảng 400 00:08:06.350 --> 00:08:08.415 loại thụ cảm khác nhau, 00:08:08.415 --> 00:08:11.382 não bộ biết bạn đang ngửi gì nhờ vào 00:08:11.382 --> 00:08:13.193 sự phối hợp giữa các thụ thể 00:08:13.193 --> 00:08:15.706 và các tế bào thần kinh được kích hoạt, 00:08:15.706 --> 00:08:17.264 gửi một tin nhắn đến não bộ 00:08:17.264 --> 00:08:20.170 theo tổ hợp. 00:08:20.170 --> 00:08:21.160 Phức tạp hơn, 00:08:21.160 --> 00:08:23.295 bởi vì mỗi một thụ cảm này 00:08:23.295 --> 00:08:25.446 đi kèm các biến thể khác nhau, 00:08:25.446 --> 00:08:27.517 tùy thuộc vào loại biến thể mà bạn có, 00:08:27.517 --> 00:08:31.699 bạn sẽ ngửi thấy mùi rau mùi, hạt rau mùi, hay loại thảo mộc này 00:08:31.699 --> 00:08:34.317 là thơm ngon và có mùi vị 00:08:34.317 --> 00:08:36.491 hay chán phèo như xà bông. 00:08:36.491 --> 00:08:39.177 Chúng ta có những thế giới riêng về mùi, 00:08:39.177 --> 00:08:40.818 thứ rất phức tạp 00:08:40.818 --> 00:08:43.114 để có thể nghiên cứu kĩ lưỡng. NOTE Paragraph 00:08:43.114 --> 00:08:45.806 À, nên nói về vùng nách, 00:08:45.806 --> 00:08:49.202 phải nói rằng tôi có vùng nách đặc biệt tốt. 00:08:49.202 --> 00:08:51.204 Tôi sẽ không chia sẻ nó với bạn đâu, 00:08:51.204 --> 00:08:53.183 nhưng đây là nơi mà mọi người 00:08:53.183 --> 00:08:54.920 tìm kiếm các pheromone. 00:08:54.920 --> 00:08:56.423 Có một lý do tốt ở đây, 00:08:56.423 --> 00:08:59.827 đó là, loài dã nhân có hốc nách 00:08:59.827 --> 00:09:02.155 như là một đặc tính. 00:09:02.155 --> 00:09:04.556 Các loài linh trưởng khác có tuyến mùi 00:09:04.556 --> 00:09:06.386 ở những bộ phận khác trên cơ thể. 00:09:06.386 --> 00:09:08.740 Dã nhân có hốc nách 00:09:08.740 --> 00:09:10.957 với đầy đủ các tuyến bài tiết 00:09:10.957 --> 00:09:13.298 sản xuất ra mùi mọi lúc, 00:09:13.298 --> 00:09:16.998 một lượng lớn các phân tử. 00:09:16.998 --> 00:09:18.701 Được tiết ra từ các tuyến này, 00:09:18.701 --> 00:09:20.705 các phân tử không có mùi. 00:09:20.705 --> 00:09:22.780 hoàn toàn không, 00:09:22.780 --> 00:09:24.749 chỉ có những vi khuẩn 00:09:24.749 --> 00:09:26.962 phát triển trên "rừng lông nhiệt đới" 00:09:26.962 --> 00:09:28.418 mới tạo ra mùi hương 00:09:28.418 --> 00:09:30.439 mà chúng ta biết và yêu. 00:09:30.439 --> 00:09:32.339 Nếu bạn đột nhiên muốn giảm bớt 00:09:32.339 --> 00:09:33.769 các mùi này, 00:09:33.769 --> 00:09:35.689 làm sạch vùng nách 00:09:35.689 --> 00:09:37.945 là một cách rất hiệu quả để giảm 00:09:37.945 --> 00:09:39.459 môi trường sống của vi khuẩn, 00:09:39.459 --> 00:09:41.796 và bạn sẽ thấy ít mùi hơn 00:09:41.796 --> 00:09:43.890 trong thời gian lâu hơn. 00:09:43.890 --> 00:09:46.436 Dù tập trung vào vùng nách, tôi vẫn nghĩ 00:09:46.436 --> 00:09:47.803 đó là phần cơ thể 00:09:47.803 --> 00:09:51.770 ít làm người ta ngại nhất và xin mẫu thử từ mọi người 00:09:51.770 --> 00:09:54.382 Một lý do khác mà chúng ta có thể không 00:09:54.382 --> 00:09:57.158 tìm kiếm một pheromone giới tính phổ quát, 00:09:57.158 --> 00:10:00.997 đó là vì 20% dân số thế giới 00:10:00.997 --> 00:10:04.442 không có vùng nách "bốc mùi" như tôi. 00:10:04.442 --> 00:10:08.358 Đó là những người đến từ Trung Quốc, Nhật Bản, 00:10:08.358 --> 00:10:10.953 Hàn Quốc, và những nơi khác của Đông Bắc Á. 00:10:10.953 --> 00:10:14.477 Họ chỉ đơn giản là không tiết ra những tiền chất không mùi 00:10:14.477 --> 00:10:18.730 mà vi khuẩn thích sử dụng để sản xuất ra mùi 00:10:18.730 --> 00:10:21.079 với tư tưởng vị chủng như vậy ta luôn nghĩ 00:10:21.079 --> 00:10:23.184 đó là đặc trưng của vùng nách. 00:10:23.184 --> 00:10:27.691 Điều đó không đúng với 20% dân số thế giới. NOTE Paragraph 00:10:27.691 --> 00:10:30.693 Thế chúng ta sẽ làm gì 00:10:30.693 --> 00:10:33.746 trong nghiên cứu về pheromone ở người? 00:10:33.746 --> 00:10:36.198 Tôi khá tin tưởng rằng chúng ta có nó. 00:10:36.198 --> 00:10:38.151 Chúng ta là động vật có vú, 00:10:38.151 --> 00:10:42.130 thuộc nhóm này, và ta có thể có nó. 00:10:42.130 --> 00:10:43.713 Nhưng tôi nghĩ ta nên 00:10:43.713 --> 00:10:45.652 quay trở lại điểm bắt đầu, 00:10:45.652 --> 00:10:47.991 và nhìn khắp cơ thể. 00:10:47.991 --> 00:10:49.682 Sự xấu hổ, không thành vấn đề, 00:10:49.682 --> 00:10:53.060 cần phải tìm kiếm và tiên phong 00:10:53.060 --> 00:10:55.520 khi mà không ai dám làm. 00:10:55.520 --> 00:10:56.668 Sẽ khó khăn, 00:10:56.668 --> 00:10:59.243 sẽ xấu hổ, nhưng cần phải như thế. 00:10:59.243 --> 00:11:02.190 Cũng cần quay lại với ý tưởng 00:11:02.190 --> 00:11:05.457 mà Butenandt đã từng làm khi nghiên cứu về loài bướm đêm. 00:11:05.457 --> 00:11:08.925 Cần phải quay lại và nhìn một cách có hệ thống 00:11:08.925 --> 00:11:11.063 vào tất cả các phân tử sẽ được sản xuất 00:11:11.063 --> 00:11:13.496 và làm việc với những người tham gia. 00:11:13.496 --> 00:11:15.602 Không đơn giản chỉ là chọn một cặp 00:11:15.602 --> 00:11:17.546 và nói: "Họ sẽ làm". 00:11:17.546 --> 00:11:18.945 Cần phải chứng minh 00:11:18.945 --> 00:11:21.755 rằng những gì được tuyên bố thật sự có tác dụng. NOTE Paragraph 00:11:21.755 --> 00:11:24.989 Tôi đã rất ấn tượng với một nhóm. 00:11:24.989 --> 00:11:28.165 Họ là người Pháp, và thành công gần đây của họ 00:11:28.165 --> 00:11:32.542 là xác định pheromone của loài thỏ có vú. 00:11:32.542 --> 00:11:35.111 Bây giờ, họ chuyển sự chú ý đến 00:11:35.111 --> 00:11:38.296 bà mẹ và em bé. NOTE Paragraph 00:11:38.296 --> 00:11:41.367 Đứa bé sẽ bú sữa 00:11:41.367 --> 00:11:44.010 từ bầu ngực của mẹ. 00:11:44.010 --> 00:11:46.193 Núm vú của cô ấy hoàn toàn được che lấp 00:11:46.193 --> 00:11:47.439 bởi đầu của đứa bé, 00:11:47.439 --> 00:11:51.190 nhưng bạn sẽ thấy những giọt màu trắng 00:11:51.190 --> 00:11:52.971 có một mũi tên chỉ vào nó, 00:11:52.971 --> 00:11:56.170 đó là sự tiết của tuyến dầu (areolar glands). 00:11:56.170 --> 00:11:59.160 Cả nam và nữ đều có nó, 00:11:59.160 --> 00:12:01.978 đó là những chỗ nổi lên xung quanh núm vú, 00:12:01.978 --> 00:12:03.937 nếu bạn là một phụ nữ cho con bú, 00:12:03.937 --> 00:12:06.274 nó sẽ bắt đầu tiết ra. 00:12:06.274 --> 00:12:08.863 Thật sự thú vị. 00:12:08.863 --> 00:12:11.866 Benoist Schaal và nhóm của ông đã phát triển 00:12:11.866 --> 00:12:14.273 một bài thử nghiệm đơn giản để điều tra 00:12:14.273 --> 00:12:17.079 hiệu ứng của sự tiết này, 00:12:17.079 --> 00:12:20.055 thực tế, là một thử nghiệm sinh học đơn giản. NOTE Paragraph 00:12:20.055 --> 00:12:22.730 Đây là một em bé đang ngủ, 00:12:22.730 --> 00:12:27.719 chúng tôi đặt một đũa thủy tinh sạch phía dưới mũi bé. 00:12:27.719 --> 00:12:29.830 Đứa bé vẫn ngủ, 00:12:29.830 --> 00:12:32.171 không có một chút biểu hiện thích thú nào. 00:12:32.171 --> 00:12:34.245 Nhưng nếu chúng tôi dùng một bà mẹ 00:12:34.245 --> 00:12:38.264 có tuyến dầu đang hoạt động, 00:12:38.264 --> 00:12:40.634 có thể là bất cứ bà mẹ nào, 00:12:40.637 --> 00:12:41.831 nếu ta lấy chất tiết đó 00:12:41.831 --> 00:12:44.735 và đặt dưới mũi bé, 00:12:44.735 --> 00:12:46.826 ta nhận được một phản ứng rất khác biệt. 00:12:46.826 --> 00:12:49.810 Phản ứng vui mừng của một người sành sỏi, 00:12:49.810 --> 00:12:51.870 đứa bé mở miệng 00:12:51.870 --> 00:12:53.523 đưa lưỡi ra 00:12:53.523 --> 00:12:55.610 và bắt đầu mút. 00:12:55.610 --> 00:12:57.950 Bởi vì nó là từ một bà mẹ bất kì, 00:12:57.950 --> 00:12:59.742 nó rất có thể là pheromone. 00:12:59.742 --> 00:13:01.521 chứ không phải là nhận biết cá nhân. 00:13:01.521 --> 00:13:03.397 Mọi bà mẹ đều như vậy. NOTE Paragraph 00:13:03.397 --> 00:13:04.860 Tại sao điều này quan trọng, 00:13:04.860 --> 00:13:07.318 ngoài sự thú vị đó ra? 00:13:07.318 --> 00:13:09.125 Bởi vì phụ nữ thì khác nhau 00:13:09.125 --> 00:13:11.898 về số lượng tuyến dầu, 00:13:11.898 --> 00:13:14.094 và có mối tương quan giữa 00:13:14.094 --> 00:13:16.636 sự dễ chịu lúc em bé bắt đầu bú 00:13:16.636 --> 00:13:18.498 và số lượng tuyến dầu mà người mẹ có. 00:13:18.498 --> 00:13:21.296 Có vẻ như, người mẹ có càng nhiều chất tiết, 00:13:21.296 --> 00:13:24.958 em bé sẽ bắt đầu bú nhanh hơn. 00:13:24.958 --> 00:13:26.418 Nếu bạn là động vật có vú, 00:13:26.418 --> 00:13:28.961 thời điểm nguy hiểm nhất trong cuộc sống 00:13:28.961 --> 00:13:31.270 là vài giờ đầu sau khi được sinh ra. 00:13:31.270 --> 00:13:35.030 Bạn phải uống được ngụm sữa đầu tiên, 00:13:35.030 --> 00:13:38.521 nếu không, bạn sẽ không thể sống sót. 00:13:38.521 --> 00:13:39.985 Bạn sẽ chết. 00:13:39.985 --> 00:13:42.623 Rất nhiều em bé cảm thấy khó khăn 00:13:42.623 --> 00:13:44.272 trong bữa ăn đầu tiên này, 00:13:44.272 --> 00:13:46.249 chúng không được kích thích đúng cách, 00:13:46.249 --> 00:13:49.459 nếu có thể xác định đó là loại phân tử nào, 00:13:49.459 --> 00:13:51.446 nhóm người Pháp đã rất cẩn thận, 00:13:51.446 --> 00:13:53.561 nhưng nếu có thể xác định, 00:13:53.561 --> 00:13:56.355 tổng hợp nó, nghĩa là 00:13:56.355 --> 00:13:58.261 trẻ sinh non sẽ có khả năng được bú 00:13:58.261 --> 00:14:01.189 và mọi em bé khác có cơ hội tốt hơn 00:14:01.189 --> 00:14:02.510 để tồn tại. 00:14:02.510 --> 00:14:05.050 Và thứ mà tôi muốn tranh luận ở đây 00:14:05.050 --> 00:14:08.646 là một ví dụ về cách tiếp cận có hệ thống, khoa học 00:14:08.646 --> 00:14:11.368 đem đến cho bạn hiểu biết thật sự 00:14:11.368 --> 00:14:12.476 về pheromones. 00:14:12.476 --> 00:14:15.090 Đó có thể là tất cả những loại can thiệp y tế, 00:14:15.090 --> 00:14:16.344 có thể là tất cả những thứ 00:14:16.344 --> 00:14:18.044 mà con người đang làm với pheromones 00:14:18.044 --> 00:14:20.092 mà ta chưa biết vào thời điểm này. 00:14:20.092 --> 00:14:21.978 Cái ta cần ghi nhớ là pheromone 00:14:21.978 --> 00:14:23.356 không chỉ về giới tính. 00:14:23.356 --> 00:14:25.072 Chúng là tất cả những thứ ta làm 00:14:25.072 --> 00:14:26.795 trong đời sống của loài có vú. 00:14:26.795 --> 00:14:29.484 Vì thế, hãy tiếp tục bước đi và tìm kiếm. 00:14:29.484 --> 00:14:30.524 Có rất nhiều thứ để tìm kiếm. NOTE Paragraph 00:14:30.524 --> 00:14:32.390 Xin cảm ơn rất nhiều. NOTE Paragraph 00:14:32.390 --> 00:14:36.878 (Vỗ tay)