Năng lượng từ tảo nổi
-
0:01 - 0:03Vài năm trước,
tôi bắt đầu cố gắng tìm hiểu -
0:03 - 0:07liệu có cách nào để phát triển
nhiên liệu sinh học -
0:07 - 0:11trên một quy mô đủ lớn
để cạnh tranh với nhiên liệu hóa thạch, -
0:11 - 0:13mà không cạnh tranh
với nông nghiệp -
0:13 - 0:16về nước, phân bón hoặc đất đai.
-
0:17 - 0:18Và đây là những gì tôi đã nghĩ ra.
-
0:18 - 0:20Tưởng tượng chúng ta xây
một bể kín, -
0:20 - 0:22đặt nó ở dưới nước
và bơm nước thải vào -
0:22 - 0:25cùng với một loại vi tảo nào đó
có khả năng tổng hợp dầu, -
0:25 - 0:27và chúng ta làm nó từ
vật liệu mềm dẻo nào đó -
0:27 - 0:29có thể chuyển động
theo sóng ở dưới nước. -
0:29 - 0:32Tất nhiên là hệ thống
chúng ta định xây dựng -
0:32 - 0:34sẽ dùng năng lượng mặt trời
để nuôi tảo, -
0:34 - 0:36và chúng sẽ hấp thụ CO2,
một điều rất tốt, -
0:36 - 0:38và sản xuất oxy
trong quá trình sinh trưởng. -
0:38 - 0:42Tảo sinh trưởng trong một bể chứa
-
0:42 - 0:45có khả năng tản nhiệt
ra môi trường nước xung quanh, -
0:45 - 0:47và bạn có thể thu hoạch chúng và
tạo ra nhiên liệu sinh học, -
0:47 - 0:50mỹ phẩm, phân bón,
và thức ăn cho vật nuôi, -
0:50 - 0:53Dĩ nhiên là bạn phải làm việc này
trên một quy mô lớn, -
0:53 - 0:55bạn sẽ cân nhắc những vấn đề khác
-
0:55 - 0:58như ngư dân, tàu bè
và những điều tương tự, -
0:58 - 0:59nhưng mà,
-
0:59 - 1:02chúng ta đang nói về nhiên liệu sinh học,
-
1:02 - 1:04và chúng ta biết tầm quan trọng
của tiềm năng -
1:04 - 1:06có được một nhiên liệu lỏng thay thế.
-
1:07 - 1:09Tại sao chúng ta nói về vi tảo?
-
1:09 - 1:13Đây là biểu đồ
các loại cây trồng khác nhau -
1:13 - 1:17được cân nhắc dùng để sản xuất
nhiên liệu sinh học, -
1:17 - 1:19các bạn có thể thấy những cây
như cây đậu nành, -
1:19 - 1:21sản xuất ra
467 lít / hecta mỗi năm, -
1:21 - 1:27hoặc cây hướng dương, hạt cải dầu,
dầu mè, cây cọ, -
1:27 - 1:31và cái cột cao kia thể hiện
mức vi tảo có thể sản xuất. -
1:31 - 1:34Điều đó nói rằng vi tảo
đóng góp vào khoảng 18709 -
1:34 - 1:36đến 46722 l / hecta một năm,
-
1:36 - 1:40so với 187 l / hecta mỗi năm
từ đậu nành. -
1:40 - 1:43Vậy vi tảo là gì?
Vi tảo là tảo cực nhỏ, -
1:43 - 1:45tức là chúng vô cùng bé,
như các bạn thấy ở đây -
1:45 - 1:48bức ảnh của
những sinh vật đơn bào đó -
1:48 - 1:51so sánh với một sợi tóc
của con người. -
1:51 - 1:53Những sinh vật nhỏ bé này đã tồn tại
-
1:53 - 1:56từ hàng triệu năm trước
và có hàng nghìn -
1:56 - 1:58loại vi tảo khác nhau trên thê giới,
-
1:58 - 2:01một vài trong số đó là thực vật
phát triển nhanh nhất hành tinh, -
2:01 - 2:04và sản xuất ra rất rất nhiều dầu,
như tôi đã cho các bạn thấy. -
2:04 - 2:07Tại sao chúng tôi lại muốn
nuôi chúng ngoài khơi? -
2:07 - 2:10Lí do chúng tôi thực hiện
việc này ngoài khơi là vì -
2:10 - 2:12nếu bạn nhìn những
thành phố ven biển, -
2:12 - 2:15thì không có một sự lựa chọn nào khác
-
2:15 - 2:18bởi vì chúng ta sẽ sử dụng nước thải,
nhu tôi đã đề nghị, -
2:18 - 2:19nếu bạn tìm nơi đặt hầu hết
những nhà máy xử lý nước thải -
2:19 - 2:23chúng được đặt bên trong
các thành phố này. -
2:23 - 2:27Đây là thành phố San Francisco,
nơi đã có 1448 km -
2:27 - 2:29đường ống nước thải
nằm bên dưới thành phố -
2:29 - 2:33và xả nước thải ra ngoài khơi.
-
2:33 - 2:37Mỗi một thành phố trên thế giới lại
xử lý nước thải -
2:37 - 2:40theo một cách khác nhau.
Một số thành phố thì xử lý chúng. -
2:40 - 2:41Một số khác thì xả thẳng ra ngoài.
-
2:41 - 2:44Nhưng trong tất cả các trường hợp,
thứ nước được thải ra -
2:44 - 2:47cực kỳ thích hợp cho việc trồng vi tảo.
-
2:47 - 2:49Vì thế hãy hình dung xem
hệ thống sẽ trông như thế nào. -
2:49 - 2:51Chúng tôi gọi nó là OMEGA,
viết tắt của cụm từ -
2:51 - 2:55Màng bọc trồng vi tảo
ngoài khơi -
2:55 - 2:57Ở NASA, bạn phải đặt
những tên viết tắt hay ho. -
2:57 - 2:59Vậy nó hoạt động ra sao?
-
2:59 - 3:00Tôi đã phần nào cho các bạn thấy
cách nó hoạt động rồi. -
3:01 - 3:04Chúng tôi đổ nước thải
và nguồn khí CO2 nào đó -
3:04 - 3:07vào cơ cấu nổi của chúng tôi,
-
3:07 - 3:11và nước thải đó cung cấp
chất dinh dưỡng nuôi tảo, -
3:11 - 3:14và chúng hấp thụ khí CO2,
thứ đáng lẽ được thải -
3:14 - 3:16ra ngoài không khí như một khí nhà kính
-
3:16 - 3:18Tảo sử dụng
năng lượng mặt trời để phát triển, -
3:18 - 3:21và năng lượng sóng trên mặt nước
cung cấp năng lượng -
3:21 - 3:23để trộn lẫn tảo,
và nhiệt độ được kiểm soát -
3:23 - 3:26bởi nhiệt độ nước xung quanh.
-
3:26 - 3:29Tảo này, trong lúc phát triển,
sẽ tạo ra khí oxi như tôi đã đề cập, -
3:29 - 3:33và chúng cũng sản xuất ra
nhiên liệu sinh học, -
3:33 - 3:36phân bón, thức ăn, và
những sản phẩm phụ khác có ích từ tảo. -
3:36 - 3:39Đây là một hệ thống lắp ráp.
Điều đó có nghĩa là gì? -
3:39 - 3:42Nó được mô đun hóa.
Giả dụ nếu có điều gì -
3:42 - 3:44bất ngờ xảy xa với
một trong những mô đun. -
3:44 - 3:46Bị rò rỉ. Bị sét đánh.
-
3:46 - 3:49Nước thải bị rò rỉ ra ngoài là nước
-
3:49 - 3:51vốn được thải ra ngoài biển trước đó,
-
3:51 - 3:53và tảo bị rò rỉ cũng đều
tự phân hủy sinh học được, -
3:53 - 3:54và bởi vì chúng sống trong
môi trường nước thải, -
3:54 - 3:57chúng là những loại tảo nước ngọt, nghĩa là
-
3:57 - 3:59chúng không thể sống trong nước mặn, nên chúng sẽ chết.
-
3:59 - 4:01Chất nhựa dùng để làm bể là một loại chất nhựa khá nổi tiếng
-
4:01 - 4:04mà chúng tôi đã có nhiều kinh nghiệm
-
4:04 - 4:09và chúng tôi sẽ làm lại các mô đun
để có thể tái sử dụng chúng -
4:09 - 4:12Có lẽ chúng tôi có thể sẽ đi xa hơn thế
nếu nghĩ về -
4:12 - 4:15hệ thống mà tôi đang cho các bạn xem
điều đó nói rằng -
4:15 - 4:18chúng tôi cần phải cân nhắc đến nguồn nước, nguồn nước ngọt,
-
4:18 - 4:20có thể sẽ là một vấn đề trong tương lai,
-
4:20 - 4:22và hiện tại chúng tôi đang xây dựng
những phương pháp -
4:22 - 4:24để tái chế nước thải.
-
4:24 - 4:27Vấn đề còn lại cần phải lưu tâm đó là
bản thân của cấu trúc. -
4:27 - 4:30Cầu trúc này cung cấp một bề mặt
cho những thứ ở trên biển, -
4:30 - 4:33và bề mặt này,
được che phủ bởi rong biển -
4:33 - 4:36và những sinh vật biển khác,
-
4:36 - 4:40sẽ trở thành môi trường sống
tăng cường cho sinh vật biển -
4:40 - 4:42do đó nó làm tăng độ đa dạng sinh học.
-
4:42 - 4:44Và cuối cùng, bởi vì nó là một cấu trúc nằm ngoài khơi,
-
4:44 - 4:47chúng ta có thể nghĩ trên phương diện
-
4:47 - 4:50có thể đóng góp cho các hoạt động
nuôi trồng thủy sản ngoài khơi. -
4:50 - 4:52Các bạn có lẽ đang nghĩ rằng,
"Được, ý tưởng này nghe có vẻ được. -
4:52 - 4:56Chúng ta có thể làm gì
để chứng minh là nó khả thi?" -
4:56 - 5:00Tôi đã dựng nên các phòng thí nghiệm
ở Santa Cruz -
5:00 - 5:03ở cơ sở California Fish and Game.
-
5:03 - 5:06Ở đó chúng tôi có những bể nước mặn lớn
-
5:06 - 5:08để thử nghiệm
một vài ý tưởng trong số này. -
5:08 - 5:11Chúng tôi còn làm thí nghiệm
ở San Francisco, -
5:11 - 5:14tại một trong ba nhà máy
xử lý nước thải, -
5:14 - 5:16lại để thử nghiệm ý tưởng.
-
5:16 - 5:19Và cuối cùng,
chúng tôi muốn tìm một nơi -
5:19 - 5:22để quan sát tác động của của công trình
-
5:22 - 5:26lên môi trường biển.
Chúng tôi dựng một khu thực địa -
5:26 - 5:28ở một nơi gọi là
Moss Landing Marine Lab -
5:28 - 5:31trong vịnh Monterey,
chúng tôi đã làm việc ở cảng -
5:31 - 5:35và quan sát tác động của nó
lên các sinh vật biển. -
5:35 - 5:39Phòng thí nghiệm ở Santa Cruz
là phòng thí nghiệm độc lập -
5:39 - 5:41Đó là nơi chúng tôi nuôi tảo,
-
5:41 - 5:44dính các mảnh nhựa, làm các công cụ,
-
5:44 - 5:46và mắc rất nhiều sai lầm,
-
5:46 - 5:48hay, như Edison nói, chúng tôi
-
5:48 - 5:51đang tìm 10 000 cách
khiến hệ thống không hoạt động. -
5:51 - 5:55chúng tôi đã nuôi tảo trong nước thải,
và làm các công cụ, -
5:55 - 5:59cho phép chúng tôi đi sâu
vào đời sống của tảo -
5:59 - 6:00để chúng tôi có thể giám sát
sự sinh trưởng của chúng, -
6:00 - 6:03điều gì kích thích chúng,
làm sao để chúng tôi -
6:03 - 6:07đảm bảo ràng chúng có một môi trường
để tồn tại và phát triển. -
6:07 - 6:10Tính năng quan trọng nhất
mà chúng tôi cần phát triển là thứ -
6:10 - 6:13được gọi là lò phản ứng quang sinh học, hay PBR.
-
6:13 - 6:14Đây là những cấu trúc nổi được
trên mặt nước, -
6:14 - 6:18được làm từ những loại chất dẻo rẻ tiền,
-
6:18 - 6:20cho phép tảo sinh trưởng.
Chúng tôi đã xây dựng -
6:20 - 6:23rất rất nhiều thiết kế, hầu hết trong số đó
đều thất bại thảm hại, -
6:23 - 6:26và khi chúng tôi tìm được
một thiết kế thích hợp, -
6:26 - 6:28ở khoảng 113 lít, chúng tôi nhân nó lên
-
6:28 - 6:321700 lít ở San Francisco.
-
6:32 - 6:34Để tôi cho các bạn thấy cách hệ thống
hoạt động. -
6:34 - 6:38Về cơ bản chúng tôi lấy nước thải
và chọn một loại tảo cho vào đó, -
6:38 - 6:40và chúng tôi luân chuyển chúng
trong cấu trúc này, -
6:40 - 6:43cấu trúc bằng nhựa dẻo,
hình ống này, -
6:43 - 6:44và chúng luân chuyển trong thứ này,
-
6:44 - 6:47và đương nhiên có cả ánh sáng mặt trời,
phía trên bề mặt, -
6:47 - 6:50và tảo sẽ sinh trưởng
dựa vào dưỡng chất. -
6:50 - 6:52Nhưng điều này cũng giống như
bạn trùm đầu trong một túi ni lông vậy. -
6:52 - 6:56Tảo sẽ không bị ngạt
bởi CO2 như chúng ta. -
6:56 - 6:59Chúng bị ngạt bởi chúng tạo ra oxy
-
6:59 - 7:01và chúng không hẳn bị ngạt, tuy nhiên
-
7:01 - 7:04oxi mà chúng tạo ra là một vấn đề,
và chúng sử dụng hết lượng CO2. -
7:04 - 7:06Vì thế việc tiếp theo mà chúng tôi phải
tìm cách -
7:06 - 7:10là làm sao để loại bỏ oxy, và chúng tôi đã dựng cái cột này
-
7:10 - 7:11với nhiệm vụ luân chuyển nước
-
7:11 - 7:15và đẩy CO2 trở lại bằng cách
sục vào hệ thống -
7:15 - 7:17trước khi cho nước lưu thông trở lại.
-
7:17 - 7:19Và thứ các bạn đang thấy là
mẫu thử nghiệm, -
7:19 - 7:23nỗ lực đầu tiên trong việc
chế tạo ra kiểu cột này. -
7:23 - 7:25Trục lớn hơn được chúng tôi lắp đặt
ở San Francisco -
7:25 - 7:27trong hệ thống ở đấy.
-
7:27 - 7:30Cột này thực ra còn một
tính năng nữa rất hay, đó là -
7:30 - 7:33tảo sẽ tích tụ lại trong cột,
-
7:33 - 7:37và điều này cho phép chúng tôi thu gom
sinh khối tảo -
7:37 - 7:40trong điều kiện dễ dàng nhất.
-
7:40 - 7:42Từ đó chúng tôi sẽ loại bỏ
tảo lắng dưới đáy của cột này -
7:42 - 7:45và sau đó chúng tôi có thể
-
7:45 - 7:49thu gom chúng bằng cách để cho tảo nổi
-
7:49 - 7:53lên trên bề mặt và vớt chúng bằng lưới.
-
7:53 - 7:56Rồi chúng tôi cũng muốn tìm hiểu xem
hệ thống này -
7:56 - 7:59sẽ có tác động gì lên môi trường biển,
-
7:59 - 8:03và tôi đã đề cập rằng chúng tôi đã làm
thí nghiệm này tại một khu thực địa -
8:03 - 8:05ở phòng thí nghiệm
Moss Landing Marine Lab. -
8:05 - 8:08Và đương nhiên chúng tôi
phát hiện ra rằng vật liệu này -
8:08 - 8:11bị quá tải bởi sự phát triển của tảo,
-
8:11 - 8:13nên chúng tôi cần phát triển
một chu trình làm sạch -
8:13 - 8:15Chúng tôi quan sát tương tác giữa
chim biển và các sinh vật biển khác, -
8:15 - 8:19và các bạn thấy đây là một con rái cá
đang lấy làm thích thú với thứ này, -
8:19 - 8:24và thỉnh thoảng lại trườn qua chiếc giường nổi này,
-
8:24 - 8:27và chúng tôi muốn thuê nó hoặc
huấn luyện nó làm sạch bề mặt những thứ này. -
8:27 - 8:30Nhưng đó là chuyện trong tương lại.
-
8:30 - 8:31Hiện tại điều mà chúng tôi đang làm
-
8:31 - 8:33nằm trong bốn lĩnh vực.
-
8:33 - 8:36Nghiên cứu của chúng tôi bao quát
mặt sinh học của hệ thống -
8:36 - 8:38nó bao gồm việc tìm hiểu
cách tảo phát triển, -
8:38 - 8:41những thứ ăn tảo
và những thứ giết chết tảo. -
8:41 - 8:44Chúng tôi làm những công việc kĩ thuật
để xem -
8:44 - 8:46chúng tôi cần gì để xây dựng
công trình này -
8:46 - 8:52không những ở quy mô nhỏ
mà còn ở quy mô khổng lồ sẽ được yêu cầu sau này. -
8:52 - 8:55Tôi đã đề cập đến việc quan sát chim
và các loài động vật có vú dưới nước -
8:55 - 8:58và về cơ bản xem những tác động lên
môi trường của hệ thống -
8:58 - 9:01và cuối cùng chúng tôi nhìn vào
khía cạnh kinh tế, -
9:01 - 9:02ý tôi là
-
9:02 - 9:06cần những năng lượng gì để chạy hệ thống?
-
9:06 - 9:07Liệu bạn có thu được
-
9:07 - 9:09nhiều năng lượng hơn
lượng bạn phải bỏ vào hệ thống, -
9:09 - 9:11để hệ thống hoạt động?
-
9:11 - 9:12Và rồi chi phí hoạt động?
-
9:12 - 9:14Và rồi vốn?
-
9:14 - 9:18Và về toàn bộ cơ cấu kinh tế?
-
9:18 - 9:21Nên để tôi nói với các bạn rằng
việc này sẽ không dễ dàng -
9:21 - 9:24và sẽ có rất nhiều việc để làm
trong bốn lĩnh vực đó -
9:24 - 9:27để có thể thực sự khiến
hệ thống hoạt động. -
9:27 - 9:30Nhưng ta không có nhiều thời gian.
và tôi muốn cho các bạn thấy -
9:30 - 9:34thiết kế nguyên mẫu của
các nghệ sĩ về hệ thống này -
9:34 - 9:36giả sử chúng ta đang ở một vịnh nào đó
-
9:36 - 9:40trên thế giới, và sau lưng chúng ta
-
9:40 - 9:42là hình ảnh của một
nhà máy xử lý nước thải -
9:42 - 9:45với những ống khói thải khí CO2,
-
9:45 - 9:48nhưng khi tính toán
về mặt kinh tế của hệ thống, -
9:48 - 9:51các bạn sẽ thấy rằng thực tế sẽ rất khó để khiến nó hoạt động
-
9:51 - 9:56Trừ khi bạn nhìn hệ thống như một
biện pháp xử lý nước thải, -
9:56 - 9:59thu gom khí thải,
nơi đặt những tấm bảng quang điện, -
9:59 - 10:03năng lượng sóng
hay thậm chí năng lượng gió, -
10:03 - 10:04và nếu bạn bắt đầu xem xét
trên phương diện -
10:04 - 10:07tích hợp tất cả
những hoạt động khác này lại với nhau, -
10:07 - 10:12bạn cũng có thể gộp nuôi trông thủy sản
vào một cơ sở như thế. -
10:12 - 10:15nơi mà chúng ta sẽ nuôi trồng
hến hay sò điệp -
10:15 - 10:20chúng ta sẽ nuôi hàu và những thứ khác
-
10:20 - 10:23có thể tạo ra những sản phẩm hay thực phẩm có giá trị
-
10:23 - 10:25và nó sẽ trở thành đầu tàu thị trường
-
10:25 - 10:29khi chúng ta xây dựng hệ thống này
trên quy mô ngày càng lớn -
10:29 - 10:35để cuối cùng nó có thể cạnh tranh với
ý tưởng vì mục đích nhiên liệu. -
10:35 - 10:37Thực ra luôn luôn có
một câu hỏi lớn phát sinh. -
10:37 - 10:41Bởi vì hiện tại nhựa đang không được
hoan nghênh trên biển -
10:41 - 10:44do đó chúng tôi đang tìm cách
để tái chế hoàn toàn. -
10:44 - 10:46Chúng ta sẽ làm gì với toàn bộ số nhựa
-
10:46 - 10:49cần thiết để dùng
trong môi trường nước? -
10:49 - 10:51Tôi không rõ mọi người biết điều này,
-
10:51 - 10:53nhưng ở California, có một số lượng nhựa khổng lồ
-
10:53 - 10:57đang được sử dụng trên các cánh đồng
để che phủ cho cây, -
10:57 - 11:02tấm màng này tạo nên
những nhà kính tí hon ngay trên mặt đất, -
11:02 - 11:06và nó làm ấm đất giúp cải thiện vụ mùa
-
11:06 - 11:08nó cho phép chúng ta kiểm soát cỏ dại,
-
11:08 - 11:12và dĩ nhiên giúp cho việc tưới tiêu hiệu quả hơn.
-
11:12 - 11:14Cho nên hệ thống OMEGA
sẽ là một phần trong kết quả này -
11:14 - 11:17và khi chúng tôi hết sử dụng nó
ở dưới nước, -
11:17 - 11:20chúng tôi hi vọng sẽ dùng chúng
-
11:20 - 11:23trên cả những cánh đồng.
-
11:23 - 11:24Chúng tôi sẽ đặt nó ở đâu,
-
11:24 - 11:27và nó sẽ trông ra sao khi ở trên biển?
-
11:27 - 11:29Đây là một bức hình những gì chúng tôi
có thể làm ở vịnh San Francisco. -
11:29 - 11:32San Francisco xả ra 246 triệu lít
nước thải mỗi ngày. -
11:32 - 11:35Và nếu chúng ta hình dung thời gian lưu trữ
là năm ngày cho hệ thống này -
11:35 - 11:37thì chúng ta cần đến thể tích
1230 triệu lít để chứa, -
11:37 - 11:41và sẽ cần một diện tích
khoảng 517 hecta -
11:41 - 11:45những mô đun OMEGA này
nổi trên Vịnh San Francisco. -
11:45 - 11:47Diện tích đó hơn
một phần trăm diện tích bề mặt của vịnh. -
11:47 - 11:52Nó sẽ sản xuất ra 18707 lít
trên mỗi hecta mỗi năm -
11:52 - 11:56Nó sẽ sản xuất ra
hơn 3.7 triệu lít nhiên liệu, -
11:56 - 11:59tức khoảng 20 phần trăm
lượng dầu diesel sinh học, -
11:59 - 12:01hoặc lượng diesel tiêu thụ
ở San Francisco, -
12:01 - 12:03và đó là chưa kể việc
tối ưu hóa hệ thống. -
12:03 - 12:07Chúng ta có thể đặt hệ thống này
ở những nơi nào nữa? -
12:07 - 12:09Có rất nhiều sự lựa chọn.
-
12:09 - 12:12Tất nhiên là vịnh San Francisco
như tôi đã đề cập. -
12:12 - 12:13Vịnh San Diego là một ví dụ khác,
-
12:13 - 12:16Vịnh Mobile hay Vịnh Chesapeake,
nhưng sự thực là, -
12:16 - 12:21khi mà mực nước biển đang dâng cao
sẽ có rất nhiều cơ hội mới để xem xét. -
12:21 - 12:22(Cười)
-
12:23 - 12:28Điều tôi muốn nói với các bạn là
một hệ thống tích hợp các hoạt động. -
12:28 - 12:32Sản xuất nhiên liệu sinh học
kết hợp với năng lượng thay thế -
12:32 - 12:35kết hợp với nuôi trồng thủy sản.
-
12:35 - 12:45Tôi bắt đầu tìm cách để sản xuất
nhiên liệu sinh học bền vững, -
12:45 - 12:49và trong quá trình đó tôi nhận ra
điều cần thiết cho sự bền vững -
12:49 - 12:55là sự tích hợp hơn là sự sáng tạo
-
12:55 - 12:58Về lâu dài, tôi có niềm tin lớn
-
12:58 - 13:04ở trí tuệ tập thể và được kết nối
của chúng ta. -
13:04 - 13:08Tôi nghĩ những gì ta có thể đạt được
hầu như không có giới hạn -
13:08 - 13:10nếu chúng ta cởi mở triệt để
-
13:10 - 13:14và không quan tâm đến việc
công lao sẽ thuộc về ai. -
13:14 - 13:18Những giải pháp bền vững cho
những vấn đề tương lai của chúng ta -
13:18 - 13:22sẽ rất đa dạng
sẽ rất nhiều. -
13:22 - 13:25Tôi nghĩ chúng ta cần cân nhắc mọi việc
-
13:25 - 13:28Mọi việc từ alpha đến OMEGA.
-
13:28 - 13:29Cảm ơn.
-
13:30 - 13:32Cảm ơn. (Vỗ tay).
-
13:32 - 13:37(Vỗ tay).
-
13:37 - 13:41Chris Anderson: một câu hỏi nhanh
giành cho anh, Jonathan. -
13:41 - 13:45Liệu dự án này có phát triển tiếp
ở NASA -
13:45 - 13:48hay các anh cần nguồn tài trợ rất lớn
về năng lượng xanh -
13:48 - 13:51để đưa dự án vào thực tế?
-
13:51 - 13:56Jonathan Trent:
Hiện giờ tại NASA đã đến giai đoạn
chúng tôi muốn đưa nó ra ngoài khơi -
13:56 - 13:59và có rất nhiều vấn đề
để làm việc đó tại Mỹ -
13:59 - 14:02bởi việc cấp phép còn hạn chế và
thời gian cần thiết để được chấp thuận. -
14:02 - 14:04để làm việc ngoài khơi.
-
14:04 - 14:07Tại thời điểm này, thực sự cần
những người bên ngoài -
14:07 - 14:09và chúng tôi đã công khai
công nghệ này một cách triệt để -
14:09 - 14:11chúng tôi sẽ đưa đến
bất kỳ những ai quan tâm -
14:11 - 14:15muốn dùng nó và nỗ lực
biến nó thành hiện thực. -
14:15 - 14:18CA: Thú vị đó.
Các anh không giữ bản quyền -
14:18 - 14:19Các anh công bố nó
-
14:19 - 14:20JT: Hoàn toàn đúng.
-
14:20 - 14:22CA: Được rồi. Cảm ơn anh rất nhiều.
-
14:22 - 14:23JT: Cảm ơn.
-
14:23 - 14:25(vỗ tay)
- Title:
- Năng lượng từ tảo nổi
- Speaker:
- Jonathan Trent
- Description:
-
Gọi là "nhiêu liệu không hoá thạch": Jonathan Trent đang làm việc trong một dự án tạo nhiên liệu bằng cách nuôi vi tảo nổi ở trên biển, sử dụng nước thải của các thành phố. Hãy cùng nghe về tầm nhìn vững chắc của dự án OMEGA (Màng bọc nuôi trồng tảo ngoài khơi) và làm thế nào dự án này cung cấp năng lượng cho tương lai.
- Video Language:
- English
- Team:
- closed TED
- Project:
- TEDTalks
- Duration:
- 14:45
TED Translators admin approved Vietnamese subtitles for Energy from floating algae pods | ||
Phương Anh accepted Vietnamese subtitles for Energy from floating algae pods | ||
Phương Anh edited Vietnamese subtitles for Energy from floating algae pods | ||
Thuc Huan Ha edited Vietnamese subtitles for Energy from floating algae pods | ||
Thuc Huan Ha edited Vietnamese subtitles for Energy from floating algae pods | ||
Ngoc Do edited Vietnamese subtitles for Energy from floating algae pods | ||
Ngoc Do edited Vietnamese subtitles for Energy from floating algae pods | ||
Ngoc Do edited Vietnamese subtitles for Energy from floating algae pods |