-
Ở video này, mình sẽ giới thiệu về một
phương pháp
-
gọi là dùng phần bù bình phương.
-
Cái hay của phương pháp này là nó sẽ
áp dụng được với
-
tất cả các phương trình bậc hai, và nó là
nền tảng của phương trình bậc hai.
-
Và trong một video sau mình sẽ chứng minh
-
phương trình bậc hai có thể dùng dạng
phần bù bình phương.
-
Nhưng trước đó, ta cần phải hiểu
-
nó là gì đã.
-
Phương pháp này có nền tảng chính là những
gì ta đã làm
-
ở những video trước, khi ta giải
-
phương trình bậc hai sử dụng
số chính phương.
-
Ta có phương trình
-
x mũ 2 trừ 4x bằng 5.
-
Và mình để một khoảng lớn ở đây vì
một lí do.
-
Trong video trước, ta thấy rằng bài sẽ
-
khá dễ nếu vế trái là một
-
số chính phương.
-
Dùng phần bù bình phương chính là biến đổi
-
phương trình bậc 2 thành số chính phương,
phân phối,
-
cộng và bớt cả hai vế để nó trở thành
-
số chính phương.
-
Vậy ta biến đổi thế nào?
-
Để biến vế trái phương trình thành
số chính phương
-
ta cần thêm một số ở đây.
-
Ta cần một số mà nếu ta căn bậc 2 số đó
-
thì ta được số bẳng một nửa của
-
âm 4.
-
Nhớ điều đó nhé, mình sẽ làm rõ
-
bằng một vài ví dụ.
-
Mình muốn x bình trừ 4x cộng một số bằng
-
x trừ a bình phương.
-
Ta chưa biết a nhưng
-
ta đã biết rằng
-
Khi ta bình phương lên, vế phải sẽ thành
x bình trừ
-
2a cộng a bình.
-
Khi ta nhìn lại vế bên này, nó sẽ phải là
-
xin lỗi các bạn nhé, đây phải là 2ax.
Đây phải bằng 2ax.
-
Và cái này phải bằng a bình.
-
Vậy số này, a sẽ bằng một nữa của âm 4,
-
vậy a sẽ bằng âm 2.
-
Bởi 2 nhân a sẽ bằng âm 4.
-
a bằng âm 2, nếu a bằng âm vậy a bình bằng
bao nhiêu?
-
Vậy a sẽ bằng dương 4.
-
Nó có lẽ sẽ hơi phức tạp với bạn bây giờ,
-
nhưng mình sẽ chỉ bạn mấu chốt.
-
Ta sẽ nhìn vào hệ số ở đây,
-
vậy một nửa hệ số này bằng bao nhiêu?
-
Một nưa của hệ số này bằng âm 2.
-
Vậy ta có thể nói a bằng âm 2,
-
rồi ta bình phương nó.
-
Ta bình phương 2, ta được 4.
-
Ta cộng 4 vào đây.
-
Cộng 4.
-
Ta thừa biết rằng ta sẽ không thể thực
hiện tính toán ở một vế
-
của phương trình.
-
Bạn không thể chỉ cộng 4 vào một vế được.
-
Nếu x bình trừ 4x bằng 5, thì khi ta
-
cộng 4 vào thì nó sẽ không bằng 5 nữa.
-
Nó sẽ bằng 5 cộng 4.
-
Ta cộng 4 vào vế trái bởi ta muốn nó
trở thành
-
một số chính phương.
-
Nhưng khi ta cộng thêm vào vế trái
-
ta cũng phải thêm vào vế phải tương đương.
-
Và bây giờ, ta đã biến đổi bài toán
hôm nay
-
thành bài toán ta đã làm ở các video trước
-
Vậy vế trái bằng bao nhiêu?
-
Ta viết lại toàn bộ.
-
Ta có x bình trừ 4x cộng 4 bằng 9.
-
Tất cả những gì ta làm là cộng 4 vào cả
hai vế.
-
Nhưng khi ta cộng 4 có chủ đich
vào vế trái
-
nó sẽ trở tành số chính phương.
-
Giờ thì số nào ta bình phương nó lên thì
bằng 4 và
-
khi ta cộng số đó với chính nó thì bằng
âm 2.
-
Ta đã có đáp án rồi.
-
Đó là âm 2.
-
Ta sẽ có x trừ 2 nhân x trừ 2 bằng 9.
-
Hoặc ta có thể bỏ qua bước này và viết
-
x trừ 2 tất cả bình phương bằng 9.
-
Và khi ta căn 2 cho cả 2 vế ta được
-
x trừ 2 bằng cộng trừ 3.
-
Cộng 2 cho cả hai vế , ta được
x bằng 2 cộng hoặc trừ 3.
-
Có nghĩa là x có thể bằng 2 cộng 3 bằng 5.
-
Hoặc x có thể bằng 2 trừ 3 bằng âm 1.
-
Và ta đã giải xong bài toán.
-
Giờ mình muốn làm rõ.
-
Bạn có thể giải bài toán này mà không dùng
cách này.
-
Ta có thể bắt đầu với x bình trừ
-
4x bằng 5.
-
Ta có thể lấy 2 vế trừ đi 5 và có
-
x bình trừ 4x trừ 5 bằng 0.
-
Và có thể nói ta có âm 5 nhân 1,
-
vậy tích là âm 5 và tổng là
-
âm 4.
-
Vậy ta có thể nói x trừ 5 nhân x cộng 1
-
bằng 0.
-
Và sau đó ta có x bằng 2 hoặc
-
x bằng âm 1.
-
Và trong bài toán này, đây chắc chắn là
-
cách làm nhanh hơn.
-
Nhưng điểm cộng của dùng
phần bù bình phương là
-
sẽ áp dụng được mọi lúc.
-
Nó sẽ luôn đúng bất kể hệ số thế nào hoặc
bài toán có
-
hóc búa ra sao.
-
Để mình chứng minh nhé.
-
Ta sẽ giải ví dụ này mà thông thường sẽ
-
là một bài toán rất khó để giải bằng
-
phương pháp phân phối,
nhất là khi ta nhóm
-
Ta xét 10x bình trừ 30x trừ
-
8 bằng 0.
-
Giờ thì ngay từ đầu ta có thể thấy
-
ta có thể chia cả hai vế cho 2.
-
Nó sẽ làm đơn giản bài toán đi.
-
Hãy chia hai vế cho 2.
-
Vậy nếu ta chia tất cả cho 2, ta được gì?
-
Ta được 5x bình trừ 15x trừ 4 bằng 0.
-
Nhưng một lần nữa, ta có số 5 này là
hệ số
-
và ta phải giả nó bằng cách nhóm.
-
Đó là một cách rất rất khó.
-
Nhưng giờ ta có thể biến vết trái thành số
chính phương,
-
và để làm điều đó, ta chỉ cần chia tất cả
cho 5 để lấy hệ số 1
-
đứng trước x bình đây.
-
Và bạn sẽ thấy sự khác biệt ở cách làm này
-
so với cách cũ.
-
Giả sử ta chia tất cả cho 5, ta có thể
-
chia tất cả cho 10 ngay từ đầu, nhưng
-
mình muốn đi từng bước để chứng minh
-
là làm cách cũ rất khó ở bài này.
-
Hãy chia tất cả cho 5 nào.
-
Vậy nếu ta chia tất cả cho 5, ta được
x bình trừ 3x
-
trừ 4 phần 5 bằng 0.
-
Bạn có thể nghĩ, tại sao ta phân phối
nhân tử bằng cách nhóm được ở bài này?
-
Nếu ta chia mọi thứ ở phương trình
cho hệ số đứng đầu này
-
thì bài toán đơn giản.
-
Ta có thể biến hệ số này thành 1 hoặc âm 1
nếu
-
ta chia cho đúng số
-
Nhưng nhìn này, làm cách này ta có
4 phần 5 ở đây.
-
Nó thật sự khó để phân phối nhân tử.
-
Bạn sẽ phải nghĩ hai số nào
-
có tích bằng âm 4 phần 5.
-
Nó là một phân số và khi ta lấy tổng
của số đó với chính nó thì
-
ta được 3?
-
Đây là một bài toán khó để phân phối nhân
tử.
-
Cách dễ nhất là dùng phần bù bình phương.
-
Hãy nghĩ một chút xem ta có thể biến đổi
vế trái thành
-
bình phương.
-
Điều mình sẽ làm là cho bạn xem
-
hai cách bởi bạn sẽ thấy các giáo viên
-
làm cả 2 cách, mình sẽ chuyển 4 phần 5
sang vế bên kia.
-
Hãy cộng 4 phân 5 vào cả 2 vế của phương
trình.
-
Ta không cần phải làm việc này, nhưng mình
-
muốn bỏ 4 phần 5 đi.
-
Vậy ta sẽ được gì nếu cộng cả hai vế với
-
4 phần 5?
-
Vế trái sẽ thành
-
x bình trừ 3x, không có 4 phần 5 ở đây.
-
Ta sẽ để lại một khoảng ở đây.
-
Và nó sẽ bằng 4 phần 5.
-
Như bài toán trước, ta sẽ chuyển
-
vế trái thành bình phương một phương trình
-
Ta sẽ làm như thế nào?
-
Số nào nhân 2 bằng
-
âm 3?
-
Một số nhân 2 bằng âm 3.
-
Hoặc sẽ lấy âm 3 chia cho 2,
-
được âm 3 phần 2.
-
Và rồi ta bình phương âm 3 phần 2.
-
Trong ví dụ này, ta sẽ cho a bằng âm
3 phần 2.
-
Khi ta bình âm 3 phần 2 ta được bao nhiêu?
-
Ta được 9 phần 4.
-
Ta vừa lấy một nửa hệ số, bình nó lên và
-
được 9 phần 4.
-
Mục đích là biến vế trái
-
thành một số chính phương.
-
Giờ mọi phép biến đổi với một vế,
bạn phải làm
-
với vế còn lại.
-
Ta cộng 9 phần 4 vào đây,
-
phương trình ta sẽ trở thành?
-
ta sẽ lấy x bình trừ 3x cộng 9 phần 4 bằng
-
ta xem có lấy được mẫu số chung không.
-
Vậy 4 phần 5 bằng 16 phần 20.
-
Nhân cả tử và mẫu với 4.
-
Trên 20.
-
9 phần 4 sẽ bằng
-
45 phần 20.
-
Vậy 16 bằng 45 bao nhiêu?
-
Nó đang hơi rắc rối
-
nhưng cũng thú vị, với mình, khi mà
-
ta tìm phần bù bình phương.
-
16 cộng 45
-
bằng 61.
-
Vậy nó sẽ bằng 61 phần 20.
-
Để mình viết lại nó.
-
x bihf trừ 3x cộng 9 phần 4 bằng
61 phần 20.
-
Kinh dị.
-
Giờ thì ít nhất ở vế trái
-
là một số chính phương.
-
Nó giống với x trừ 3 phần 2 bình.
-
Đây là mục đích của ta.
-
âm 3 phần 2 nhân âm 3 phần 2 bằng
9 phần 4.
-
âm 3 phần 2 cộng âm 3 phần 2 bằng âm 3.
-
Số này bình phương lên ta được 61 phần 20.
-
Ta sẽ căn cả 2 vế và được x trừ
-
3 phần 2 bằng cộng trừ
-
căn của 61 phần 20.
-
Giờ thì, ta sẽ cộng 3 phần 2 vào cả 2 vế
-
và sẽ được x bằng 3 phần 2 cộng hoặc trừ
-
căn 61 phần 20.
-
Đây là một con số to và bạn không thể
-
ít nhất mình không thể
-
tìm ra số này bằng phân phối nhân tử.
-
Và nếu bạn muốn một giá trị cụ thể,
-
hãy dùng máy tính.
-
Để mình làm rõ tất cả.
-
Và 3 phần 2. Ta sẽ cộng trước. Vậy nếu ta
-
muốn lấy 3 chia cho 2 cộng căn.
-
Ta bấm cái nút màu vàng kia.
-
Vậy căn của 61 chia cho 20 bằng 3,24.
-
3,2464 to quá, mình sẽ chỉ viết 3,246.
-
Vậy nó xấp xỉ bằng 3,246 và đó là
-
với giá trị dương.
-
Hãy tính với giá trị âm.
-
Vậy ta có thể làm phép toán thứ hai
-
ta bấm vào nút entry màu vàng.
-
Mình bấm nút enter, nó lấy những gì ta
nhập, và thay cộng
-
thành trừ và
-
ta có âm 0,246.
-
Ta có âm 0.246.
-
Và ta có thể thử lại bằng cách thay
-
vào phương trình ban đầu
-
Phương trình ban đầu của ta ở đây.
-
Để mình thử lại một trong hai kết quả
-
Kết quả thứ 2 trong máy tính là kết quả
-
gần nhất ta dùng,
-
Nếu bạn dùng một kết quả có thể thay đổi
thì số đó
-
ở đây.
-
Vậy nếu mình cho ans bình, mình đang dùng
-
ans có giá trị bằng âm 0,24.
-
Ans bình trừ 3 nhân ans trừ 4 phần 5,
4 chia
-
5 bằng...
-
Và đây chính là lời giải thích.
-
Chức năng này không lưu cả số lại, nó
chỉ đúng
-
một vài phần.
-
Nó chỉ lưu đến vài chữ số.
-
Vậy nên khi dùng nó để lưu số này,
-
ta được 1 nhân 10 đến âm 14.
-
Và nó là 0,0000.
-
Và đó là 13 số 0 và một số 1.
-
Một số thập phân có 13 số 0 và 1.
-
Nhiều số 0 quá.
-
Hoặc nếu bạn có được đáp án chuẩn ở đây,
-
hoặc có độ chính xác cao, hoặc
-
bạn để nó ở dạng tối giản
-
nó chắc chắn bằng 0.
-
Mong là kiến thức này sẽ có ích,
phương pháp lấy phần bù
-
bình phương.
-
Giờ ta sẽ áp dụng nó vào những phương
trình bậc 2
-
để giải quyết bất kì
phương trình bậc 2 nào.