Mối nguy hiểm của "nhắm mắt làm ngơ"
-
0:01 - 0:05Ở phía tây bắc nước Mỹ
-
0:05 - 0:08ngay phía trên gần biên giới Canada,
-
0:08 - 0:12có một thị trấn nhỏ có tên là Libby, Montana
-
0:12 - 0:16và thị trấn được bao quanh bởi những cây thông và hồ nước
-
0:16 - 0:21đúng là một cuộc sống hoang dã thú vị
-
0:21 - 0:26với những cây cao chọc trời khổng lồ.
-
0:26 - 0:30Và có một thị trấn nhỏ có tên là Libby
-
0:30 - 0:34nơi mà tôi đã tới thăm, nơi tạo cảm giác cô đơn,
-
0:34 - 0:36một nơi hơi hẻo lánh.
-
0:36 - 0:40Và ở Libby, Montana, có một người phụ nữ hơi khác thường
-
0:40 - 0:42tên là Gayla Benefield.
-
0:42 - 0:44Cô ấy luôn cảm thấy mình là một kẻ ngoài cuộc, khó thể hoà nhập,
-
0:44 - 0:47mặc dù cô hầu như sống ở đây suốt cả cuộc đời,
-
0:47 - 0:49một người phụ nữ gốc Nga
-
0:49 - 0:51Cô ấy nói với tôi rằng khi cô ấy đi học,
-
0:51 - 0:53cô ấy là cô gái duy nhất chọn
-
0:53 - 0:56nghề vẽ kỹ thuật.
-
0:56 - 1:00Về sau, công việc buộc cô ấy đi từ nhà này sang nhà kia,
-
1:00 - 1:04tìm hiểu những vấn đề về chỉ số ga, điện.
-
1:04 - 1:07Và giữa một ngày cô ấy đang làm việc,
-
1:07 - 1:11một điều đặc biệt làm cô ấy chú ý, đó là
-
1:11 - 1:15vào ban ngày mà cô ấy gặp nhiều người
-
1:15 - 1:19đang ở nhà, họ ở độ tuổi trung niên, ở cuối độ tuổi trung niên,
-
1:19 - 1:25và nhiều trong số họ trông như là đang phải dùng bình thở oxy.
-
1:25 - 1:27Cô ấy lấy làm lạ.
-
1:27 - 1:31Một vài năm sau đó, cha cô ấy chết ở tuổi 59,
-
1:31 - 1:35chỉ năm ngày trước khi đến ngày nhận được trợ cấp lương hưu.
-
1:35 - 1:36Ông ấy đã từng là một thợ mỏ.
-
1:36 - 1:41Cố ấy đã nghĩ cha mình bị kiệt sức vì công việc.
-
1:41 - 1:45Nhưng sau đó vài năm, mẹ cô ấy chết,
-
1:45 - 1:48và điều này cũng có vẻ kì lạ,
-
1:48 - 1:51bởi vì mẹ cô ấy xuất phát từ một dòng họ gồm toàn những người
-
1:51 - 1:55dường như có thể sống mãi mãi.
-
1:55 - 1:58Thật vậy, cậu của Gayla vẫn còn sống đến tận ngày nay
-
1:58 - 2:01và đang theo học nhảy điệu van.
-
2:01 - 2:04Thật vô lý khi mẹ của Gayla
-
2:04 - 2:06phải chết trẻ như vậy.
-
2:06 - 2:11Đó là điều không bình thường, và cô ấy không ngừng tìm cách giải thích những điều bất thường này.
-
2:11 - 2:13Và khi tiến hành nó, có những ý nghĩ khác xuất hiện lại trong đầu cô.
-
2:13 - 2:14Ví dụ như cô ấy nhớ ra
-
2:14 - 2:18khi mẹ cô ấy bị gãy chân và đến bệnh viện,
-
2:18 - 2:19bà đã được cho chụp x-quang rất nhiều,
-
2:19 - 2:22và hai trong số những lần chụp đó là chụp x-quang chân, điều này là có thể hiểu được,
-
2:22 - 2:27nhưng sáu trong số đó là chụp x-quang ngực, điều này thì thật khó hiểu.
-
2:27 - 2:30Cô ấy đã tìm cách lý giải và lý giải từng mảnh ghép
-
2:30 - 2:32của cuộc đời mình và của cha mẹ cô,
-
2:32 - 2:36cố gắng hiểu những gì cô ấy đã nhìn thấy
-
2:36 - 2:38Có ấy nghĩ đến thị trấn của mình.
-
2:38 - 2:41Trong thị trấn có một cái mỏ chất khoáng ở đó.
-
2:41 - 2:44Chất khoáng được dùng để làm cho đất màu mỡ,
-
2:44 - 2:47làm cho cây trồng phát triển nhanh hơn và tốt hơn.
-
2:47 - 2:50Chất khoáng dùng để phủ lên gác xép,
-
2:50 - 2:53một lượng lớn chất khoáng được đặt ngay dưới mái nhà
-
2:53 - 2:57để giữ cho nhà ấm áp trong suốt mùa đông dài ở Montana.
-
2:57 - 2:59Chất khoáng còn có ở sân chơi thể thao.
-
2:59 - 3:01Nó có ở sân đá banh.
-
3:01 - 3:03Nó có ở sân trượt patanh.
-
3:03 - 3:07Điều mà cô ấy chưa biết được cho đến khi bắt đầu xem xét vấn đề này
-
3:07 - 3:14đó là chất khoáng là một dạng rất độc của ami-ăng
-
3:14 - 3:16Khi cô ấy giải thích được câu hỏi hóc búa đó,
-
3:16 - 3:19cô ấy bắt đầu nói với bất cứ ai có thể
-
3:19 - 3:21về chuyện gì đã xảy ra, chuyện gì đã xảy đến với cha mẹ cô ấy
-
3:21 - 3:24và với những người cô ấy đã từng thấy phải dùng bình thở ô-xy
-
3:24 - 3:28tại nhà vào giữa trưa.
-
3:28 - 3:29Nhưng cô ấy thật kinh ngạc.
-
3:29 - 3:31Cô ấy nghĩ khi mọi người biết, họ sẽ muốn làm một điều gì đó,
-
3:31 - 3:34nhưng thật ra thì không ai muốn biết cả.
-
3:34 - 3:36Thật vậy, cô trở thành người gây phiền toái
-
3:36 - 3:39khi cứ kể đi kể lại câu chuyện này
-
3:39 - 3:42với hàng xóm, bạn bè và những người trong cộng đồng của mình,
-
3:42 - 3:44rằng nếu họ hợp sức lại
-
3:44 - 3:46và họ sẽ có được một tấm bảng,
-
3:46 - 3:49, điều mà họ sẽ rất đỗi tự hào trưng ra trên chiếc xe hơi của mình, và nói
-
3:49 - 3:51"Vâng, tôi sống ở Libby, Montana,
-
3:51 - 3:57và không, tôi không bịnhiễm ami-ăng."
-
3:57 - 4:00Nhưng Gayla không dừng lại ở đó. Cô ấy tiếp tục nghiên cứu.
-
4:00 - 4:03Sự xuất hiện của Internet thật sự đã giúp cô.
-
4:03 - 4:05Có ấy đã nói với bất cứ ai có thể.
-
4:05 - 4:09Cô ấy tranh luận, tranh luận và cuối cùng cô ấy hết sức may mắn
-
4:09 - 4:11khi có một nhà nghiên cứu đến thị trấn
-
4:11 - 4:13để tìm hiểu về lịch sử các khu mỏ trong khu vực,
-
4:13 - 4:16và cô ấy nói với ông ta câu chuyện của cô ấy, và lúc đầu, tất nhiên rồi,
-
4:16 - 4:19như tất cả những người khác, ông ta không tin cô.
-
4:19 - 4:21nhưng ông ấy quay về Seatle và tiến hành nghiên cứu của mình
-
4:21 - 4:25ông nhận ra rằng cô đã đúng.
-
4:25 - 4:29Thế là giờ đây cô ấy đã có 1 đồng minh.
-
4:29 - 4:32Tuy nhiên, mọi người vẫ tiếp tục không muốn biết về điều này.
-
4:32 - 4:36Họ nói những điều đại loại như, "Được rồi, nếu điều này thật sự nguy hiểm,
-
4:36 - 4:39lẽ ra phải có ai đó nói với chúng ta chứ."
-
4:39 - 4:42"Nếu điều này thật sự là lý do mọi người ở đây đang chết dần,
-
4:42 - 4:46các bác sĩ phải nói cho chúng ta biết chứ."
-
4:46 - 4:50Một số người vốn đã quen với những công việc nặng nhọc lại bảo rằng,
-
4:50 - 4:52"Tôi không muốn là nạn nhân.
-
4:52 - 4:54Tôi không thể là nạn nhân, và thật ra,
-
4:54 - 5:01ngành nghề nào cũng có những tai nạn rủi ro của nó."
-
5:01 - 5:04Nhưng Gayla vẫn kiên trì tiếp tục, và cuối cùng cô ấy đã thành công
-
5:04 - 5:07khi mời được một cơ quan liên bang đến thị trấn
-
5:07 - 5:11và xét nghiệm những người dân ở đây --
-
5:11 - 5:1615.000 người -- và họ phát hiện ra rằng
-
5:16 - 5:19tỷ lệ tử vong của thị trấn này
-
5:19 - 5:25cao hơn 80 lần so với những nơi khác của nước Mỹ.
-
5:25 - 5:29Đó là vào năm 2002, và thậm chí vào thời điểm đó,
-
5:29 - 5:33không một ai giơ tay lên để nói rằng, "Gayla,
-
5:33 - 5:37hãy nhìn vào sân chơi mà con cháu của cô đang vui chơi
-
5:37 - 5:42nó được lót bằng khoáng chất."
-
5:42 - 5:45Điều này không phải không được biết.
-
5:45 - 5:48Đó là sự cố tình nhắm mắt làm ngơ.
-
5:48 - 5:51Theo pháp luật, "cố tình không biết" là một khái niệm có nghĩa là,
-
5:51 - 5:54nếu có một thông tin nào mà bạn có thể biết và nên biết
-
5:54 - 5:58nhưng bạn thu xếp một phần nào đó để không biết đế đến nó,
-
5:58 - 6:01luật pháp cho đó là bạn đã "cố tình không biết".
-
6:01 - 6:04Bạn đã tự chọn để không biết.
-
6:04 - 6:09Ngày nay, có rất nhiều trường hợp "cố tình không biết".
-
6:09 - 6:12Bạn có thể "cố tình không biết" trong ngân hàng,
-
6:12 - 6:15khi hàng ngàn người bán tài sản thế chấp cho nhưng người
-
6:15 - 6:16không thể mua được chúng.
-
6:16 - 6:18Bạn có thể thấy chúng trong ngân hàng
-
6:18 - 6:20khi tỷ suất lãi bị thao túng
-
6:20 - 6:23và mọi người xung quanh biết chuyện gì đang xảy ra,
-
6:23 - 6:26nhưng mọi người cố tình không nhận ra nó.
-
6:26 - 6:29Bạn có thể thấy "cố tình không biết" trong nhà thờ Thiên Chúa giáo,
-
6:29 - 6:34nơi mà hàng thập kỷ những trẻ em bị lạm dụng bị bỏ lơ.
-
6:34 - 6:36Bạn có thể thấy "cố tình không biết"
-
6:36 - 6:41trong cuộc chuẩn bị cho chiến tranh Iraq.
-
6:41 - 6:44"Cố tình không biết" tồn tại trong những thước đo tầm cỡ như thế này,
-
6:44 - 6:47và nó cũng hiện hữu với quy mô nhỏ,
-
6:47 - 6:51trong gia đình, trong nhà và trong cộng đồng con người
-
6:51 - 6:57và đặc biệt là trong cùng một tổ chức, cùng một cơ quan.
-
6:57 - 7:01Các công ty có đã tìm hiểu về "cố tình không biết"
-
7:01 - 7:03có thể đặt ra những câu hỏi như thế này,
-
7:03 - 7:06"Có vấn đề nào trong công việc
-
7:06 - 7:09mà mọi người sợ nói ra không?"
-
7:09 - 7:12Và khi những viện khoa học-hàn lâm tiến hành những nghiên cứu như thế này
-
7:12 - 7:14trong các tổ chức kinh doanh ở Mỹ,
-
7:14 - 7:19họ tìm ra là có đến 85% người trả lới "Có".
-
7:19 - 7:2285% người biết có vấn đề,
-
7:22 - 7:24nhưng họ không nói gì cả.
-
7:24 - 7:28Và khi tôi làm nghiên cứu giống vậy ở châu Âu,
-
7:28 - 7:30hỏi mọi người cùng câu hỏi đó,
-
7:30 - 7:33tôi cùng tìm được cùng một kết quả.
-
7:33 - 7:3785%. Có quá nhiều sự im lặng.
-
7:37 - 7:39Có quá nhiều sự làm ngơ.
-
7:39 - 7:43Và thật là thú vị khi tôi đến những công ty ở Thuỵ Sĩ
-
7:43 - 7:47họ nói với tôi, "Đây là vấn đề chỉ có ở Thuỵ Sĩ."
-
7:47 - 7:51Và khi tôi đến Đức, họ nói "Ồ vâng, đây là căn bệnh của Đức."
-
7:51 - 7:53Và khi tôi đến Anh, họ nói,
-
7:53 - 7:57"Ồ vâng, người Anh thật tệ trong chuyện này."
-
7:57 - 8:01Và sự thật thì đây là vấn đề của loài người.
-
8:01 - 8:08Tất cả chúng ra, trong một vài hoàn cảnh nào đó, cố tình nhắm mắt làm ngơ.
-
8:08 - 8:10Nghiên cứu đã chỉ cho thấy rằng khi người nào đó "cố tình không biết"
-
8:10 - 8:14vì sợ. Họ sợ bị trả đũa.
-
8:14 - 8:17Và vài người nhắm mắt làm ngơ vì họ nghĩ, chà,
-
8:17 - 8:20thấy một điều gì đó thật ra là vô nghĩa.
-
8:20 - 8:22Sẽ chẳng có gì thay đổi cả.
-
8:22 - 8:24Nếu chúng ta chống đối, nếu chúng ta chống đối lại chiến tranh Iraq,
-
8:24 - 8:26sẽ chẳng có gì thay đổi cả, vì vậy tại sao lại phải quan tâm đến nó?
-
8:26 - 8:31Tốt hơn là không thấy gì cả.
-
8:31 - 8:34Và cái câu lập đi lập lại mà tôi đã nghe suốt
-
8:34 - 8:36từ mọi người đó là, " Ừ thì như bạn biết đó,
-
8:36 - 8:40những người nhìn thấy, họ là những người tiết lộ thông tin nội bộ,
-
8:40 - 8:42và tất cả chúng ta đều biết chuyện gì sẽ xảy đến với họ."
-
8:42 - 8:46Do đó có một huyền thoại thâm thuý xung quanh những người tiết lộ thông tin nội bộ
-
8:46 - 8:51trước hết, họ là những người điên rồ.
-
8:51 - 8:53Nhưng những gì tôi tìm thấy khi đi vòng quanh thế giới
-
8:53 - 8:56,nói chuyện với những người tiết lộ thông tin nội bộ đó là,
-
8:56 - 9:01họ là những người rất trung thành và vô cùng thận trọng.
-
9:01 - 9:05Họ rất tận tuỵ với những cơ quan nơi họ đang làm việc,
-
9:05 - 9:07và lý do khiến họ phải nói ra,
-
9:07 - 9:10lý do khiến họ khăng khăng phải nhìn thấy,
-
9:10 - 9:14là bởi vì họ quá quan tâm đến cơ quan của mình
-
9:14 - 9:17và muốn giữ cho cơ quan mình lành mạnh.
-
9:17 - 9:19Và một điều khác mà mọi người thường nói về những người
-
9:19 - 9:23hay tiết lộ thông tin nội bộ là "Không có giá trị gì,
-
9:23 - 9:25bởi vì bạn thấy những gì xảy đến với họ.
-
9:25 - 9:26Họ bị trù dập.
-
9:26 - 9:30Không ai muốn trải qua những điều như vậy."
-
9:30 - 9:34Thế nhưng, khi tôi nói chuyện với những người hay tiết lộ thông tin nội bộ,
-
9:34 - 9:39Cách diễn đạt tôi nghe được từ họ là sự tự hào.
-
9:39 - 9:41Tôi nghĩ đến Joe Darby.
-
9:41 - 9:45Tất cả chúng ta đều nhớ những bức ảnh của Abu Ghraib
-
9:45 - 9:48đã làm kinh hoàng cả thế giới và chỉ cho thấy cái kiểu chiến tranh
-
9:48 - 9:51đang diễn ra ở Iraq.
-
9:51 - 9:54Nhưng tôi tự hỏi ai còn nhớ đến Joe Darby,
-
9:54 - 9:57một người lính rất tốt và biết tuân lệnh
-
9:57 - 10:02người đã tìm thấy những bức ảnh này và đem nộp chúng.
-
10:02 - 10:06Và anh ấy nói, "Bạn biết đó, tôi không phải loại người
-
10:06 - 10:10phản bội. Nhưng có cái gì đó đã đi quá giới hạn ở đây
-
10:10 - 10:12Họ cho rằng "không biết" là niềm hạnh phúc nhất
-
10:12 - 10:16nhưng bạn không thể kiên nhẫn chịu đựng những điều như thế."
-
10:16 - 10:19Tôi đã nói chuyện với Steve Bolsin, một bác sĩ người Anh,
-
10:19 - 10:23người đã đấu tranh trong năm năm để khiến mọi người chú ý
-
10:23 - 10:28đến một nhà phẫn thuật nguy hiểm đang giết chết các em bé.
-
10:28 - 10:30Và tôi hỏi ông tại sao ông làm vậy, ông ấy nói,
-
10:30 - 10:34"Thật ra chính con gái tôi đã thúc giục tôi làm việc này.
-
10:34 - 10:37Một đêm, nó chạy đến trước mặt tôi và nói,
-
10:37 - 10:40"Bố ơi, bố không thể cứ để những đứa trẻ chết như vậy được."
-
10:40 - 10:43Hoặc tôi nghĩ đến Cynthia Thomas,
-
10:43 - 10:47một người con gái và một ngươi vợ trung thành của quân đội,
-
10:47 - 10:50khi thấy bạn bè và người thân
-
10:50 - 10:54trở về từ cuộc chiến tranh Iraq, cô đã rất sốc
-
10:54 - 10:56bởi tình trạng tinh thần của họ
-
10:56 - 11:00và sự khước từ của quân đội trong việc chấp nhận và ghi ơn
-
11:00 - 11:03các trường hợp mắc hội chứng căng thẳng sau chấn thương
-
11:03 - 11:08, thế là cô ấy lập ra một quán cafe giữa khu quân sự
-
11:08 - 11:14để cung cấp cho họ một sự hỗ trợ y tế, tâm lý và pháp luật.
-
11:14 - 11:17Và cô ấy nói với tôi, "Bạn biết không, Margaret,
-
11:17 - 11:21tôi đã từng nói rằng tôi không biết mình muốn trở thành ai
-
11:21 - 11:23khi lớn lên.
-
11:23 - 11:27Nhưng tôi đã tìm thấy chính mình trong cái nghiệp này,
-
11:27 - 11:32và tôi sẽ không bao giờ còn là tôi trước kia nữa."
-
11:32 - 11:36Ngày nay chúng ta được hưởng thụ rất nhiều sự tự do,
-
11:36 - 11:38sự tự do mà phải rất khó khăn để có được:
-
11:38 - 11:41sự tự do được viết và công bố mà không sợ bị kiểm duyệt,
-
11:41 - 11:45sự tự do mà trước đây chưa từng có, trong lần cuối cùng tôi đến Hungary;
-
11:45 - 11:47sự tự do được bầu cử, mà đặc biệt là phụ nữ
-
11:47 - 11:50đã phải đấu tranh quyết liệt để có được;
-
11:50 - 11:53sự tự do mà con người với những chủng tộc, văn hoá khác nhau
-
11:53 - 11:58và giới tính khác nhau được sống theo cách mà họ muốn.
-
11:58 - 12:03Nhưng tự do sẽ không tồn tại nếu bạn không sử dụng đến nó,
-
12:03 - 12:05và đó là những gì những người tiết lộ bí mật nội bộ đã làm,
-
12:05 - 12:08và điều mà những người như Gayla Benefield đã làm
-
12:08 - 12:12đó là sử dụng sự tự do mà họ có.
-
12:12 - 12:16Và điều mà họ đã rất sẵn sàng để làm là thừa nhận,
-
12:16 - 12:18rằng, vâng, đó sẽ là một sự tranh luận,
-
12:18 - 12:21và vâng, tôi sẽ có rất nhiều cuộc tranh luận
-
12:21 - 12:25với hàng xóm và đồng nghiệp, bạn bè của mình,
-
12:25 - 12:28nhưng tôi sẽ trở nên rất giỏi về vấn đề này.
-
12:28 - 12:31Tôi sẽ thách đấu với những kẻ hoài nghi,
-
12:31 - 12:36bởi vì họ sẽ khiến lập luận của tôi tốt hơn và mạnh mẽ hơn.
-
12:36 - 12:38Tôi có thể cộng tác với đối thủ của mình
-
12:38 - 12:43để trở nên giỏi hơn trong những gì mình đang làm.
-
12:43 - 12:45Đây là những người thật sự kiên trì,
-
12:45 - 12:50kiên nhẫn một cách đáng kinh ngạc, và hoàn toàn quyết tâm
-
12:50 - 12:56để không nhắm mắt và không im lặng.
-
12:56 - 12:59Khi tôi đến Libby, Montana,
-
12:59 - 13:02Tôi ghé thăm những phòng khám ami-ăng
-
13:02 - 13:06mà Gayla Benefield dựng nên,
-
13:06 - 13:09một nơi mà. trong những ngày đầu, những người
-
13:09 - 13:12muốn được giúp đỡ, cần sự chăm sóc y khoa
-
13:12 - 13:15đã tìm đến
-
13:15 - 13:18bởi vì họ không muốn chấp nhận
-
13:18 - 13:20rằng cô ấy đã đúng.
-
13:20 - 13:23Tôi ngồi trong một quán ăn và nhìn
-
13:23 - 13:27những xe tải chạy qua lại trên đường cao tốc,
-
13:27 - 13:31chở đất cát ra khỏi các khu vườn
-
13:31 - 13:38và thay vào đó loại đất tươi mới và không bị ô nhiễm.
-
13:38 - 13:41Tôi dẫn theo đứa con gái 12 tuổi đii cùng với mình,
-
13:41 - 13:44bởi vì tôi thật sự muốn nó gặp Gayla.
-
13:44 - 13:47Và nó nói: "Tại sao? Có chuyện gì to tát vậy mẹ ?"
-
13:47 - 13:49Tôi nói "Cô ấy không phải là ngôi sao điện ảnh,
-
13:49 - 13:53và cô ấy cũng không nổi tiếng, cô ấy không phải là một chuyên gia,
-
13:53 - 13:56và Gayla là người đầu tiên nói
-
13:56 - 13:59cô ấy không phải là nữ thánh.
-
13:59 - 14:02Điều thật sự quan trọng về Gayla
-
14:02 - 14:05đó là cô ấy thật bình thường.
-
14:05 - 14:10Cô ấy như con, cô ấy như mẹ.
-
14:10 - 14:16Cô ấy có tự do và cô ấy sẵn sàng sử dụng nó.:
-
14:16 - 14:17Xin cám ơn các bạn rất nhiều.
-
14:17 - 14:22(tiếng khán giả vỗ tay)
- Title:
- Mối nguy hiểm của "nhắm mắt làm ngơ"
- Speaker:
- Margaret Hefferman
- Description:
-
Gayla Benefiel chỉ đang làm công việc của mình--cho tới khi cô nhận ra một bí mật khùng khiếp về thị trấn quê hương đó là tỷ lệ tử vong của vùng đó cao hơn 80 lần so với những nơi khác của nước Mỹ. Nhưng khi cố gắng nói với mọi người về điều này, cô ấy nhận ra một điều kinh ngạc hơn: mọi người cố tình không muốn biết đến nó. Trong buổi nói chuyện này, mà một phần là bài học lịch sử, một phần là lời kêu gọi hành động, Magaret Heffernan giải thích sự nguy hiểm của việc "nhắm mắt làm ngơ" và ca ngợi những con người rất đỗi bình thường như Benefield, những người sẵn sàng dám cất tiếng nói, (Ghi hình tại TEDxDanubia.)
- Video Language:
- English
- Team:
closed TED
- Project:
- TEDTalks
- Duration:
- 14:38
![]() |
Dimitra Papageorgiou approved Vietnamese subtitles for The dangers of willful blindness | |
![]() |
Nhu PHAM accepted Vietnamese subtitles for The dangers of willful blindness | |
![]() |
Nhu PHAM edited Vietnamese subtitles for The dangers of willful blindness | |
![]() |
Nhu PHAM edited Vietnamese subtitles for The dangers of willful blindness | |
![]() |
Nhu PHAM edited Vietnamese subtitles for The dangers of willful blindness | |
![]() |
tran ly edited Vietnamese subtitles for The dangers of willful blindness | |
![]() |
tran ly edited Vietnamese subtitles for The dangers of willful blindness | |
![]() |
tran ly edited Vietnamese subtitles for The dangers of willful blindness |