< Return to Video

Intro to While Loops (Video Version)

  • 0:01 - 0:07
    Ta cùng tìm hiểu về vòng lặp nhé. Ở đây tôi có một vòng lặp while, và chỉ với một vài dòng mã, tôi có thể hiển thị thông báo này trên toàn bộ màn hình.
  • 0:07 - 0:10
    Nếu tôi tiếp tục thay đổi thông báo như thế này, bạn biết đấy, để trông nổi bật hơn ấy,
  • 0:10 - 0:12
    thì tất cả thông báo sẽ thay đổi theo.
  • 0:12 - 0:16
    Vậy bí quyết là gì? Chúng ta có thể xem lại đoạn mã này.
  • 0:16 - 0:19
    Nhưng trước hết ta cùng nhớ lại và nghĩ về cách viết chương trình này
  • 0:19 - 0:22
    chỉ với những gì ta đã biết cho tới hiện tại mà không sử dụng vòng lặp.
  • 0:22 - 0:27
    Vậy, để làm được điều đó, chúng ta sẽ phải viết đi viết lại một đống văn bản giống nhau, phải không?
  • 0:27 - 0:33
    Ta sẽ nhập text, message, tôi sẽ đưa vào vị trí đầu tiên, và giờ vấn đề chỉ còn là lặp lại văn bản này
  • 0:33 - 0:36
    đủ để thông báo xuất hiện cho tới cuối màn hình.
  • 0:36 - 0:39
    Và sẽ mất rất nhiều công sức, đúng không nào?
  • 0:39 - 0:43
    Vì cuối màn hình còn xa lắm. Và sẽ còn tệ hơn nếu
  • 0:43 - 0:47
    bạn nói với tôi rằng, này, khoảng cách không để 70 được, sát hơn nữa đi, để khoảng cách
  • 0:47 - 0:51
    60 đi. Và giờ thì ảnh hưởng đến cả chương trình nữa vì khoảng cách sẽ nhỏ hơn
  • 0:51 - 0:55
    và từ đó, ta sẽ phải gọi nhiều văn bản hơn.
  • 0:55 - 0:58
    Trên thực tế, cách này sẽ còn tốn nhiều thời gian hơn để có thể phủ kín màn hình.
  • 0:58 - 1:02
    Vì vậy sẽ rắc rối cực kỳ đấy, và may mắn thay chúng ta đã có vòng lặp hỗ trợ.
  • 1:02 - 1:06
    Từ nay trở đi, bất cứ khi nào ta thấy có mã lặp, suy nghĩ đầu tiên hiện lên phải là
  • 1:06 - 1:10
    “Mình có thể sử dụng vòng lặp không?” Vòng lặp cho phép ta lặp lại một đoạn mã
  • 1:10 - 1:14
    liên tục, và chỉ cần một chút thay đổi cho mỗi lần lặp. Và sau đây
  • 1:14 - 1:18
    là cách ta sử dụng vòng lặp để viết đoạn mã này. Trước hết, ta gõ “while”,
  • 1:18 - 1:22
    dấu ngoặc đơn, và dấu ngoặc nhọn. Ta sẽ gặp thông báo này, nhưng
  • 1:22 - 1:26
    đó là bởi ta chưa xong việc thôi. Đừng lo, thông báo sẽ biến mất khi ta hoàn thành.
  • 1:26 - 1:31
    Như vậy mỗi lần viết một vòng lặp ta phải trả lời 3 câu hỏi chính.
  • 1:31 - 1:33
    Đó là:
  • 1:33 - 1:37
    câu hỏi thứ nhất là, “Ta muốn lặp cái gì?” Và
  • 1:37 - 1:41
    tất cả những thứ ta cần lặp đều phải nằm trong ngoặc nhọn.
  • 1:41 - 1:46
    Vậy trong trường hợp này ta muốn lặp lệnh gọi “text”, ta sẽ đưa nó vào đây.
  • 1:46 - 1:50
    Nhưng có vẻ hơi kỳ cục phải không? Vì hiện tại ta sẽ chỉ lặp đi lặp lại
  • 1:50 - 1:53
    cùng một lệnh gọi text, không hiệu quả cho lắm, nên ta cần thứ gì đó
  • 1:53 - 1:58
    khác biệt. Từ đó ta có câu hỏi thứ 2, đó là “Mỗi lần lặp ta muốn thay đổi điều gì?”
  • 1:58 - 2:01
    Vậy ta muốn thay đổi vị trí “y” đúng không? Ta muốn khoảng cách là 60 rồi sau đó ta lại muốn nó
  • 2:01 - 2:06
    trở thành 80. Vậy thì ta sẽ đặt là một biến.
  • 2:06 - 2:09
    Gọi y, vì đó là vị trí y. Ta sẽ tiếp tục khai một biến
  • 2:09 - 2:13
    ở trên đây. Tôi sẽ bắt đầu với 40. Và cuối cùng, ta chỉ cần
  • 2:13 - 2:17
    thay đổi y. Ta có thể thay đổi ở dưới đây, nhập “ y = y + 20”
  • 2:17 - 2:21
    và mỗi lần lặp biến sẽ lại lớn hơn. Trên thực tế, ở đây ta có thể sử dụng
  • 2:21 - 2:25
    kiến thức từ bài học incrementing shortcut. Thật tuyệt vời, bây giờ ta cứ thế
  • 2:25 - 2:29
    mà áp dụng shortcut. Tuyệt vời, và bây giờ ta chỉ
  • 2:29 - 2:33
    cần trả lời câu hỏi thứ 3, đó là “Ta nên lặp trong bao lâu?”
  • 2:33 - 2:37
    Chúng ta muốn lặp đi lặp lại nhiều lần, nhưng lại không muốn lặp mãi mãi đúng không?
  • 2:37 - 2:41
    Nếu lặp mãi mãi thì, trước hết, ta sẽ phải đợi rất lâu, và thứ hai, trình duyệt có nguy cơ ngưng hoạt động nữa.
  • 2:41 - 2:44
    Nhưng hy vọng là không. Vì vậy, ta chỉ cần
  • 2:44 - 2:48
    lặp đến cuối trang thôi nhỉ? Điều đó có nghĩa là ta sẽ lặp
  • 2:48 - 2:52
    miễn sao y nhỏ hơn 400. Vậy ta sẽ đưa vào đây, và
  • 2:52 - 2:56
    thế là xong! Ta đã có thông báo hiển thị xuống tận cuối màn hình.
  • 2:56 - 3:00
    Và ta có thể thấy phương pháp này đơn giản hơn rất nhiều so với phương pháp trước, như các bạn biết đấy,
  • 3:00 - 3:04
    mất rất nhiều thời gian để viết, vậy mà thậm chí chưa xong nổi 1/4.
  • 3:04 - 3:08
    Ta có thể bỏ phương pháp đó đi và viết chương trình theo phương pháp mới này.
  • 3:08 - 3:12
    Bây giờ, ta cùng tìm hiểu sâu hơn một chút nhé. Với mỗi lần lặp
  • 3:12 - 3:16
    tôi sẽ lại xuất y. Ta nhập “y is now”, sau đó ở dưới đây
  • 3:16 - 3:19
    tôi sẽ ghim y vào cuối thông báo để các bạn có thể nhìn thấy.
  • 3:19 - 3:23
    Hiện tại, giá trị đang tăng dần theo 20 đơn vị, và ta có thể thay đổi
  • 3:23 - 3:27
    giá trị đó bằng cách thay đổi biến này. Các bạn có thể chuyển thành, ví dụ,
  • 3:27 - 3:31
    50 đơn vị. Và bây giờ, giá trị tăng dần theo 50 đơn vị. Tương tự,
  • 3:31 - 3:36
    ta có thể xuất và thay đổi những giá trị khác. Và
  • 3:36 - 3:39
    các bạn có thể thấy được điều đó ảnh hưởng như thế nào đến vị trí chương trình ngừng chạy.
  • 3:39 - 3:44
    Để hiểu được điều này, ta có thể coi nó như
  • 3:44 - 3:47
    một mệnh đề “if”. Ta có biểu thức boolean
  • 3:47 - 3:52
    hệt như các bạn đã được học. Sau đó, ta sẽ chạy phần thân của mệnh đề này,
  • 3:52 - 3:55
    chỉ khi biểu thức boolean đúng, nếu không ta sẽ nhảy luôn
  • 3:55 - 3:59
    đến cuối cùng. Nhưng điều thú vị là với một vòng lặp while ta có
  • 3:59 - 4:04
    một dòng bí ẩn ở dưới cùng với nội dung “go back to the start of the loop”.
  • 4:04 - 4:07
    Và ý nghĩa của câu chỉ dẫn bí ẩn này là
  • 4:07 - 4:11
    thay vì thoát và tiếp tục lặp, giống như mệnh đề “if”,
  • 4:11 - 4:15
    mỗi lần lặp ta sẽ quay lại từ đầu và kiểm tra xem
  • 4:15 - 4:19
    điều kiện có còn đúng nữa hay không. Nếu đúng, ta sẽ tiếp tục lặp thêm
  • 4:19 - 4:23
    một lần nữa. Và đúng như các bạn đoán, ta lại lặp lần 2, và cứ thế liên tục...
  • 4:23 - 4:27
    ta sẽ kiểm tra, các bạn biết đấy, quay lại từ đầu. Y có còn nhỏ hơn 279 không?
  • 4:27 - 4:32
    Nếu vẫn nhỏ hơn, ta sẽ lặp thêm một lần nữa và tiếp tục kiểm tra.
  • 4:32 - 4:35
    Nếu không, ta sẽ quay trở về đầu vòng lặp. Và cuối cùng,
  • 4:35 - 4:38
    ta sẽ thoát và tiếp tục chạy chương trình.
  • 4:38 - 4:43
    Vậy là tốt rồi, vẫn còn nhiều phương pháp sử dụng vòng lặp thú vị khác mà các bạn sắp được tìm hiểu, nhưng
  • 4:43 - 0:00
    hiện tại, đây đã làn một khởi đầu mỹ mãn rồi.
Title:
Intro to While Loops (Video Version)
Description:

more » « less
Video Language:
English
Duration:
04:47

Vietnamese subtitles

Incomplete

Revisions