< Return to Video

Quả trứng có ối làm thay đổi cuộc chơi - April Tucker

  • 0:14 - 0:15
    Liệu bạn có tin rằng con moóc,
  • 0:15 - 0:16
    rắn chuông,
  • 0:16 - 0:17
    và vẹt đuôi dài
  • 0:17 - 0:20
    từng đều sống chung một nhà?
  • 0:20 - 0:23
    Hãy trở về 350 triệu năm trước.
  • 0:23 - 0:24
    Hãy nhìn xung quanh.
  • 0:24 - 0:28
    Các đầm lầy ẩm ướt và rừng nhiệt đới
    với đầy dương xỉ và cỏ đuôi ngựa
  • 0:28 - 0:29
    che phủ khắp vùng đất.
  • 0:29 - 0:32
    Lưỡng cư là loại động vật
    có xương sống ưu thế trên cạn.
  • 0:32 - 0:34
    Chúng có nhiều kích cỡ từ loài sa giông
  • 0:34 - 0:35
    đến cá sấu.
  • 0:35 - 0:38
    Và tất cả đều cần nước để đẻ trứng.
  • 0:38 - 0:40
    Nếu chúng không đến gần nước,
  • 0:40 - 0:43
    những chiếc trứng không vỏ,
    mềm nhũn của chúng sẽ bị khô.
  • 0:43 - 0:44
    Bởi vì khó khăn này,
  • 0:44 - 0:45
    chúng dành phần lớn thời gian
  • 0:45 - 0:47
    sống ở trong hoặc gần nước ngọt.
  • 0:47 - 0:50
    Đó là cho đến khi bước ngoặt
  • 0:50 - 0:52
    trong tiến hóa thay đổi tất cả mọi thứ:
  • 0:52 - 0:54
    trứng có màng ối.
  • 0:54 - 0:56
    Trứng có màng ối có vỏ,
  • 0:56 - 0:57
    chống nước,
  • 0:57 - 0:59
    có thể được đẻ trên cạn.
  • 0:59 - 1:01
    Chúng được sản sinh
    bởi động vật có ối,
  • 1:01 - 1:05
    một nhóm động vật mới được đặt tên theo
    loại trứng ngoạn mục của chúng.
  • 1:05 - 1:08
    Động vật có ối đầu tiên
    là một động vật bốn chân,
  • 1:08 - 1:10
    hình hài giống một con thằn lằn nhỏ.
  • 1:10 - 1:12
    Trong khi một số loài lưỡng cư
    có thể đi lại trên cạn
  • 1:12 - 1:15
    và chôn trứng của chúng dưới đất ẩm
    hoặc những vùng ẩm ướt cao,
  • 1:15 - 1:18
    không động vật nào
    trước loài có ối có khả năng
  • 1:18 - 1:21
    đẻ trứng ở đất khô hoàn toàn.
  • 1:21 - 1:22
    Bởi vì loại trứng tiến hóa này,
  • 1:22 - 1:24
    các động vật có ối
    là các động vật đầu tiên
  • 1:24 - 1:28
    có khả năng sống hoàn toàn trên đất liền.
  • 1:28 - 1:30
    Bất kể cho sự di chuyển vào đất liền,
  • 1:30 - 1:32
    các động vật có ối vẫn chưa từ bỏ
  • 1:32 - 1:34
    tập tính sinh sống quanh hồ của chúng.
  • 1:34 - 1:37
    Thực chất, trứng có ối
    mang đầm hồ theo chúng
  • 1:37 - 1:40
    bằng việc bao bọc một môi trường nước
    bên trong vỏ trứng.
  • 1:40 - 1:42
    Điều này đạt được bằng bốn nâng cấp chính
  • 1:42 - 1:44
    đặc trưng cho trứng có ối.
  • 1:44 - 1:46
    Hãy nhìn gần hơn.
  • 1:46 - 1:48
    Nâng cấp đầu tiên là
    nâng cấp rõ ràng nhất:
  • 1:48 - 1:49
    vỏ bảo vệ của trứng.
  • 1:50 - 1:51
    Nó cứng nhưng mềm dẻo,
  • 1:51 - 1:52
    và có một bề mặt da,
  • 1:52 - 1:55
    vẫn có thể thấy ở trứng bò sát ngày nay.
  • 1:55 - 1:57
    Vỏ bảo vệ trứng khỏi các loài thú săn mồi,
  • 1:57 - 1:58
    vi khuẩn,
  • 1:58 - 1:59
    tổn thương,
  • 1:59 - 2:00
    và bị khô đi.
  • 2:00 - 2:02
    Nhưng khác với các bức thành hồ cá,
  • 2:02 - 2:04
    vỏ của trứng có ối có tính thẩm thấu,
  • 2:04 - 2:06
    cho phép oxi đi qua
  • 2:06 - 2:10
    để cho lớp ối bên trong không bị ngạt.
  • 2:10 - 2:13
    Hai nâng cấp kế tiếp
    là hai màng ngăn riêng biệt
  • 2:13 - 2:15
    kết hợp hoạt động với nhau
    như một cặp phổi.
  • 2:15 - 2:17
    Chúng mang khí oxi vào trong bào thai
  • 2:17 - 2:19
    trong khi lọc khí CO2.
  • 2:19 - 2:21
    Đầu tiên là màng đệm,
  • 2:21 - 2:24
    là lớp màng bảo vệ mà khí oxi đi qua
  • 2:24 - 2:26
    sau khi vào những lỗ tí hon trên vỏ trứng.
  • 2:26 - 2:27
    Bạn có thể nhận ra màng đệm
  • 2:27 - 2:31
    là lớp vỏ mỏng bạn lột đi khỏi
    trái trứng luộc chín.
  • 2:31 - 2:33
    Hãy xem nó như lớp màng chống nước
  • 2:33 - 2:35
    như chiếc cửa ra vào của trứng.
  • 2:35 - 2:37
    Nó là lối vào cho oxi
  • 2:37 - 2:39
    và lối ra cho CO2.
  • 2:39 - 2:41
    Lớp màng ngăn kết hợp với màng đệm
  • 2:41 - 2:43
    là túi niệu.
  • 2:43 - 2:44
    Nếu như màng đệm là cửa,
  • 2:44 - 2:47
    thì túi niệu thực chất
    là hành lang của một tòa nhà.
  • 2:47 - 2:50
    Chúng hướng oxi và CO2 vào ra
  • 2:50 - 2:51
    đồng thời dự trữ
  • 2:51 - 2:53
    chất thải không cần thiết từ bào thai.
  • 2:53 - 2:56
    Màng đệm và túi niệu đảm bảo rằng bào thai
  • 2:56 - 2:57
    có mọi thứ nó cần
  • 2:57 - 2:59
    và loại bỏ bất cứ gì không cần thiết.
  • 2:59 - 3:02
    Nâng cấp cuối cùng và quan trọng nhất
  • 3:02 - 3:05
    là màng ối, lớp màng ngăn
    mà loại trứng được đặt tên theo.
  • 3:05 - 3:08
    Màng ối cũng nằm trong màng đệm
  • 3:08 - 3:11
    và giữ chất lỏng mà bào thai nổi bên trong
  • 3:11 - 3:13
    Bởi vì nó đã rời bỏ thế giới nước
    của loài lưỡng cư,
  • 3:13 - 3:16
    màng ối cần thiết để ngăn không cho
  • 3:16 - 3:17
    bào thai bị khô.
  • 3:17 - 3:19
    Nó là một cái hồ có thể di chuyển
  • 3:19 - 3:22
    cho phép động vật có ối đẻ trứng trên cạn.
  • 3:22 - 3:24
    Chất lỏng này cũng bảo vệ bào thai
  • 3:24 - 3:26
    khỏi mọi va chạm hay chạm mặt đất cứng,
  • 3:26 - 3:29
    như chiếc phuộc nhún
    của xe đạp hoặc xe hơi của bạn.
  • 3:29 - 3:31
    Cùng nhau, chiếc vỏ
    và bốn chiếc màng ngăn này
  • 3:31 - 3:33
    tạo nên môt môi trường nước an toàn
  • 3:33 - 3:35
    cho bào thai lớn và phát triển.
  • 3:35 - 3:38
    Các dòng con cái mới
    của các động vật có ối tiếp tục
  • 3:38 - 3:40
    quá trình tiến hóa của loài có xương sống
  • 3:40 - 3:43
    qua quá trình thám hiểm
    các vùng đất mới cách xa mặt nước.
  • 3:43 - 3:45
    Chúng sẽ dành hàng triệu năm kế tiếp
  • 3:45 - 3:46
    chia đôi thành hai nhóm riêng biệt:
  • 3:46 - 3:49
    nhóm synapsid và nhóm sauropsid.
  • 3:49 - 3:51
    Synapsida là nhóm động vật
  • 3:51 - 3:52
    bao gồm động vật có vú,
  • 3:52 - 3:54
    trong khi sauropsida là nhóm bao gồm
  • 3:54 - 3:54
    bò sát,
  • 3:54 - 3:55
    chim,
  • 3:55 - 3:56
    và khủng long.
  • 3:56 - 3:59
    Hai nhóm động vật có ối này
    gộp lại bao gồm
  • 3:59 - 4:00
    loài moóc,
  • 4:00 - 4:01
    rắn chuông,
  • 4:01 - 4:03
    và vẹt đuôi dài
    mà chúng ta biết ngày nay.
  • 4:03 - 4:04
    Như cuộc hội tụ gia đình,
  • 4:04 - 4:06
    với các họ hàng với
    nhiều hình dáng và kích cỡ,
  • 4:06 - 4:09
    đến với nhau từ mọi nẻo đường
    trên Trái đất,
  • 4:09 - 4:11
    những con thú này đều
    gọi chung một nơi là nhà:
  • 4:11 - 4:14
    quả trứng có ối.
Title:
Quả trứng có ối làm thay đổi cuộc chơi - April Tucker
Description:

Xem toàn bộ bài học tại: http://ed.ted.com/lessons/the-game-changing-amniotic-egg-april-tucker

350 triệu năm trước, trứng không thể tồn tại xa nước, vì thế các loài động vật chỉ có thể sống trong hoặc gần nước. Đó là cho đến khi trứng có ối cho phép động vật sống trên cạn hoàn toàn. April Tucker lột từng lớp vỏ của chiếc trứng có ối, bộc lộ sự phi thường của kỳ quan tiến hóa này.

Bài học bởi April Tucker, minh họa bởi Pew36 Animation Studios.

more » « less
Video Language:
English
Team:
closed TED
Project:
TED-Ed
Duration:
04:30

Vietnamese subtitles

Revisions