Return to Video

Thuốc có thể ngừa trầm cảm và rối loạn căng thẳng hậu chấn thương tâm lý hay không?

  • 0:01 - 0:04
    Đây là một khu bệnh lao,
  • 0:04 - 0:08
    và bức ảnh được chụp vào thời những
    năm cuối của 1800,
  • 0:08 - 0:11
    cứ 7 người thì có 1 người
  • 0:11 - 0:12
    chết vì bệnh lao.
  • 0:13 - 0:16
    Chúng ta lúc đó chưa biết
    nguyên nhân gây bệnh là gì.
  • 0:16 - 0:18
    Có giả thuyết là
  • 0:18 - 0:21
    bạn bị nhiễm bệnh chính vì
    cơ thể của bạn dể bị tổn thương.
  • 0:22 - 0:24
    Căn bệnh còn được lãng mạn hóa.
  • 0:24 - 0:27
    Nó còn có tên là căn bệnh hao mòn,
  • 0:27 - 0:30
    nó là căn bệnh của những thi sĩ,
  • 0:30 - 0:33
    nghệ sĩ và những người trí thức.
  • 0:33 - 0:37
    Một vài người nghĩ nó mang đến
    cho bạn xúc cảm mãnh liệt
  • 0:37 - 0:39
    và làm bạn thành một thiên tài sáng tạo.
  • 0:41 - 0:43
    Cho đến thập niên 1950,
  • 0:43 - 0:45
    ta mới biết được rằng bệnh lao là do
  • 0:45 - 0:49
    một loại bệnh truyền nhiễm cao
    do vi khuẩn gây ra.
  • 0:49 - 0:51
    Điều này không còn lãng mạn như trước
  • 0:51 - 0:53
    nhưng đã khiến chúng ta
  • 0:53 - 0:57
    phát triển thuốc chữa bệnh.
  • 0:57 - 1:00
    Các bác sĩ đã khám phá một loại thuốc
    mới, iproniazid,
  • 1:00 - 1:03
    khiến họ rất lạc quan tin rằng
    có thể chữa khỏi bệnh lao,
  • 1:03 - 1:05
    và họ đưa thuốc cho bệnh nhân,
  • 1:05 - 1:07
    bệnh nhân cảm thấy hân hoan.
  • 1:07 - 1:10
    Họ cởi mở hơn, mạnh mẽ hơn.
  • 1:10 - 1:15
    Một báo cáo y khoa đã viết
    họ đã "nhảy múa vui mừng."
  • 1:16 - 1:17
    Không may thay,
  • 1:17 - 1:20
    điều này không phải là do
    họ đã đỡ hơn.
  • 1:20 - 1:23
    Nhiều người trong số họ
    vẫn đang dần chết đi.
  • 1:24 - 1:30
    Một báo cáo y khoa khác mô tả họ
    trong trạng thái "vui vẻ kì quái."
  • 1:30 - 1:36
    Từ đây, loại thuốc chống trầm cảm
    đầu tiên đã ra đời.
  • 1:36 - 1:40
    Khám phá tình cờ
    không phải là hiếm trong khoa học,
  • 1:40 - 1:43
    nhưng nó đòi hỏi nhiều hơn là chỉ
    một điều trùng hợp may mắn.
  • 1:43 - 1:47
    Bạn phải nhận diện nó khi
    tình cờ xảy ra.
  • 1:48 - 1:50
    Là một nhà thần kinh học,
    tôi sẽ nói cho bạn biết
  • 1:50 - 1:52
    về thí nghiệm đầu tay của tôi
  • 1:52 - 1:55
    bạn có thể gọi nó là vận may --
  • 1:55 - 1:57
    hãy gọi nó là vận may có tính toán.
  • 1:57 - 1:59
    Nhưng trước hết tôi sẽ nói thêm
    về gốc gác sự khám phá.
  • 2:00 - 2:03
    Thật may mắn là từ thập niên 1950,
  • 2:03 - 2:07
    ta đã tìm ra một vài loại thuốc khác
    có thể chữa bệnh lao.
  • 2:07 - 2:11
    Ít nhất là ở Mỹ, nhưng không hẳn
    ở những nước khác,
  • 2:11 - 2:13
    ta đã đóng cửa các viện cách ly,
  • 2:13 - 2:16
    và hầu hết các bạn đã không phải
    lo lắng về bệnh lao.
  • 2:17 - 2:20
    Nhưng đa số những gì có thật vào
    đầu thế kỷ 19,
  • 2:20 - 2:21
    về bệnh truyền nhiễm,
  • 2:21 - 2:24
    vẫn còn xãy ra về các bệnh
    rối loạn tâm thần.
  • 2:25 - 2:28
    Ta đang ở trong cuộc lan truyền của
    bệnh dịch rối loạn cảm xúc
  • 2:28 - 2:32
    như trầm cảm và rối loạn căng thẳng
    hậu chấn thương tâm lý PTSD.
  • 2:32 - 2:36
    Cứ 4 người lớn ở Mỹ thì có 1 người
  • 2:36 - 2:38
    mắc bệnh tâm thần,
  • 2:38 - 2:41
    nghĩa là nếu chính bạn chưa trải qua nó
  • 2:41 - 2:44
    hay người nhà bạn cũng chưa trải qua,
  • 2:44 - 2:47
    thì cũng sẽ có ai đó mà bạn biết
    mắc bệnh,
  • 2:47 - 2:49
    dù họ không nói gì về việc đó.
  • 2:50 - 2:54
    Trầm cảm giờ đây đã vượt
  • 2:54 - 2:58
    HIV/AIDS, sốt rét, tiểu đường
    và chiến tranh
  • 2:58 - 3:02
    để trở thành mối đe dọa lớn nhất
    toàn cầu.
  • 3:02 - 3:05
    Cũng giống như bệnh lao
    của thập niên 1950,
  • 3:05 - 3:07
    ta không biết nguyên nhân
    của bệnh trầm cảm.
  • 3:07 - 3:09
    Một khi đã phát triển,
    nó thành bệnh mạn tính,
  • 3:09 - 3:11
    kéo dài suốt đời,
  • 3:11 - 3:13
    và vẫn chưa có cách chữa trị.
  • 3:15 - 3:17
    Loại thuốc chống trầm cảm thứ hai
    cũng đã được khám phá
  • 3:17 - 3:19
    một cách tình cờ,
    vào những năm 1950,
  • 3:19 - 3:23
    từ thuốc kháng histamine,
    thứ gây tâm lý vui buồn thất thường,
  • 3:24 - 3:25
    đó là imipramine.
  • 3:26 - 3:30
    Trong cả hai trường hợp
    bệnh lao và thuốc kháng histamine,
  • 3:30 - 3:32
    ai đó phải nhận ra là
  • 3:32 - 3:34
    có một loại thuốc được tạo ra
    để làm một việc --
  • 3:34 - 3:37
    chữa lao hay chặn
    các dị ứng --
  • 3:37 - 3:39
    có thể làm thêm
    những việc rất khác --
  • 3:39 - 3:41
    chữa trầm cảm.
  • 3:41 - 3:44
    Và sự tái dụng vào mục tiêu mới
    nầy thật sự khá thử thách.
  • 3:44 - 3:48
    Khi bác sĩ thấy tác dụng
    cải thiện tâm trạng của iproniazid
  • 3:48 - 3:51
    họ không thực sự nhận ra
    tác dụng mới của nó.
  • 3:51 - 3:53
    Họ đã quen xem nó
  • 3:53 - 3:56
    là một loại thuốc chữa lao
  • 3:56 - 3:58
    nên chỉ liệt kê những tác dụng đó
  • 3:58 - 4:00
    như tác dụng phụ, một tác dụng ngược.
  • 4:00 - 4:02
    Như các bạn thấy ở đây,
  • 4:02 - 4:06
    rất nhiều bệnh nhân trong 1954 được ghi nhận ở vào trạng thái hưng phấn.
  • 4:07 - 4:11
    Các bác sĩ thì lại lo ngại
    tình trạng này có thể ảnh hưởng
  • 4:11 - 4:13
    tới việc điều trị bệnh lao.
  • 4:13 - 4:20
    Nên họ đã đề nghị chỉ sử dụng
    iproniazid trong trường hợp lao nặng
  • 4:20 - 4:23
    và với những bệnh nhân
    có tâm lý ổn định.
  • 4:24 - 4:28
    Điều này đi ngược lại cách ta sử dụng
    nó như một loại thuốc chống trầm cảm.
  • 4:28 - 4:33
    Họ đã quá quen nhìn nó
    từ góc độ của một căn bệnh,
  • 4:33 - 4:37
    họ không thấy được giải pháp
    cho một căn bệnh khác ẩn sau đó.
  • 4:37 - 4:40
    Nói một cách công bằng,
    lỗi không hoàn toàn nằm ở họ.
  • 4:40 - 4:43
    Chúng ta thường cho rằng
    chức năng nào đó là bất biến.
  • 4:43 - 4:46
    Ta thường có xu hướng
    nghĩ đến một vật thể
  • 4:46 - 4:49
    gắn với việc sử dụng và
    chức năng truyền thống của nó.
  • 4:50 - 4:52
    Suy nghĩ nhất định cũng là nguyên nhân
    khác, đúng chứ?
  • 4:52 - 4:54
    Đó là sự nhận thức trong khuôn khổ
  • 4:54 - 4:55
    khi chúng ta tiếp cận vấn đề.
  • 4:56 - 4:59
    Và đó là điều gây khó khăn cho ta
    trong việc tái chế,
  • 4:59 - 5:02
    tôi đoán đó là lý do người ta
    lại giao một chương trình tivi
  • 5:02 - 5:04
    cho một anh chàng chuyên tái dụng.
  • 5:05 - 5:07
    (Tiếng cười)
  • 5:07 - 5:12
    Tác dụng trong cả hai trường hợp
    iproniazid và imipramine,
  • 5:12 - 5:13
    rất là mạnh mẽ--
  • 5:13 - 5:15
    những bệnh nhân đã nhảy múa
    điên cuồng.
  • 5:15 - 5:18
    Không ngạc nhiên là họ đã nhận ra
    được tác dụng đó.
  • 5:18 - 5:22
    Nhưng điều này sẽ khiến ta thắc mắc
    ta đã bỏ sót gì nữa.
  • 5:22 - 5:25
    Iproniazid và imipramine
    có ý nghĩa nhiều hơn là
  • 5:25 - 5:28
    một nghiên cứu trong sự dùng thuốc
    trong tác dụng khác.
    .
  • 5:28 - 5:31
    Chúng có hai điểm chung
    rất quan trọng.
  • 5:31 - 5:33
    Một là chúng có
    tác dụng phụ kinh khủng.
  • 5:33 - 5:36
    Trong đó có nhiễm độc gan,
  • 5:36 - 5:39
    tăng hơn 20kg cân nặng,
  • 5:39 - 5:41
    tự tử.
  • 5:41 - 5:45
    Hai là chúng làm tăng
    nồng độ serotonin,
  • 5:45 - 5:47
    một loại chất hóa học trong não,
  • 5:47 - 5:48
    hay chất dẫn truyền thần kinh.
  • 5:49 - 5:52
    Và nếu chỉ một trong hai
  • 5:52 - 5:54
    có thể đã không quan trọng lắm,
    nhưng nếu cả hai kết hợp
  • 5:54 - 5:57
    có nghĩa là ta phải phát minh
    loại thuốc an toàn hơn,
  • 5:57 - 6:01
    và serotonin trở thành một
    khởi đầu lý tưởng.
  • 6:02 - 6:06
    Vậy là ta đã chế ra thuốc
    chú trọng đặc biệt tới serotonin,
  • 6:06 - 6:09
    các chất ức chế tái hấp thụ serotonin
    có chọn lọc, loại SSRI
  • 6:09 - 6:12
    nổi tiếng nhất là Prozac.
  • 6:12 - 6:14
    Đó là 30 năm về trước,
  • 6:14 - 6:17
    từ đó ta gần như chỉ tập trung
    tối ưu các loại thuốc đó.
  • 6:18 - 6:21
    SSIR ngày càng tốt hơn
    những loại thuốc trước đó,
  • 6:21 - 6:23
    nhưng chúng vẫn có tác dụng phụ,
  • 6:23 - 6:26
    gồm có tăng cân, mất ngủ,
  • 6:26 - 6:27
    tự tử --
  • 6:28 - 6:30
    và mất rất nhiều thời gian
  • 6:30 - 6:33
    bốn đến sáu tuần mới có tác dụng ở
    người bệnh.
  • 6:33 - 6:35
    Đó là ở những người
    mà thuốc có tác dụng.
  • 6:35 - 6:38
    Còn ở nhiều người khác thì
    thuốc không có tác dụng.
  • 6:38 - 6:41
    Có nghĩa là giờ đây, năm 2016 này,
  • 6:42 - 6:45
    ta vẫn chưa có cách chữa
    cho nhiều dạng rối loạn tâm lý,
  • 6:45 - 6:47
    chỉ có thuốc làm giảm triệu chứng,
  • 6:47 - 6:51
    cũng giống như việc
    uống thuốc giảm đau
  • 6:52 - 6:53
    thay vì uống kháng sinh.
  • 6:53 - 6:55
    Thuốc giảm đau làm bạn
    cảm thấy đỡ hơn
  • 6:55 - 6:58
    nhưng nó không có tác dụng
    chữa bệnh gì cả.
  • 6:59 - 7:01
    Chính sự linh hoạt trong suy nghĩ
  • 7:01 - 7:04
    khiến chúng ta nhận ra
    rằng iproniazid và imipramine
  • 7:04 - 7:06
    có thể thay đổi mục đích sử dụng
    theo cách này,
  • 7:06 - 7:08
    nó đưa ta tới giả thuyết serotonin,
  • 7:08 - 7:11
    mà chúng ta đã nhắm vào
    một cách ngây ngô.
  • 7:12 - 7:15
    Đây là tín hiệu não,
    serotonin
  • 7:15 - 7:16
    từ một chương quảng cáo SSIR.
  • 7:16 - 7:18
    Nếu bạn chưa rõ,
    đây là một minh họa.
  • 7:19 - 7:23
    Trong khoa học, ta cố loại bỏ
    thành kiến,
  • 7:23 - 7:25
    bằng cách thực hành các thí nghiệm
    "mù đôi"
  • 7:25 - 7:29
    hoặc theo thuyết bất khả tri
    về những kết quả của thí nghiệm.
  • 7:29 - 7:33
    Nhưng thành kiến đã ăn sâu
    vào cái chúng ta chọn nghiên cứu
  • 7:33 - 7:35
    và cách chúng ta chọn nghiên cứu.
  • 7:36 - 7:40
    Vì vậy đã tập trung vài serotonin
    trong 30 năm qua,
  • 7:40 - 7:42
    bỏ qua những thứ khác.
  • 7:43 - 7:44
    Ta vẫn chưa tìm ra cách chữa,
  • 7:45 - 7:49
    nhưng sẽ ra sao nếu serotonin
    chỉ là một phần trong trầm cảm?
  • 7:49 - 7:51
    Sẽ ra sao nếu nó chẳng phải
    là phần chính yếu?
  • 7:51 - 7:53
    Có nghĩa là dù ta có bỏ ra
    bao nhiêu thời gian
  • 7:53 - 7:56
    hay tiền bạc và công sức,
  • 7:56 - 7:58
    thì cũng sẽ chẳng dẫn đến
    cách chữa.
  • 7:58 - 8:01
    Trong ít năm trở lại đây,
    các bác sĩ đã tìm ra
  • 8:01 - 8:06
    một loại thuốc thực sự chống
    trầm cảm kể từ sau SSIR,
  • 8:07 - 8:08
    đó là Calypsol,
  • 8:08 - 8:11
    thuốc này có tác dụng rất nhanh,
    chỉ trong vòng vài giờ hay 1 ngày,
  • 8:11 - 8:13
    nó không tập trung vào serotonin.
  • 8:13 - 8:16
    Nó chú trọng tới glutamate,
    một chất dẫn truyền thần kinh khác.
  • 8:16 - 8:18
    Nó cũng đã được
    chuyển mục đích sử dụng.
  • 8:18 - 8:21
    Ban đầu nó được sử dụng
    là một chất gây mê trong phẫu thuật.
  • 8:22 - 8:23
    Nhưng không như những
    loại thuốc khác,
  • 8:23 - 8:25
    được công nhận khá nhanh,
  • 8:25 - 8:27
    Calypsol mất tới 20 năm
  • 8:27 - 8:29
    để được công nhận như
    một loại thuốc chống trầm cảm,
  • 8:29 - 8:32
    mặc dù thực tế nó là
    loại thuốc chống trầm cảm tốt hơn
  • 8:32 - 8:34
    cả những loại thuốc khác.
  • 8:34 - 8:38
    Có lẽ vì nó là loại thuốc tốt hơn
  • 8:38 - 8:40
    nên khó để chúng ta công nhận hơn.
  • 8:40 - 8:42
    Không có dấu hiệu điên cuồng nào
    về tác dụng của nó.
  • 8:43 - 8:46
    Thế nên năm 2013, tại Đại học Columbia,
  • 8:46 - 8:47
    khi đó tôi đang làm việc
    với đồng nghiệp
  • 8:47 - 8:49
    là tiến sĩ Chistine Ann Denny,
  • 8:49 - 8:53
    chúng tôi đang thử nghiệm xem
    Calypsol có chống trầm cảm trên chuột.
  • 8:54 - 8:56
    Calypsol không tồn tại được lâu,
  • 8:56 - 9:00
    nó chỉ có thể ở trong cơ thể bạn
    trong vòng vài giờ.
  • 9:00 - 9:01
    Chúng tôi thí nghiệm lần đầu.
  • 9:01 - 9:03
    Chúng tôi tiêm Calypsol vào chuột,
  • 9:03 - 9:05
    rồi đợi một tuần,
  • 9:05 - 9:07
    sau đó làm tiếp một thí nghiệm khác
    để tiết kiệm tiền.
  • 9:08 - 9:10
    Và một thí nghiệm mà tôi
    đã thực hiện là
  • 9:10 - 9:12
    gây căng thẳng cho chuột,
  • 9:12 - 9:14
    coi đó như một kiểu trầm cảm.
  • 9:14 - 9:17
    Lúc đầu có vẻ như
    chẳng có tác dụng gì.
  • 9:17 - 9:19
    Vì vậy chúng tôi đáng lẽ đã
    dừng lại ở đó.
  • 9:20 - 9:22
    Nhưng tôi đã tiếp tục thử nghiệm
    này trong nhiều năm,
  • 9:22 - 9:24
    và các dữ liệu có vẻ hơi kì quặc.
  • 9:24 - 9:26
    Tôi thấy có gì đó không đúng.
  • 9:26 - 9:27
    Tôi đã quay lại,
  • 9:28 - 9:29
    chúng tôi phân tích lại,
  • 9:29 - 9:33
    xem xét lại liệu chúng đã
    được tiêm Calypsol
  • 9:33 - 9:34
    trước một tuần hay chưa.
  • 9:35 - 9:37
    Và đây là điều đã xảy ra.
  • 9:37 - 9:39
    Nếu bạn nhìn vào góc xa bên trái,
  • 9:39 - 9:42
    nếu bạn đặt con chuột
    trong một không gian mới,
  • 9:42 - 9:44
    đây là một chiếc hộp, rất thú vị là
  • 9:44 - 9:46
    con chuột sẽ chạy vòng quanh
    và khám phá
  • 9:46 - 9:50
    bạn có thể thấy đường màu hồng
    đo quãng đường chúng chạy.
  • 9:50 - 9:54
    Chúng tôi lại đặt một con chuột khác
    trong một chiếc cốc đựng bút chì
  • 9:54 - 9:56
    để xem chuột có muốn tương tác
    với chuôt kia.
  • 9:56 - 9:59
    Đây cũng là một minh họa.
  • 9:59 - 10:03
    Một con chuột bình thường
    sẽ khám phá.
  • 10:03 - 10:04
    Nó sẽ thích xã giao.
  • 10:05 - 10:06
    Xem điều gì tiếp theo nào.
  • 10:06 - 10:09
    Nếu bạn gây căng thẳng cho con chuột
    trong kiểu trầm cảm này,
  • 10:09 - 10:10
    tức ở chiếc hộp chính giữa,
  • 10:11 - 10:13
    nó sẽ không thích xã giao,
    không khám phá.
  • 10:13 - 10:16
    Nó sẽ chỉ nấp sau góc
    phía sau chiếc cốc.
  • 10:17 - 10:20
    Nhưng nếu chuột đã được tiêm Calypsol
  • 10:20 - 10:21
    ở phía bên phải của bạn,
  • 10:22 - 10:24
    nó khám phá, và tỏ ra thích xã giao.
  • 10:25 - 10:27
    Trông như nó chưa hề
    bị gây căng thẳng,
  • 10:28 - 10:29
    thật khó tin.
  • 10:30 - 10:32
    Chúng tôi cũng có thể dừng ở đây,
  • 10:33 - 10:37
    nhưng trước đây Christine
    đã dùng Calypsol như thuốc gây mê,
  • 10:37 - 10:39
    và một vài năm trước,
    cô nhận thấy
  • 10:39 - 10:41
    nó có một vài
    tác dụng kì quặc lên tế bào
  • 10:41 - 10:42
    và một số hành vi khác
  • 10:42 - 10:45
    vẫn kéo dài sau khi dùng thuốc,
  • 10:45 - 10:47
    có lẽ là vài tuần.
  • 10:47 - 10:48
    Vì vậy chúng tôi nghĩ, Được rồi,
  • 10:48 - 10:50
    điều này không hoàn toàn là
    không thể xảy ra,
  • 10:50 - 10:52
    nhưng chúng tôi đã rất hoài nghi.
  • 10:52 - 10:54
    Vậy là chúng tôi làm cái mà ta làm
    trong khoa học khi chưa chắc chắn
  • 10:54 - 10:55
    chúng tôi lại thí nghiệm lần nữa.
  • 10:56 - 10:59
    Tôi nhớ lúc ở trong phòng
    thí nghiệm động vật,
  • 11:00 - 11:03
    chuyển lũ chuột từ hết hộp này
    qua hộp khác thí nghiệm,
  • 11:03 - 11:07
    Christine đã ngồi cả trên sàn
    với chiếc máy vi tính trên đùi
  • 11:07 - 11:08
    để lũ chuột không nhìn thấy,
  • 11:08 - 11:11
    và cô đã phân tích dữ liệu
    trên máy tính.
  • 11:11 - 11:12
    Tôi nhớ chúng tôi
    đã hét lên.
  • 11:14 - 11:15
    mặc dù la hét không phải
    điều nên làm trong phòng thí nghiệm.
  • 11:15 - 11:17
    khi thí nghiệm thành công,
  • 11:17 - 11:21
    Hình như là lũ chuột đã được
    bảo vệ khỏi sự căng thẳng,
  • 11:21 - 11:24
    hay chúng đã phấn khích lạ lùng,
    hay bạn muốn hiểu sao cũng được.
  • 11:24 - 11:27
    Và chúng tôi đã thực sự phấn khởi.
  • 11:28 - 11:31
    Rồi chúng tôi lại hoài nghi
    bởi điều này tuyệt không tưởng nổi.
  • 11:32 - 11:33
    Chúng tôi lại thí nghiệm lần nữa.
  • 11:33 - 11:37
    Chúng tôi thí nghiệm lại
    trong mô hình PTSD,
  • 11:37 - 11:39
    thí nghiệm lại trong
    mô hình sinh lý.
  • 11:39 - 11:41
    Chúng tôi cho vào hormone gây
    căng thẳng,
  • 11:41 - 11:43
    rồi chúng tôi để các sinh viên làm.
  • 11:43 - 11:47
    Rồi để các cộng tác viên cách
    nửa vòng trái đất ở Pháp làm.
  • 11:48 - 11:51
    Tất cả họ đều cho ra cùng một kết quả.
  • 11:51 - 11:54
    Dường như việc tiêm chỉ
    một liều Calypsol
  • 11:54 - 11:57
    đã giúp chống lại căng thẳng
    trong nhiều tuần.
  • 11:57 - 11:59
    Chúng tôi chỉ mới công bố
    điều này một năm trước,
  • 11:59 - 12:03
    nhưng các phòng thí nghiệm khác
    cũng đã xác nhận tác dụng này.
  • 12:04 - 12:06
    Chúng tôi vẫn chưa biết nguyên nhân
    gây trầm cảm,
  • 12:06 - 12:10
    nhưng biết là sự căng thẳng là
    dấu hiệu khởi đầu
  • 12:10 - 12:13
    trong 80% trường hợp,
  • 12:13 - 12:15
    và biết trầm cảm và PTSD
    là hai căn bệnh khác nhau,
  • 12:15 - 12:17
    nhưng chúng có một điểm chung.
  • 12:17 - 12:19
    Đúng không? Đó là căng thẳng
    do chấn thương
  • 12:19 - 12:22
    như trên trận chiến hay
    các thảm họa tự nhiên
  • 12:22 - 12:24
    hay bạo lực trong cộng đồng
    hoặc tấn công tình dục
  • 12:24 - 12:26
    gây ra rối loạn căng thẳng
    hậu chấn thương,
  • 12:27 - 12:33
    không phải ai trải qua căng thẳng
    cũng mắc rối loạn khí sắc.
  • 12:33 - 12:36
    Khả năng bị căng thẳng nhưng
    có thể thích ứng được
  • 12:36 - 12:40
    và không biến thành
    trầm cảm hay PTSD
  • 12:40 - 12:43
    được gọi là thích ứng căng thẳng,
  • 12:43 - 12:45
    nó khác biệt tùy người.
  • 12:45 - 12:48
    Ta vẫn luôn nghĩ nó là một
    đặc tính thụ động.
  • 12:48 - 12:51
    Tưởng là sự vắng mặc của
    các yếu tố mẫn cảm
  • 12:51 - 12:53
    và các yếu tố rủi ro.
  • 12:54 - 12:56
    Nhưng sẽ ra sao nếu chúng
    hoạt động?
  • 12:56 - 12:58
    Hay là ta có thể kích thích nó,
  • 12:58 - 13:00
    như là mặc thêm áo giáp.
  • 13:01 - 13:06
    Chúng tôi đã tình cờ tìm ra loại thuốc tăng cường thích ứng đầu tiên.
  • 13:07 - 13:10
    Như đã nói, ta chỉ cho vào một
    lượng thuốc rất nhỏ,
  • 13:10 - 13:11
    nó đã kéo dài trong nhiều tuần,
  • 13:11 - 13:14
    và nó không như những loại thuốc
    chống trầm cảm trước đây.
  • 13:14 - 13:19
    Nhưng nó lại giống với cái bạn thấy trong thuốc miễn dịch.
  • 13:19 - 13:22
    Với vắc-xin miễn dịch, bạn sẽ được tiêm
    những liều thuốc
  • 13:22 - 13:26
    và khi nhiều tuần, tháng, năm qua
  • 13:26 - 13:28
    khi bạn thực sự đối mặt
    với vi khuẩn,
  • 13:28 - 13:30
    không phải vắc-xin trong cơ thể
    bảo vệ bạn
  • 13:30 - 13:32
    mà là hệ miễn dịch của bạn
  • 13:32 - 13:36
    đã hình thành cơ chế kháng lại
    và ứng phó với vi khuẩn,
  • 13:36 - 13:38
    bạn thực sự chẳng bao giờ nhiễm bệnh,
  • 13:38 - 13:41
    rất khác với khi bạn đã được trị liệu.
    Đúng không?
  • 13:41 - 13:45
    Trong trường hợp ấy,
    bạn bị nhiễm khuẩn,
  • 13:45 - 13:49
    bạn bệnh, bạn uống thuốc kháng sinh
    để chữa trị
  • 13:49 - 13:52
    những thứ thuốc này thực sự
    hoạt động để giết vi khuẩn.
  • 13:53 - 13:55
    Hay như tôi đã nói,
    với loại thuốc giảm đau này
  • 13:55 - 13:58
    bạn sẽ chọn lấy loại thuốc nào đó
    làm giảm triệu chứng,
  • 13:58 - 14:01
    nhưng nó sẽ không có
    tác dụng chữa trị,
  • 14:01 - 14:04
    bạn chỉ có thể thấy đở hơn
    trong khoảng thời gian uống thuốc,
  • 14:04 - 14:06
    đó là lý do mà bạn phải
    tiếp tục uống mãi.
  • 14:06 - 14:09
    Trong trầm cảm và PTSD --
  • 14:09 - 14:11
    khi chúng ta bị căng thẳng --
  • 14:11 - 14:14
    ta chỉ có thuốc làm giảm bệnh.
  • 14:14 - 14:16
    Thuốc chống trầm cảm chỉ có thể
    làm giảm triệu chứng,
  • 14:16 - 14:19
    đó là tại sao bạn phải liên tục
    uống thuốc
  • 14:19 - 14:21
    trong suốt thời gian bị bệnh,
  • 14:21 - 14:23
    thường có nghĩa là đến suốt đời.
  • 14:24 - 14:28
    Chúng tôi gọi những
    loại thuốc tăng cường thích ứng
    này là ""paravaccines"
  • 14:28 - 14:30
    nghĩa là tương tự vắc-xin,
  • 14:30 - 14:32
    bởi nó hình như có tiềm năng
  • 14:32 - 14:34
    giúp ngăn cản sự căng thẳng
  • 14:34 - 14:38
    và ngăn lũ chuột phát triển
  • 14:38 - 14:40
    trầm cảm và rối loạn căng thẳng
    hậu chấn thương.
  • 14:41 - 14:44
    Còn nữa không phải thuốc chống trầm
    cảm nào đều là paravaccine.
  • 14:45 - 14:47
    Chúng tôi cũng đã thử Prozac,
  • 14:47 - 14:48
    và nó không tác dụng.
  • 14:49 - 14:52
    Nếu được áp dụng với con người,
  • 14:52 - 14:55
    chúng ta có thể bảo vệ
  • 14:55 - 14:57
    những người có nguy cơ
  • 14:57 - 15:01
    chống lại các bệnh do căng thẳng
    gây ra như trầm cảm và PTSD.
  • 15:01 - 15:04
    Đó là những làm sơ cứu, và các
    lính cứu hỏa,
  • 15:04 - 15:08
    người tị nạn, tù nhân
    và quản tù.
  • 15:08 - 15:10
    lính chiến, bạn biết đó.
  • 15:11 - 15:15
    Và để cho bạn thấy mức độ ảnh hưởng
    của những căn bệnh này,
  • 15:16 - 15:19
    trong năm 2010, gánh nặng bệnh tật
    toàn cầu
  • 15:19 - 15:23
    ước tính khoảng 2,5 nghìn tỉ đô la,
  • 15:23 - 15:25
    vì là các bệnh mạn tính
  • 15:25 - 15:28
    nên chi phí cứ thế cộng dồn
    và dự đoán sẽ tăng
  • 15:28 - 15:31
    tới 6 nghìn tỉ đô
    chỉ trong 15 năm tiếp theo.
  • 15:32 - 15:34
    Như tôi đã đề cập,
  • 15:34 - 15:38
    thay đổi mục đích có thể rất khó khăn
    bởi ta đã có những định kiến từ trước.
  • 15:39 - 15:40
    Calypsol có một cái tên khác,
  • 15:41 - 15:42
    ketamine,
  • 15:43 - 15:45
    còn được gọi là
  • 15:45 - 15:47
    Special K,
  • 15:47 - 15:49
    một loại hóa chất của "hộp đêm"
    và rất dễ gây nghiện.
  • 15:51 - 15:54
    Nó vẫn được sử dụng khắp thế giới
    là một loại thuốc gây mê.
  • 15:54 - 15:57
    Nó được sử dụng cho trẻ em.
    Nó được mang ra chiến trường.
  • 15:57 - 16:00
    Nó là một loại thuốc tình thế
    ở nhiều quốc gia phát triển,
  • 16:00 - 16:01
    bởi nó không ảnh hưởng
    đến hô hấp.
  • 16:01 - 16:06
    Nó được WHO liệt vào danh sách
    những dược phẩm thiết yếu nhất.
  • 16:07 - 16:10
    Nếu ta phát hiện ketamine
    như một loại paravaccine trước,
  • 16:11 - 16:14
    ta sẽ dễ dàng phát triển nó,
  • 16:14 - 16:18
    nhưng vì thế, ta phải đấu tranh
    với những định kiến về chức năng
  • 16:18 - 16:20
    và quan điểm ngăn chận sự phát triễn.
  • 16:20 - 16:26
    May thay, nó không phải loại thuốc
    duy nhất ta phát hiện được
  • 16:26 - 16:29
    có tính năng phòng bệnh,
  • 16:30 - 16:32
    nhưng những thứ thuốc khác
    chúng tôi tìm thấy
  • 16:33 - 16:35
    thì vẫn còn rất lạ lẫm,
  • 16:35 - 16:39
    chúng phải trải qua quy trình
    kiểm định FDA --
  • 16:39 - 16:42
    nếu qua được kiểm tra thì mới
    có thể được sử dụng cho người.
  • 16:42 - 16:44
    Việc đó sẽ mất nhiều năm.
  • 16:44 - 16:46
    Nên nếu bạn muốn việc này
    xảy ra sớm hơn,
  • 16:46 - 16:49
    ketamine đã được FDA kiểm định.
  • 16:49 - 16:51
    Nó có tính đặc trưng chủng loại và
    có sẵn để dùng.
  • 16:51 - 16:56
    Ta có thể phát triển nó với rất ít chi phí và thời gian.
  • 16:56 - 17:01
    Nhưng trên thực tế, ngoài định kiến
    về chức năng và quan điểm,
  • 17:01 - 17:04
    việc tái chức năng thuốc
    còn vấp phải một thách thức khác,
  • 17:04 - 17:06
    đó là chính sách.
  • 17:06 - 17:08
    Hiện không có chính sách khuyến khích
  • 17:08 - 17:12
    khi thuốc công khai, không có bằng
    sáng chế và không còn độc quyền
  • 17:12 - 17:15
    để khuyến khích các công ty dược phẩm
    phát triển nó
  • 17:15 - 17:16
    bởi nó không tạo ra lợi nhuận.
  • 17:16 - 17:20
    Trường hợp này không chỉ ở ketamine
    mà còn ở tất cả các loại thuốc.
  • 17:21 - 17:26
    Tuy nhiên, ý tưởng sử dụng thuốc
    để ngăn ngừa các bệnh tâm thần
  • 17:26 - 17:30
    so với việc chỉ chữa bệnh
  • 17:30 - 17:32
    là hoàn toàn mới lạ
    trong tâm thần học.
  • 17:33 - 17:38
    Có thể là từ 20, 50, 100 năm sau,
  • 17:38 - 17:42
    chúng ta sẽ nhìn lại
    chứng trầm cảm và PTSD
  • 17:42 - 17:45
    như cách đã nhìn về các khu bệnh lao
  • 17:45 - 17:46
    trong quá khứ.
  • 17:47 - 17:52
    Đây có thể là khởi đầu cho việc
    loại bỏ hoàn toàn các bệnh tâm thần.
  • 17:53 - 17:57
    Nhưng như một nhà khoa học vĩ đại
    đã từng nói,
  • 17:58 - 18:00
    "Chỉ có kẻ ngốc mới chắn chắn mọi thứ.
  • 18:00 - 18:02
    Người thông minh thì
    vẫn cứ nghiên cứu."
  • 18:04 - 18:05
    Cảm ơn.
  • 18:06 - 18:10
    (Vỗ tay)
Title:
Thuốc có thể ngừa trầm cảm và rối loạn căng thẳng hậu chấn thương tâm lý hay không?
Speaker:
Rebecca Brachman
Description:

Các khám phá ngẫu nhiên nhưng đầy tính cách mạng đã mở đường cho một nền y học tiên tiến hơn. Trong câu chuyện kể về khoa học này, nhà khoa học thần kinh Rebecca Brachman sẽ nói về việc điều trị đột phá thần kì có thể ngăn ngừa các rối loạn tâm lý như trầm cảm hay rối loạn căng thẳng hậu chấn thương tâm lý. Hãy cùng lắng nghe vấn đề bất ngờ và cũng đầy tranh cãi này.

more » « less
Video Language:
English
Team:
closed TED
Project:
TEDTalks
Duration:
18:23

Vietnamese subtitles

Revisions