Lời thơ bắc cầu giữa quá khứ, hiện tại và tương lai
-
0:01 - 0:04Cái nhìn tươi đẹp về tương lai,
-
0:05 - 0:08cái nhìn hiện thực về tương lai,
-
0:08 - 0:12và chính tương lai, một cái nhìn
trưởng thành về nó -- -
0:13 - 0:17Tôi muốn thử hòa quyện
cả ba cái nhìn này -
0:17 - 0:19thành một bản sắc trong đêm nay.
-
0:20 - 0:23Các bạn có thể thấy rằng các
nhà thơ, bằng nhiều cách khác nhau, -
0:23 - 0:27đều đã từng quan sát thứ
"bản chất đàm thoại" ấy. -
0:27 - 0:29Hẳn bạn đang tự hỏi:
-
0:29 - 0:31"Bản chất đàm thoại của hiện thực" là gì?
-
0:32 - 0:34Cụm từ ấy chỉ ra rằng
-
0:34 - 0:38bất kỳ điều gì bạn
khao khát về thế giới -- -
0:38 - 0:42về đối tượng trong tình yêu hay hôn nhân,
-
0:42 - 0:44về con cái của bạn,
-
0:44 - 0:48về bạn bè, đồng nghiệp,
và bản thân bạn, -
0:48 - 0:49về cả thế giới của bạn --
-
0:49 - 0:54đều sẽ không xảy ra như ý muốn.
-
0:55 - 0:56Nhưng công bằng thay
-
0:57 - 0:58những điều thế giới
mong muốn -- -
0:58 - 1:02những điều người yêu,
con cái, đồng nghiệp, -
1:02 - 1:04công việc,
-
1:04 - 1:06hay tương lai
đòi hỏi ở chúng ta, -
1:06 - 1:08cũng sẽ không thành hiện thực.
-
1:08 - 1:10Điều thực sự đang diễn ra
-
1:10 - 1:14là ranh giới giữa những gì
bạn nghĩ là "tôi" -
1:14 - 1:16và không phải cá nhân "tôi".
-
1:17 - 1:19Tại ranh giới nơi mà
-
1:19 - 1:22thứ ta gọi là "bản ngã"
và "thế giới" gặp nhau, -
1:23 - 1:25là nơi duy nhất mọi thứ đều thực.
-
1:26 - 1:27Một điều khá lạ đời
-
1:27 - 1:31là chúng ta dành quá ít thời gian
cho ranh giới đàm thoại ấy, -
1:32 - 1:37đến nỗi quên đi nó theo
cách này hay cách kia. -
1:38 - 1:42Tôi đã từng phải tới trạm
kiểm soát nhập cảnh, -
1:42 - 1:46một loại ranh giới khá là
đáng sợ lúc bấy giờ, -
1:46 - 1:48để đến Mỹ vào năm ngoái,
-
1:49 - 1:51mà bạn biết đấy, đáp xuống
sân bay quốc tế -
1:51 - 1:53từ bên kia Đại Tây Dương,
-
1:53 - 1:54thì bạn không ở nơi tuyệt nhất
-
1:54 - 1:57hay trong tâm thế tốt nhất.
-
1:57 - 2:00Thực tế là bạn sẽ khá mất
kiên nhẫn với loài người. -
2:00 - 2:05Nên khi tới trạm kiểm soát
với cổ áo xộc xệch, -
2:05 - 2:06râu một ngày chưa cạo
-
2:06 - 2:09với một nhúm kiên nhẫn,
-
2:09 - 2:12người nhân viên
nhìn hộ chiếu của tôi -
2:12 - 2:14và hỏi: " Ngài Whyte, ngài làm nghề gì?"
-
2:14 - 2:19Tôi đáp, "Tôi làm việc với bản chất
đàm thoại của hiện thực." -
2:19 - 2:23(Tiếng cười)
-
2:25 - 2:27Thế mà anh ta nhướn người ra
-
2:27 - 2:30nói "Tối qua tôi thực sự cần ngài đấy.'
-
2:30 - 2:33(Tiếng cười)
-
2:33 - 2:35(Tiếng vỗ tay)
-
2:36 - 2:38Tôi nói, "Thực xin lỗi,
-
2:38 - 2:41khả năng của một nhà thơ,
nhà triết học như tôi có hạn. -
2:41 - 2:42Tôi không chắc
tôi giúp được-- " -
2:42 - 2:43Trước khi kịp định hình,
-
2:43 - 2:47chúng tôi đã bắt đầu
nói về hôn nhân của anh ấy. -
2:47 - 2:49Người đó trong bộ đồng phục,
-
2:49 - 2:50thú vị thay,
-
2:50 - 2:52nhấp nhổm trên hàng ghế nhân viên
-
2:52 - 2:55để đảm bảo sếp anh ta không thấy
-
2:55 - 2:58cuộc nói chuyện của chúng tôi.
-
2:59 - 3:02Nhưng tất cả chúng ta đều sống
trong ranh giới đàm thoại ấy -
3:02 - 3:04cùng với tương lai.
-
3:04 - 3:08Tôi muốn các bạn tưởng tượng về
tình huống của cô cháu gái Ailen của tôi, -
3:08 - 3:10Marlene McCormack,
-
3:10 - 3:13đứng trên mỏm đá vùng vịnh
phía tây ở Tây Ban Nha, -
3:13 - 3:15nhìn về Đại Tây Dương rộng lớn.
-
3:15 - 3:1923 tuổi, cô bé đã đi bộ 500 dặm
-
3:19 - 3:23từ Cảng Thánh Jean Pied
của Pyrenees bên Pháp, -
3:23 - 3:24xuyên qua vùng bắc Tây Ban Nha,
-
3:24 - 3:28trên chuyến hành hương nổi tiếng,
vừa cổ vừa hiện đại -
3:28 - 3:32mang tên "Camino de Santiago
de Compostela" -- -
3:32 - 3:35Đường tới Santiago de Compostela.
-
3:36 - 3:39Tới khi đến được Santiago rồi,
-
3:39 - 3:41sẽ hơi mất hứng một chút
-
3:41 - 3:44vì có khoảng một trăm nghìn
người sống ở đó -
3:44 - 3:47không thực sự chào đón
người mới vào thành phố. -
3:47 - 3:48(Tiếng cười)
-
3:48 - 3:52Khoảng mười nghìn người khác
cố bán đồ lưu niệm gì đó cho bạn. -
3:53 - 3:58Nhưng bạn có khả năng để
đi thêm 3 ngày nữa -
3:58 - 4:05tới nơi mà Marlene đã đứng,
tên tiếng Tây Ban Nha là "Finisterre", -
4:05 - 4:07"Finisterre" trong tiếng Anh,
-
4:07 - 4:10và "Nơi tận cùng thế giới"
trong tiếng La-tinh, -
4:10 - 4:13nơi đất liền hòa vào đại dương;
-
4:13 - 4:18nơi hiện tại hòa với tương lai.
-
4:19 - 4:20Marlene đã đi
quãng đường ấy -- -
4:20 - 4:24cô bé vừa tốt nghiệp ở tuổi 23
từ Đại học Sligo -
4:24 - 4:26với bằng kịch Ai-len.
-
4:26 - 4:30Cô bé nói "Cháu không nghĩ
các công ty lớn trên thế giới -
4:30 - 4:31sẽ thu nhận cháu."
-
4:31 - 4:34Tôi bảo "Cháu này, bác đã làm
với nhiều công ty trên thế giới -
4:34 - 4:35hàng thập kỷ,
-
4:36 - 4:39một tấm bằng về diễn kịch là
thứ cháu cần nhất -- -
4:39 - 4:40(Tiếng cười)
-
4:40 - 4:41trong thế giới
doanh nghiệp." -
4:41 - 4:43(Tiếng vỗ tay)
-
4:44 - 4:46Con bé lại nói: "Cháu
cũng không hứng thú lắm. -
4:46 - 4:50Cháu không muốn đi dạy,
cháu muốn làm một nhà soạn kịch. -
4:50 - 4:51Cháu muốn viết kịch bản.
-
4:52 - 4:57Nên cháu đã tới Camino
để có chút can đảm -
4:57 - 4:59bước tới tương lai."
-
4:59 - 5:02"Ở Camino, khoảnh khắc nào
là đáng nhớ nhất với cháu, -
5:03 - 5:04khoảnh khắc đỉnh cao ấy?"
-
5:04 - 5:06"Có nhiều khoảnh khắc đáng nhớ
-
5:06 - 5:10nhưng cháu trân trọng nhất
là lúc sau khi tới Camino, -
5:10 - 5:143 ngày cuốc bộ từ Santiago tới mỏm đá.
-
5:14 - 5:16Cháu đã thực hiện 3 nghi lễ.
-
5:16 - 5:21Thứ nhất, ăn hết một đĩa
Tapas Sò điệp" -- -
5:21 - 5:22nếu bạn là người ăn chay,
-
5:22 - 5:25thì thay bằng vỏ sò điệp vậy.
-
5:25 - 5:26(Tiếng cười)
-
5:26 - 5:30Vì vỏ sò là minh chứng và
huy hiệu cho quãng đường bạn đã đi, -
5:30 - 5:33mỗi mũi tên chỉ lối
bạn thấy dọc đường -
5:33 - 5:37đều hướng về
một vỏ sò dưới đất. -
5:37 - 5:39Nghi lễ đầu tiên đang nói:
-
5:39 - 5:41Bạn đến đây bằng cách nào?
-
5:41 - 5:44Quãng đường bạn đi ra sao?
-
5:45 - 5:50Làm sao để hiểu được điều cuộc sống
đang nói khi bạn không thấy bị vây hãm, -
5:50 - 5:51không bị đè nén,
-
5:51 - 5:53không bị bỏ lại một mình?
-
5:53 - 5:58Bạn nghĩ sự sống đang cố nói
với bạn điều gì khi đưa bạn tới đây? -
5:58 - 6:03Nghi lễ thứ hai, bạn phải tự đốt
một thứ gì đó bạn mang theo bên mình. -
6:03 - 6:06Tôi hỏi "Cháu đã đốt cái gì thế Marlene?"
-
6:06 - 6:08"Cháu đã đốt một lá thư
và hai tấm thiệp." -
6:09 - 6:10"Thú vị thật,
-
6:10 - 6:12mới 23 tuổi mà cháu mang theo giấy.
-
6:12 - 6:13Khó tin quá mức."
-
6:13 - 6:14(Tiếng cười)
-
6:14 - 6:16Bác tin rằng có sẵn
một cái app Camino -
6:16 - 6:21có thể giúp cháu xóa hết
đống tin nhắn đáng sợ ấy đấy? -
6:21 - 6:22(Tiếng cười)
-
6:22 - 6:24Nó sẽ gắn thêm đèn pin,
-
6:24 - 6:26thêm chút màu mè
-
6:26 - 6:29và tan biến vào tàn lửa.
-
6:30 - 6:33Bạn sẽ mang theo một lá thư
hoặc viết ngay tại đó, -
6:33 - 6:35rồi đốt.
-
6:35 - 6:39Tất nhiên ta đều biết có gì
trong những lá thư hay tấm thiệp ấy. -
6:39 - 6:45Một dạng yêu thương chẳng
còn tiếp tục nữa, đúng không? -
6:46 - 6:48Cuối cùng, nghi lễ thứ ba:
-
6:49 - 6:54giữa những đám lửa ấy
là một chồng quần áo. -
6:54 - 6:57Bạn để lại một thứ quần áo
-
6:57 - 6:59đã giúp bạn tới được nơi này.
-
7:00 - 7:03Tôi lại hỏi Marlene,
"Cháu bỏ cái gì tại mỏm đá thế?" -
7:03 - 7:05Nó trả lời: "Cháu để lại ủng-
-
7:05 - 7:07đôi mà cháu đang đi luôn.
-
7:07 - 7:09Chúng rất đẹp, đôi yêu thích của cháu,
-
7:09 - 7:12nhưng chúng đã bợt đi
sau 7 tuần ròng rã. -
7:12 - 7:14Nên cháu để lại đôi ủng đó và
-
7:14 - 7:15rời đi với giày thể thao."
-
7:15 - 7:17"Tuyệt vời lắm.
-
7:18 - 7:21Khoảnh khắc đó,
khi mặt trời lặn -
7:21 - 7:24còn mặt trăng tròn
hiện lên sau lưng cháu. -
7:25 - 7:31Mặt trăng phản chiếu ánh sáng
của ánh nắng dần tắt đẹp đến nỗi -
7:31 - 7:33kể cả khi mặt trời đã biến mất
dưới đường chân trời, -
7:33 - 7:36mặt trăng vẫn có thể
nhìn thấy mặt trời. -
7:38 - 7:39Mặt trăng phủ lên cháu,
-
7:40 - 7:45cháu nhìn bóng mình
vượt qua Đại Tây Dương, -
7:45 - 7:47vượt qua biển lớn.
-
7:48 - 7:49Thế là cháu nghĩ
-
7:49 - 7:51'Con người mới của mình
đang tiến về tương lai kìa!' -
7:52 - 7:57Nhưng đột nhiên cháu nhận ra
mặt trời đang lặn sâu hơn nữa. -
7:57 - 8:02Mặt trăng mất đi ánh phản chiếu
-
8:02 - 8:04còn cái bóng của cháu cũng tan đi.
-
8:04 - 8:07Chính vào lúc ấy, trong toàn
chuyến hành trình Camino -
8:07 - 8:13cháu nhận ra cháu đang
tiến về vùng biển vô định -
8:13 - 8:14của tương lai mình."
-
8:16 - 8:18Câu chuyện ấn tượng tới mức
-
8:18 - 8:19tôi viết ra đoạn thơ này.
-
8:19 - 8:21Lúc đó chúng tôi đang lái xe.
-
8:21 - 8:22Chúng tôi về nhà,
tôi ngồi trên ghế -
8:22 - 8:24và viết tới tận 2 giờ sáng--
-
8:24 - 8:25mọi người đều đã ngủ--
-
8:25 - 8:28và tôi đưa nó cho Marlene
vào bữa sáng. -
8:28 - 8:32Tên đoạn thơ là "Finisterre",
dành tặng Marlene Mc Cormack. -
8:34 - 8:36"Đường ở điểm cuối
-
8:36 - 8:40đường ở điểm cuối
theo lối mặt trời -
8:41 - 8:44đường ở điểm cuối
theo lối cuộc đua -
8:44 - 8:47tới đại dương phía tây
-
8:47 - 8:50đường ở điểm cuối
theo lối mặt trời -
8:50 - 8:51tới đại dương phía tây
-
8:52 - 8:53còn mặt trăng
-
8:53 - 8:55mặt trăng sau lưng cô
-
8:55 - 8:59nơi cô đứng đất trời hòa làm một:
-
8:59 - 9:01không có đường tới tương lai
-
9:01 - 9:03không có đường tới tương lai
-
9:03 - 9:05trừ con đường bóng cô dẫn lối
-
9:05 - 9:09đi qua đại dương,
đi theo những chiếc bóng, -
9:09 - 9:13không hiểu được thế giới
đang ngăn cấm cô đi -
9:14 - 9:17chẳng còn cách nào
đành kết thúc con đường, -
9:18 - 9:24lấy từng lá thư mang đến
-
9:24 - 9:26và thắp sáng một góc rạng rỡ;
-
9:26 - 9:31đọc to lên khi chúng tan vào
đêm chốn phương Tây chiều muộn, -
9:31 - 9:32thanh lọc đồ đạc
-
9:32 - 9:34thanh lọc đồ đạc
-
9:34 - 9:37sắp cái này bỏ cái kia
-
9:37 - 9:39sắp cái này bỏ cái kia;
-
9:40 - 9:44hứa điều vốn cần phải hứa
-
9:44 - 9:47hứa điều vốn cần phải hứa,
-
9:47 - 9:52và bỏ lại đôi giày
mang cô tới đây -
9:52 - 9:54ngay tại mép nước,
-
9:54 - 9:55chẳng phải vì bỏ cuộc
-
9:55 - 9:57chẳng phải vì bỏ cuộc,
-
9:57 - 9:59mà vì giờ đây,
-
9:59 - 10:01cô có cách khác để đi,
-
10:01 - 10:03bởi vì, sau tất cả,
-
10:03 - 10:05một phần của cô sẽ đi tiếp,
-
10:05 - 10:07bằng cách nào đó,
-
10:07 - 10:08qua những cơn sóng."
-
10:11 - 10:12"Finisterre."
-
10:12 - 10:13Tặng Marlene McCormack.
-
10:13 - 10:20(Vỗ tay)
-
10:23 - 10:26Người đã có buổi diễn thứ ba
-
10:26 - 10:29ở nơi xa-xa-xa-xa Broadway--
-
10:29 - 10:30Dublin.
-
10:30 - 10:31(Tiếng cười)
-
10:31 - 10:33Nhưng con bé vẫn đang đi.
-
10:33 - 10:35Bài thơ tiếp sẽ là
bài thơ cuối. -
10:35 - 10:42Dành cho tất cả sự nỗ lực của
những ai sắp đến. -
10:42 - 10:43Cho chính Satiago,
-
10:43 - 10:45có thể là Santiago,
-
10:45 - 10:46có thể là Mecaa,
-
10:46 - 10:47cũng có thể là Varanasi
-
10:47 - 10:49hay Kyoto,
-
10:49 - 10:53đó có thể là ngưỡng cửa
bạn tự đặt cho chính mình, -
10:54 - 11:00một cách tiếp cận khó ưa tới điểm giao
của tất cả các mục tiêu bạn đặt ra. -
11:01 - 11:06Và một trong những khó khăn
của việc sống trên đời, -
11:06 - 11:07trong thân xác này,
-
11:07 - 11:10hoàn toàn trải nghiệm thế giới,
-
11:10 - 11:12đấy là bạn dần nhận ra
-
11:12 - 11:18bạn đã tự xây nên
ba thứ ảo tưởng lớn nhất -
11:18 - 11:22mà loài người chia sẻ với bạn
ngay từ khi bắt đầu. -
11:22 - 11:27Ảo tưởng đầu tiên là bạn
có thể xây nên một cuộc đời -
11:27 - 11:29mà trong đó bạn
không bị tổn thương. -
11:31 - 11:35Bằng cách nào đó
mọi khó khăn, -
11:35 - 11:40bệnh tật và mất mát,
-
11:40 - 11:44những thứ loài người gánh chịu
sẽ vô hiệu với bạn. -
11:44 - 11:46Khi ta nhìn ra thế giới tự nhiên,
-
11:46 - 11:47không có phần nào của thế giới
-
11:47 - 11:51mà không phải đi qua
vòng xoáy từ phôi thai, -
11:51 - 11:53ẩn mình,
-
11:53 - 11:55rồi đến phát triển, hoàn thiện,
-
11:56 - 11:59rồi đến một thứ vốn dĩ
rất đẹp - sự tan biến, -
11:59 - 12:02và một thứ vô cùng khắc khổ,
sự tan biến hoàn toàn. -
12:02 - 12:04Ta nhìn vào đó, bật thốt lên:
"Thật đẹp quá, -
12:04 - 12:09nhưng tôi chỉ lấy vế đầu
của phương trình nhé? -
12:09 - 12:11Rồi khi nào tới lúc tan biến,
-
12:11 - 12:14tôi sẽ nhắm mắt lại và đợi
một chu kỳ mới bắt đầu." -
12:14 - 12:18Có thể nói hầu hết loài người
đều đang chiến đấu với thực tại -
12:18 - 12:2050% thời gian.
-
12:21 - 12:26Bản ngã trưởng thành
-
12:26 - 12:29giúp ta sống hết chu kỳ ấy.
-
12:29 - 12:31Ảo tưởng thứ hai là
-
12:31 - 12:34ta có thể xây nên cuộc sống
ta không bao giờ đau khổ. -
12:35 - 12:38Sự lãng mạn là thứ khiến ta
bắt đầu sự đau khổ ấy. -
12:38 - 12:41Khi bạn bắt đầu một cuộc tình
hay một cuộc hôn nhân mới, -
12:41 - 12:45bạn nghĩ "Tôi đã tìm được người
sẽ không khiến tôi đau khổ." -
12:46 - 12:47Xin lỗi nhé,
-
12:47 - 12:53các bạn đã lựa chọn người mang
khả năng ấy trong vô thức rồi đó. -
12:53 - 12:54(Tiếng cười)
-
12:54 - 12:55Họ sẽ khiến bạn đau khổ.
-
12:55 - 12:56Tại sao?
-
12:56 - 12:58Vì bạn quan tâm tới họ.
-
12:58 - 13:00Bạn nghĩ đến việc nuôi dạy
con cái chăng? -
13:00 - 13:03Phụ huynh: "Tôi sẽ là người cha
người mẹ hoàn hảo." -
13:04 - 13:06Con cái bạn sẽ khiến bạn đau khổ.
-
13:06 - 13:10Mà chúng chẳng cần làm chuyện gì
to tát hay kịch tính lắm đâu. -
13:11 - 13:15Cơ mà thường thì chúng sẽ làm
gì đó to tát và kịch tính -- -
13:15 - 13:16(Tiếng cười)
-
13:16 - 13:17khiến bạn đau khổ.
-
13:18 - 13:21Chúng sẽ sống với bạn như đám
bại hoại hay điệp viên trong nhiều năm, -
13:21 - 13:24quan sát mọi đòn tâm lý của bạn,
-
13:24 - 13:27tìm lấy mọi điểm yếu.
-
13:27 - 13:28Cho đến một ngày,
-
13:28 - 13:30chúng 14 tuổi,
-
13:30 - 13:32quay lưng lại với bạn,
-
13:32 - 13:33trong nhà bếp,
-
13:33 - 13:35khi bạn nấu ăn cho chúng --
-
13:35 - 13:36(Tiếng cười)
-
13:36 - 13:39con dao tâm thức
đâm nhói một cái. -
13:39 - 13:42(Tiếng cười)
-
13:42 - 13:45(Vỗ tay)
-
13:47 - 13:51Bạn thốt lên "Sao con biết
chính xác đâm vào đâu hay vậy?" -
13:51 - 13:52(Tiếng cười)
-
13:52 - 13:53Chúng nói,
-
13:53 - 13:55"Con đã quan sát được --
-
13:55 - 13:56(Tiếng cười)
-
13:56 - 13:57vài năm rồi."
-
14:00 - 14:05Rồi ta hy vọng giáp trụ của ta,
những đức tính nghề nghiệp -
14:05 - 14:08sẽ cứu ta khỏi những sự
thống khổ nơi công việc. -
14:09 - 14:11Nhưng nếu bạn tận tâm với nghề của mình,
-
14:12 - 14:14nó nên khiến bạn đau khổ.
-
14:14 - 14:16Bạn sẽ tới được ngưỡng
-
14:16 - 14:20khi bạn không biết tiếp tục ra sao.
-
14:20 - 14:23Bạn không biết đi từ đây
tới đó như thế nào. -
14:25 - 14:26Điều đó có nghĩa lý gì?
-
14:26 - 14:29Nó giúp bạn có mối liên kết
tốt hơn với thực tại. -
14:29 - 14:30Tại sao?
-
14:30 - 14:32Vì bạn sẽ phải nhờ giúp đỡ.
-
14:39 - 14:40Đau khổ.
-
14:40 - 14:42Chúng ta không được chọn
những cơn đau, -
14:43 - 14:46ta chỉ có thể chọn
ngồi đau khổ -
14:47 - 14:52về con người, đồ vật hay dự án
mà ta quan tâm sâu sắc đến. -
14:53 - 14:55Và ảo tưởng cuối cùng,
-
14:55 - 15:00bạn có thể hoạch định
và sắp xếp những thứ -
15:00 - 15:04giúp bạn tạo ra con đường
sẽ đi tới cuối cùng -
15:04 - 15:05ngay tại điểm đang đứng,
-
15:05 - 15:07cạnh chân trời.
-
15:08 - 15:10Nhưng bạn thử nghĩ mà xem,
-
15:10 - 15:13không gian duy nhất
hữu hiệu cho việc đó -
15:13 - 15:16sẽ là một hoang mạc phẳng,
-
15:17 - 15:19không có bất kỳ sự sống nào.
-
15:21 - 15:23Kể cả trong hoang mạc,
-
15:23 - 15:26độ cong của trái đất cũng sẽ
đem con đường đó rời khỏi bạn. -
15:27 - 15:28Vậy nên, không thể,
-
15:28 - 15:30bạn thấy con đường,
-
15:30 - 15:32rồi lại không thấy
-
15:32 - 15:34và sẽ lại thấy nó lần nữa.
-
15:34 - 15:36Đây là "Santiago",
-
15:37 - 15:39một điểm đến,
-
15:39 - 15:43cũng là một lối rẽ quay ngược
lại điểm bắt đầu. -
15:44 - 15:46Ta được trải nghiệm
chuyến hành trình ấy, -
15:46 - 15:49một chuyến đi tâm linh của
những nghi thức cổ truyền, -
15:49 - 15:50cuộc hành hương.
-
15:50 - 15:54Chỉ đơn giản là đứng trên
mặt đất nơi bạn đang sống, -
15:54 - 15:58không cố đặt mình vào những
dự định tương lai -
15:58 - 16:02đó lại là lối thoát cho
những đau khổ hiện tại, -
16:02 - 16:05khả năng đứng trên
mặt đất cuộc sống -
16:05 - 16:08và nhìn vào chân trời
đang mời gọi bạn -- -
16:08 - 16:10Thời điểm đó,
-
16:10 - 16:11bạn chính là cả cuộc
hành trình. -
16:11 - 16:14Bạn chính là cuộc
đàm thoại vẹn nguyên. -
16:16 - 16:17"Santiago."
-
16:17 - 16:20"Con đường bị nhìn thấy,
rồi lại không thấy -
16:20 - 16:23con đường bị nhìn thấy,
rồi lại không thấy -
16:24 - 16:29con đường đồi giấu mình,
rồi lại chỉ cho bạn con đường nên đi, -
16:29 - 16:32con đường bị nhìn thấy,
rồi lại không thấy, -
16:32 - 16:37con đường đồi giấu mình,
rồi lại chỉ cho bạn con đường nên đi, -
16:37 - 16:40con đường dần rời xa bạn
-
16:40 - 16:45như thể để bạn
đi trên không khí, -
16:45 - 16:46lại bắt lấy bạn,
-
16:46 - 16:48bắt lấy bạn,
-
16:48 - 16:50đưa bạn lên cao,
khi bạn nghĩ mình sẽ ngã, -
16:50 - 16:52bắt lấy bạn,
-
16:52 - 16:54đưa bạn lên cao,
khi bạn nghĩ mình sẽ ngã, -
16:54 - 16:56và con đường phía trước
-
16:56 - 16:59con đường phía trước
luôn ở cuối đường -
16:59 - 17:01con đường bạn đến,
-
17:01 - 17:03con đường phía trước
luôn ở cuối đường -
17:03 - 17:04con đường bạn đến,
-
17:04 - 17:07con đường bạn theo đuổi,
con đường mang bạn tới tương lai, -
17:07 - 17:09đưa bạn tới nơi này,
-
17:09 - 17:11đưa bạn tới nơi này,
-
17:11 - 17:17chẳng hề chi đôi khi
nó mang đi lời hứa của bạn, -
17:17 - 17:22chẳng hề chi khi nó
làm bạn đau khổ dọc đường: -
17:23 - 17:24cảm giác
-
17:24 - 17:29cảm giác đi
từ lòng mình -
17:29 - 17:31ngược ra ngoài,
-
17:31 - 17:33chấp nhận rủi ro
-
17:33 - 17:39cho những điều ngay
bên trong mà cũng thật xa, -
17:39 - 17:42con đường kêu bạn trở lại
-
17:42 - 17:44con đường duy nhất bạn
có thể theo đuổi, -
17:44 - 17:49đi như bạn đã từng,
trong những mảnh yêu thương -
17:49 - 17:52đi như bạn đã từng,
trong những mảnh yêu thương -
17:52 - 17:59và cất lên giọng nói khi đêm tới thành
lời cầu nguyện cho một chuyến an toàn, -
17:59 - 18:00để một ngày
-
18:00 - 18:03một ngày bạn nhận ra
-
18:03 - 18:06thứ bạn muốn
đã xảy ra rồi -
18:06 - 18:08một ngày bạn nhận ra
-
18:08 - 18:10thứ bạn muốn
đã xảy ra rồi -
18:10 - 18:12từ cách đây rất lâu
-
18:12 - 18:16tại nơi sâu thẳm bạn đã sống
trước cả khi bắt đầu, -
18:16 - 18:17và rằng
-
18:17 - 18:19mọi bước trên chuyến đi,
-
18:19 - 18:21mọi bước trên chuyến đi,
-
18:21 - 18:25bạn mang theo trái tim,
trí óc và lời hứa -
18:25 - 18:28khiến bạn cất bước ra đi
và khiến bạn bước tiếp, -
18:28 - 18:29và rằng
-
18:29 - 18:34bạn sẽ tuyệt diệu
-
18:34 - 18:36chỉ bằng lời ước giản đơn
tìm ra con đường -
18:36 - 18:40bạn sẽ tuyệt diệu chỉ bằng lời ước
giản đơn tìm ra con đường -
18:40 - 18:44hơn cả những mái mạ vàng
ở bất kỳ nơi nào bạn có thể tới -
18:44 - 18:48bạn tuyệt diệu chỉ bằng lời ước
giản đơn tìm ra con đường -
18:48 - 18:51hơn cả những mái nhà mạ vàng
ở bất kỳ nơi nào bạn tới -
18:51 - 18:52như thể, từ lâu rồi
-
18:52 - 18:55bạn coi điểm kết là một thành phố
với những mái vòm vàng, -
18:55 - 18:57với tiếng hò reo,
-
18:57 - 18:59và rẽ ở ngã rẽ
-
18:59 - 19:03mà bạn tưởng là
cuối con đường, -
19:03 - 19:06bạn tìm thấy tấm
ảnh phản chiếu, -
19:07 - 19:11ảnh phản chiếu rõ ràng
của một gương mặt đang nhìn lại, -
19:11 - 19:15đằng sau nó là một lời
mời gọi khác, -
19:15 - 19:18chỉ trong một cái liếc mắt
-
19:18 - 19:19chỉ trong một cái liếc mắt
-
19:19 - 19:21như một con người
-
19:22 - 19:25như một con người, nơi chốn
bạn đã mãi tìm, -
19:25 - 19:29như một con người, nơi chốn
bạn đã mãi tìm, -
19:29 - 19:33một vùng đất của tự do
ngoài tầm hiểu biết, -
19:33 - 19:34như một cuộc đời mới
-
19:34 - 19:36như một cuộc đời mới,
-
19:36 - 19:37và con đường
-
19:38 - 19:41con đường cứ mãi kéo dài."
-
19:43 - 19:44(Vỗ tay)
-
19:44 - 19:45Cảm ơn.
-
19:45 - 19:48(Vỗ tay)
-
19:49 - 19:51Cảm ơn.
-
19:51 - 19:54(Vỗ tay)
-
19:56 - 19:58Cảm ơn rất nhiều.
-
19:58 - 20:00Các bạn thật nhiệt tình. Cảm ơn.
-
20:00 - 20:02(Vỗ tay)
- Title:
- Lời thơ bắc cầu giữa quá khứ, hiện tại và tương lai
- Speaker:
- David Whyte
- Description:
-
Với sự cuốn hút đặc hữu và vốn hiểu biết sâu lắng, David Whyte đưa ta vào ranh giới của quá khứ, hiện tại, tương lai, chia sẻ hai khổ thơ được truyền cảm hứng từ chuyến đi của cô cháu gái tới Camino de Santiago de Compostela tại Tây Ban Nha.
- Video Language:
- English
- Team:
- closed TED
- Project:
- TEDTalks
- Duration:
- 20:15
Ai Van Tran approved Vietnamese subtitles for A lyrical bridge between past, present and future | ||
Ai Van Tran edited Vietnamese subtitles for A lyrical bridge between past, present and future | ||
Andrew Yit accepted Vietnamese subtitles for A lyrical bridge between past, present and future | ||
Nguyet Anh Le edited Vietnamese subtitles for A lyrical bridge between past, present and future | ||
Nguyet Anh Le edited Vietnamese subtitles for A lyrical bridge between past, present and future | ||
Nguyet Anh Le edited Vietnamese subtitles for A lyrical bridge between past, present and future | ||
Nguyet Anh Le edited Vietnamese subtitles for A lyrical bridge between past, present and future | ||
Nguyet Anh Le edited Vietnamese subtitles for A lyrical bridge between past, present and future |