Tại sao cho đi lại là điều mãn nguyện nhất của chúng tôi?
-
0:01 - 0:05CA: Cuộc phỏng vấn này
là một sự khác biệt. -
0:05 - 0:09Như người ta nói: Một bức tranh
bằng cả một ngàn lời, -
0:09 - 0:12tôi đã đề nghị
Bill và Melinda -
0:12 - 0:14đào trong kho lưu trữ của họ
-
0:14 - 0:16để tìm vài bức ảnh
giúp ta nhớ lại -
0:16 - 0:18vài công việc họ đã làm,
-
0:18 - 0:20ta sẽ điểm lại vài việc
theo cách như vậy. -
0:20 - 0:24Chúng ta sẽ bắt đầu ở đây.
-
0:24 - 0:26Melinda, đây là khi nào
và ở đâu vậy? -
0:26 - 0:28người đàn ông đẹp trai
cạnh chị là ai vậy? -
0:28 - 0:30Người đeo cặp kính
to tướng này, huh? -
0:30 - 0:32Đây là ở châu Phi,
chuyến đi đầu tiên của chúng tôi, -
0:32 - 0:34lần đầu tiên hai
chúng tôi đến Châu Phi, -
0:34 - 0:36vào mùa thu năm 1993.
-
0:36 - 0:38Chúng tôi đã đính hôn.
-
0:38 - 0:39Chúng tôi kết hôn
vài tháng sau đó, -
0:39 - 0:42và đây là chuyến
chúng tôi thực sự đi xem -
0:42 - 0:44các loài động vật,
xem hoang mạc. -
0:44 - 0:46Rất tuyệt.
Bill chưa bao giờ -
0:46 - 0:47nghỉ phép dài như thế.
-
0:47 - 0:52Điều khiến chúng tôi
cảm động là con người, -
0:52 - 0:54và sự nghèo khổ đến cùng cực.
-
0:54 - 0:56Chúng tôi tự hỏi.
-
0:56 - 0:58Cuộc sống cứ phải
như thế này chăng? -
0:58 - 0:59Vào cuối chuyến đi,
-
0:59 - 1:00chúng tôi đến Zanzibar,
-
1:00 - 1:01và đi dạo trên bờ biển,
-
1:01 - 1:02đây là việc chúng tôi rất thích
-
1:02 - 1:04khi mới quen nhau.
-
1:04 - 1:07Trong lần đi dạo ấy
chúng tôi bàn nhau -
1:07 - 1:09rằng tiền kiếm được
từ Microsoft -
1:09 - 1:10sẽ được trao lại cho xã hội,
-
1:10 - 1:11và từ cuộc đi dạo đó
trên bờ biển, -
1:11 - 1:13chúng tôi đã
bắt đầu bàn cách, -
1:13 - 1:17xem có thể làm gì
và làm như thế nào? -
1:17 - 1:19CA: Như vậy
là từ một kỳ nghỉ -
1:19 - 1:22đưa đến sự ra đời
-
1:22 - 1:24của một quỹ tư nhân
lớn nhất thế giới, -
1:24 - 1:27thế hóa kỳ nghỉ này cũng
khá đắt giá đấy. (Cười) -
1:27 - 1:30MG: Công nhận.
Chúng tôi rất vui. -
1:30 - 1:33CA: Vậy ai trong anh chị
là người khởi xướng, -
1:33 - 1:36hay đây là
đồng thanh tương ứng? -
1:36 - 1:38BG: Tôi nghĩ
chúng tôi rất hào hứng -
1:38 - 1:40vì có một giai đoạn trong đời
-
1:40 - 1:42được làm việc cùng nhau
-
1:42 - 1:48và tìm cách làm thế nào
để trao món tiền trở lại xã hội. -
1:48 - 1:51Vào lúc này, chúng tôi
nói về những người ngèo nhất, -
1:51 - 1:54liệu mình có thể
làm gì để giúp họ? -
1:54 - 1:56Việc gì đây có thể làm
mà chúng ta chưa làm được? -
1:56 - 1:58Có nhiều điều
chúng tôi chưa biết. -
1:58 - 2:00Chúng tôi còn
dại khờ khủng khiếp, -
2:00 - 2:01khi chúng tôi nhìn lại.
-
2:01 - 2:02Nhưng chúng tôi
có một niềm ấp ủ, -
2:02 - 2:05rằng sẽ có một lúc,
-
2:05 - 2:08một thời kỹ hậu-Microsoft
-
2:08 - 2:10là lúc chúng tôi làm
công việc từ thiện. -
2:10 - 2:13MG: Bill trước vẫn nghĩ
rằng thời đó sẽ đến -
2:13 - 2:14sau khi anh ấy 60 tuổi,
-
2:14 - 2:15hiện giờ anh ấy
vẫn chưa đến 60, -
2:15 - 2:19nhiều điều đã thay đổi
trong quá trình. -
2:19 - 2:21CA: Công việc bắt đầu là vậy,
và tiến triển nhanh chóng. -
2:21 - 2:23Như vậy là vào năm '93,
và rồi đến năm '97, -
2:23 - 2:25thì quỹ đã được lập.
-
2:25 - 2:28MA: Vâng, năm "97,
chúng tôi đọc một bài báo -
2:28 - 2:31về bệnh tiêu chảy trên thế giới
làm chết rất nhiều trẻ em, -
2:31 - 2:33và chúng tôi tự nhủ,
-
2:33 - 2:34"Không thể như thế được.
-
2:34 - 2:36Ở Mỹ, người ta chỉ việc
ra hiệu thuốc." -
2:36 - 2:38Thế là chúng tôi bắt đầu
tập hợp các nhà khoa học, -
2:38 - 2:40bắt đầu tiìm hiểu
về tình hình dân số, -
2:40 - 2:42về các loại vắc-xin,
-
2:42 - 2:44loại nào có hiệu lực,
loại nào mất hiệu lực, -
2:44 - 2:46và chúng tôi thực sự
bắt tay vào việc, -
2:46 - 2:50vào cuối năm 1998, 1999.
-
2:50 - 2:53CA: Như vậy là anh chị
có một món tiền kha khá -
2:53 - 2:55và đứng trước nhiều vấn đề
khác nhau trên thế giới. -
2:55 - 3:00Làm thế nào anh chị quyết
nên tập trung vào đâu? -
3:00 - 3:02BG: Chúng tôi quyết định
tập trung vào hai việc, -
3:02 - 3:05trên thế giới, đâu là nơi
thiếu thốn nhất, -
3:05 - 3:07ở đấy chúng tôi tập trung
vào trẻ em đang chết mòn, -
3:07 - 3:10các cháu không đủ
dinh dưỡng để lớn, -
3:10 - 3:11tại những nước
thật tuyệt vọng, -
3:11 - 3:14với tình hình
tử vong như vậy, -
3:14 - 3:16mà các gia đình
thì quá đông con -
3:16 - 3:17họ có mức tăng
dân số kinh khủng, -
3:17 - 3:20trẻ em thì quá ốm yếu,
-
3:20 - 3:23các cháu không thể
học hành được tử tế -
3:23 - 3:25để cải thiện
cuộc sống cho mình. -
3:25 - 3:26Đấy là công việc
chúng tôi làm trên thế giới, -
3:26 - 3:29còn ở Mỹ,
-
3:29 - 3:31cả hai chúng tôi đều được hưởng
sự giáo dục tuyệt vời, -
3:31 - 3:34và chúng tôi thấy rằng nước Mỹ
-
3:34 - 3:37chỉ có thể thực hiện được lời hứa
dành cơ hội cho tất cả mọi người -
3:37 - 3:40bằng một hệ thống giáo dục tốt,
-
3:40 - 3:43càng tìm hiểu kỹ hơn
chúng tôi càng nhận ra rằng -
3:43 - 3:45chúng ta chưa làm trọn
được lời hứa đó. -
3:45 - 3:47Chúng tôi đã hướng
vào hai đích đó, -
3:47 - 3:49và mọi việc mà Quỹ đã làm
-
3:49 - 3:52là tập trung vào đó.
-
3:52 - 3:54CA: Tôi đề nghị anh chị
chọn một hình ảnh, -
3:54 - 3:56để minh họa cho
công việc của anh chị, -
3:56 - 3:59Milinda, đây là
hình ảnh chị chọn. -
3:59 - 4:01Ý nghĩa của nó là gì vậy?
-
4:01 - 4:04MG: Một trong những điều
tôi thích trong các chuyến đi -
4:04 - 4:07là ra vùng nông thôn
trò chuyện với chị em phụ nữ, -
4:07 - 4:10dù ở Bangladesh, Ấn độ
hay nhiều nước châu Phi, -
4:10 - 4:12tôi đến với họ như một phụ nữ
phương Tây vô danh. -
4:12 - 4:15Mặc bộ đồ ka-ki,
không nói mình là ại. -
4:15 - 4:17Và tôi nghe chuyện
từ những phụ nữ ấy, -
4:17 - 4:20lần này lượt khác,
càng đi càng nghe được nhiều, -
4:20 - 4:22"Tôi muốn được tiêm."
-
4:22 - 4:25Tôi đến với họ
để nói về vắc-xin cho trẻ em, -
4:25 - 4:27và họ lái câu chuyện
sang hướng khác -
4:27 - 4:29"Thế còn mũi tiêm cho tôi thì sao?"
-
4:29 - 4:32Đấy là mũi tiêm dành cho
phụ nữ, gọi là Depo-Provera, -
4:32 - 4:34một loại thuốc tránh thai.
-
4:34 - 4:36Khi về nhà tôi nói chuyện với
các chuyên gia y tế thế giới, -
4:36 - 4:38và họ nói, "Ồ không,
thuốc tránh thai -
4:38 - 4:40hiện đang có sẵn tại
các nước đang phát triển." -
4:40 - 4:42Thế đấy, ta phải đào sâu
hơn các báo cáo. -
4:42 - 4:44và đây là điều
chúng tôi nhận ra, -
4:44 - 4:46đó là xác định được
mong muốn hàng đầu -
4:46 - 4:49của người phụ nữ châu Phi
đó là sử dụng phương tiện tránh thai -
4:49 - 4:52hơn 200 ngày
trong một năm -
4:52 - 4:54điều này giải thích tại sao
các chị nói với tôi, -
4:54 - 4:57"Tôi dấu chồng tôi,
đi bộ 10 cây số, -
4:57 - 5:00để đến phòng khám,
nhưng chẳng có gì ở đấy cả." -
5:00 - 5:03Như vậy là bao cao su
được cung cấp cho châu Phi -
5:03 - 5:05bởi công tác chống bệnh AIDS
-
5:05 - 5:07do Mỹ và các nước giúp đỡ.
-
5:07 - 5:09Nhưng chị em phụ nữ
nhiều lần nói với tôi rằng, -
5:09 - 5:11"Tôi không thể phó thác chuyện
đeo bao cao su cho chồng tôi. -
5:11 - 5:15Hoặc chồng tôi hoặc tôi
có thể bị AIDS, -
5:15 - 5:18và tôi còn cần cái ấy
vì tôi muốn đẻ thưa -
5:18 - 5:21để tôi còn có thể
nuôi các con tôi -
5:21 - 5:23và dạy dỗ chúng nên người."
-
5:23 - 5:25CA: Melinda, chị là tín đồ
Roman Catholic, -
5:25 - 5:29và chị lâm vào thế khó xử
-
5:29 - 5:31trong sự bàn cãi
về vấn đề này, -
5:31 - 5:33và về vấn đề nạo thai,
-
5:33 - 5:34của cả hai phía, quả thật.
-
5:34 - 5:36Vậy chị đã thoát ra
bằng cách nào? -
5:36 - 5:39MG: Vâng, tôi nghĩ đây
là điểm rất quan trọng, -
5:39 - 5:42đó là , với tư cách là một
cộng đồng trên thế giới -
5:42 - 5:43chúng tôi đã quay lưng lại
với các biện pháp tránh thai. -
5:43 - 5:47Chúng ta biết có
210 triệu phụ nữ -
5:47 - 5:49có nguyện vọng sử dụng các
biện pháp tránh thai -
5:49 - 5:52thậm chí các biện pháp
chúng ta đang có ở Mỹ, -
5:52 - 5:54nhưng chúng ta không
cung cấp phương tiện cho họ -
5:54 - 5:58vì những sự tranh cãi
chính trị ở trong nước Mỹ, -
5:58 - 6:00và tôi cho như thế là tội ác,
-
6:00 - 6:03và tôi cứ tìm mãi xem có ai đó
-
6:03 - 6:05sẽ đưa vấn đề này
lên diễn đàn thế giới, -
6:05 - 6:07cuối cùng tôi nhận ra
rằng chính tôi phải làm điều đó. -
6:07 - 6:09Ngay cả khi tôi là
một người theo đạo Catholic, -
6:09 - 6:10tôi vẫn tin vào
biện pháp tránh thai -
6:10 - 6:12cũng như hầu hết
phụ nữ Catholic ở Mỹ -
6:12 - 6:14vẫn đang dùng
các biện pháp tránh thai, -
6:14 - 6:16và tôi không nên để cho
sự tranh cãi ấy -
6:16 - 6:18thành sự níu kéo
cản trở chúng ta. -
6:18 - 6:20Chúng ta từng có
sự nhất trí ở Mỹ -
6:20 - 6:21về các biện pháp tránh thai,
-
6:21 - 6:24và do đó chúng tôi trở lại
với sự đồng thuận toàn cầu ấy, -
6:24 - 6:27và quyên được 2,6 tỉ đô-la
-
6:27 - 6:29để giải quyết chính vấn đề này
cho chị em phụ nữ. -
6:29 - 6:35(Vỗ tay)
-
6:37 - 6:41CA: Bill, đây là biểu đồ của anh.
Anh định mô tả điều gì vây? -
6:41 - 6:43BG: Biểu đồ của tôi
có con số trên đó. -
6:43 - 6:45(Cười)
-
6:45 - 6:47Tôi rất thích biểu đồ này.
-
6:47 - 6:50Đây là số trẻ em
tử vong mỗi năm -
6:50 - 6:53trước tuổi lên năm.
-
6:53 - 6:54Cái ta thấy ở đây
-
6:54 - 6:56là một thành công lịch sử
-
6:56 - 6:59nhưng chưa được
nhiều người biết đến, -
6:59 - 7:01nhưngchúng ta làm nên
một tiến bộ kỳ diệu. -
7:01 - 7:04Chẳng bao lâu sau
khi tôi ra đời -
7:04 - 7:05con số trẻ em tử vong
là 20 triệu -
7:05 - 7:09ngày nay con số đó
chỉ còn 6 triệu. -
7:09 - 7:11Đây là một câu chuyện
-
7:11 - 7:13chủ yếu liên quan
đến vắc-xin. -
7:13 - 7:16Bệnh đậu mùa mỗi năm
cướp đi vài triệu trẻ em. -
7:16 - 7:18Chúng ta đã xóa được nó,
số tử vong nay bằng không. -
7:18 - 7:20Bệnh sưởi mỗi năm cũng
cướp đi vài triệu trẻ em. -
7:20 - 7:22Giờ đây giảm xuống
chỉ còn vài trăm ngàn. -
7:22 - 7:24Và đây là một biểu đồ
-
7:24 - 7:28trên đó chúng ta muốn
thể hiện các con số tiếp tục, -
7:28 - 7:29và đó là điều có thể,
-
7:29 - 7:31nếu khoa học đưa ra
các vắc-xin mới, -
7:31 - 7:33và vắc-xin đến được với trẻ.
-
7:33 - 7:34Có thể giảm
số tử vong hơn nữa. -
7:35 - 7:36Thập kỷ vừa qua
-
7:36 - 7:38con số đó đã giảm mạnh
-
7:38 - 7:40hơn bao giờ hết
trong lịch sử, -
7:40 - 7:43đây là một thực tế
rất đáng mừng -
7:43 - 7:45nếu chúng ta tìm ra
loại vắc-xin mới, -
7:45 - 7:47và có thể đưa ra sử dụng,
-
7:47 - 7:49dùng những hiểu biết
mới nhất trong lĩnh vực này, -
7:49 - 7:54để tiêm đúng,
hầu tạo ra một phép lạ. -
7:54 - 7:55CA: Tôi hiểu là theo
tính toán của anh -
7:55 - 7:57công việc đã tạo
biến chuyển trực tiếp -
7:57 - 7:59mỗi ngày hàng nghìn
trẻ em đã được cứu -
7:59 - 8:01so với năm trước.
-
8:01 - 8:03Vấn đề này
không được đưa tin. -
8:03 - 8:06Một tai nạn máy bay
làm hơn 200 người chết -
8:06 - 8:08là chuyện gây chấn động
mạnh hơn chuyện này. -
8:08 - 8:10Anh có thấy vô lý
ở chỗ đó không? -
8:10 - 8:13BG: Vâng, vì đây là
việc diễn ra thầm lặng. -
8:13 - 8:16Đây là trẻ em,
mỗi ca là một cháu. -
8:16 - 8:17Chín mươi tám phần trăm
các trường hợp này -
8:17 - 8:19không liên quan gì
đến thảm họa thiên nhiên, -
8:19 - 8:21tuy nhiên, lòng từ thiện,
-
8:21 - 8:22khi thấy thảm họa thiên nhiên,
thì cảm động. -
8:22 - 8:24Cách người ta nghĩ
rất là đặc biệt, okay, -
8:24 - 8:27đấy cũng có thể là tôi,
thế là tiền chảy vào. -
8:27 - 8:30Còn những công việc này
không dễ nhìn như vậy. -
8:30 - 8:33Hiện nay dự án
Mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ -
8:33 - 8:34và các dự án khác
đang được triển khai, -
8:34 - 8:37ngày càng có nhiều
lòng hảo tâm, -
8:37 - 8:40mục tiêu là đưa con số này
xuống dưới một triệu, -
8:40 - 8:43điều này có thể đạt được
ngay khi chúng ta còn sống. -
8:43 - 8:44CA: Có thể cần có
những người -
8:44 - 8:46cảm nhận được
qua những con số và biểu đồ -
8:46 - 8:48chứ không chỉ qua
những khuôn mặt buồn -
8:48 - 8:50để động tâm giúp đỡ.
-
8:50 - 8:52Ý tôi, theo cách anh
nói trong thư năm nay, -
8:52 - 8:55anh lập luận rằng
sự trợ giúp -
8:55 - 8:57trái ngược với những
chê bai trong dư luận -
8:57 - 9:00cho rằng sự trợ giúp
là vô ích và chắp vá, -
9:00 - 9:02thực ra nó rất có hiệu quả.
-
9:02 - 9:04BG: Vâng, người ta
có thể chỉ nhìn vào -
9:04 - 9:07những sự trợ giúp
có tiếng nghe rất kêu -
9:07 - 9:09nhưng thực thi thì không tốt.
-
9:09 - 9:11Có những dự án đầu tư vốn
-
9:11 - 9:14có ý định rất hay
nhưng không thành. -
9:14 - 9:17Chúng ta không thể nói rằng
okay, vì những cái đó -
9:17 - 9:20vì chúng ta chưa làm được
một cách hoàn toàn, -
9:20 - 9:21nên nỗ lực này
là uổng công. -
9:21 - 9:23Chúng ta phải nhìn xem,
đâu là mục đích? -
9:23 - 9:26Làm thế nào nâng
chế độ dinh dưỡng -
9:26 - 9:29nâng tỉ lệ trẻ em sống sót
và số người biết chữ -
9:29 - 9:31để cho các nước đó có thể
đứng trên đôi chân của mình, -
9:31 - 9:33và thấy tuyệt,
công việc thật tốt đẹp, -
9:33 - 9:34họ trở nên giỏi dang hơn.
-
9:34 - 9:36Chúng ta có thể dùng
tiền trợ giúp thông minh hơn. -
9:36 - 9:39Nó khôngphải là thuốc
chữa bách bệnh. -
9:39 - 9:42Ta có thể làm cái tốt hơn
là cho vay vốn đầu tư, -
9:42 - 9:45trong đó có những
dự án lớn như thế này. -
9:45 - 9:48CA: Người ta vốn cho rằng
-
9:48 - 9:52hai vợ chồng thì khó
mà làm việc với nhau. -
9:52 - 9:54Anh chị cùng làm việc
với nhau như thế nào? -
9:54 - 9:55MG: Vâng có nhiều
phụ nữ nói với tôi, -
9:55 - 9:57"Tôi thực không tin có thể
cùng làm việc với chồng tôi. -
9:57 - 9:59Chuyện ấy không xảy ra."
-
9:59 - 10:03Anh biết đấy, chúng tôi thích
làm việc cùng nhau -- -
10:03 - 10:05quỹ này là một dịp
cho cả hai chúng tôi -
10:05 - 10:08vừa làm vừa học
dọc theo hành trình, -
10:08 - 10:11chúng tôi không đi
cùng với nhau nhiều -
10:11 - 10:13trong các hoạt động
của quỹ như trước đây -
10:13 - 10:14khi Bill còn làm việc
tại Microsoft. -
10:14 - 10:17Chúng tôi thường đi
công tác riêng, -
10:17 - 10:19nhưng khi tôi trở về,
-
10:19 - 10:21Bill bao giờ cũng muốn biết
những điều tôi học được, -
10:21 - 10:23hoặc về những phụ nữ,
những cô gái tôi đã gặp -
10:23 - 10:25hoặc những tin mới về
tuyến cung cấp vắc-xin, -
10:25 - 10:27hoặc về một người lãnh đạo
mà chúng tôi khâm phục. -
10:27 - 10:30Anh ấy rất
quan tâm lắng nghe. -
10:30 - 10:32Anh ấy biết khi trở về nhà,
-
10:32 - 10:33tôi luôn quan tâm muốn biết
-
10:33 - 10:35về bài thuyết trình
anh ấy vừa đọc -
10:35 - 10:36hay những dữ liệu mới
hoặc điều anh ấy mới ngộ ra, -
10:36 - 10:39chúng tôi có mối quan hệ
hợp tác thực sự. -
10:39 - 10:42Nhưng không phải phút nào
cũng bên nhau, cái đó đã hẳn. -
10:42 - 10:46(Cười)
-
10:46 - 10:49CA: Nhưng bây giờ chúng tôi
vui vì thấy anh chị bên nhau. -
10:49 - 10:52Melinda, trước đây
-
10:52 - 10:54chủ yếu là chị
làm công việc này. -
10:54 - 10:55Sáu năm về trước,
theo tôi nhớ, -
10:55 - 10:58Bill thôi công việc
ở Microsoft -
10:58 - 10:59và dành toàn bộ thời gian
cho công việc này. -
10:59 - 11:00Hẳn việc điều chỉnh đó
-
11:00 - 11:02cũng không phải dễ.
Phải không ạ? -
11:02 - 11:05MG: Vâng, tôi nghĩ thực ra,
-
11:05 - 11:07đối với các nhân viên của Quỹ,
-
11:07 - 11:10có nhiều điều
khiến họ phải điều chỉnh, -
11:10 - 11:11hơn là đối với tôi
khi Bill về đây. -
11:11 - 11:12Thực tế tôi rất vui.
-
11:12 - 11:14Ý tôi là khi
Bill có quyết định này, -
11:14 - 11:17ngay trước khi
công bố vào năm 2006, -
11:17 - 11:18đây chính là quyết định
của anh ấy, -
11:18 - 11:20tuy nhiên, sâu xa
vẫn từ kỳ nghỉ bên bờ biển -
11:20 - 11:21khi chúng tôi
đi dạo cùng nhau -
11:21 - 11:24anh ấy bắt đầu
có ý tưởng này. -
11:24 - 11:26Với tôi, thì tôi rất vui
-
11:26 - 11:29vì Bill quyết định đặt
hết tâm trí của anh ấy -
11:29 - 11:31vào những vấn đề
hóc búa toàn cầu này, -
11:31 - 11:34những sự bất công này.
-
11:34 - 11:37Vâng, các nhân viên của Quỹ
có sự lo lắng về điều đó. -
11:37 - 11:39(Vỗ tay)
-
11:39 - 11:41CA: Điều đó hiểu được.
-
11:41 - 11:43MG: Nhưng sự lo lắng đó
tan biến trong vòng ba tháng, -
11:43 - 11:44một khi Bill đã ở đó.
-
11:44 - 11:46BG: Tan biến cùng
một số nhân viên. -
11:46 - 11:47MG: Tôi đã nói,
đối với các nhân viên, -
11:47 - 11:49sự ngại ngần tan biến
sau ba tháng anh có mặt tại đấy. -
11:49 - 11:51BG: Không, tôi đùa thôi.
MG: Oh, ý anh là nhân viên không ai ra đi. -
11:51 - 11:53BG: Có một số ra đi, nhưng -
-
11:53 - 11:55(Cười)
-
11:55 - 11:57CA: Thế anh chị tranh luận
với nhau về vấn đề gì? -
11:57 - 12:00Chủ nhật, lúc 11giờ,
-
12:00 - 12:01ngày nghỉ của anh chj,
-
12:01 - 12:03điều gì đã đến,
Sự bàn luận đó ra sao? -
12:03 - 12:05BG: Chúng tôi đã cùng nhau
-
12:05 - 12:08xây dựng công việc này
từ lúc ban đầu, -
12:08 - 12:10đây là sự chung tay
dày công vun đắp. -
12:10 - 12:12Tôi đã có điều đó với Paul Allen
-
12:12 - 12:14trong những ngày đầu
của Microsoft. -
12:14 - 12:16Tôi có điều đó với Steve Ballmer
khi Microsoft mở rộng quy mô, -
12:16 - 12:19và giờ đây với Malinda,
là một đối tác -
12:19 - 12:21thậm chí còn mạnh hơn
và bình đẳng hơn, -
12:21 - 12:23chúng tôi đã
trao đổi rất nhiều -
12:23 - 12:25nên tập trung
nhiều hơn vào đâu, -
12:25 - 12:28nhóm nào đang
làm việc tốt? -
12:28 - 12:29Cô ấy hiểu được
nhiều vấn đề. -
12:29 - 12:31Cô ấy tiếp xúc rất nhiều
với các nhân viên. -
12:31 - 12:33Chúng tôi có các chuyến đi
khác nhau như đã nói. -
12:33 - 12:36Có rất nhiều sự phối hợp.
-
12:36 - 12:38Không có một
trường hợp nào -
12:38 - 12:42giữa chúng tôi
ý kiến người này -
12:42 - 12:44lại át ý kiến người kia.
-
12:44 - 12:46CA: Còn chị, Melinda,
Chị có át anh ấy không? (Cười) -
12:46 - 12:48Không biết được đâu nhé.
-
12:48 - 12:49MG: Nó là thế này.
-
12:49 - 12:51Chúng tôi tiếp cận vấn đề
từ những góc độ khác nhau, -
12:51 - 12:53thực tế tôi thấy
điều ấy rất hay. -
12:53 - 12:55Anh Bill có thể nhìn vào
các dữ liệu tổng quát -
12:55 - 12:58và nói, "Tôi muốn làm việc, căn cứ
vào thống kê toàn cầu thế này." -
12:58 - 13:00Còn tôi, tôi đi từ trực giác.
-
13:00 - 13:02Tôi tiếp xúc với
rất nhiều người địa phương -
13:02 - 13:04và Bill dạy tôi cách
lấy điều thu lượm được -
13:04 - 13:06đối chiếu với dữ liệu toàn cầu
xem nó có hợp nhau không, -
13:06 - 13:07và điều tôi dạy anh ấy
-
13:07 - 13:09là đem dữ liệu ấy
-
13:09 - 13:10xuống gặp người dân
địa phương để tìm hiểu, -
13:10 - 13:13thực tế liệu có thể
tiêm loại vắc-xin đó không? -
13:13 - 13:16Liệu các bà mẹ có chấp nhận
cho con uống vắc-xin bại liệt? -
13:16 - 13:17nhỏ qua miệng?
-
13:17 - 13:19Vì việc đưa được
đến nơi người dùng -
13:19 - 13:21cũng quan trọng
không kém gì khoa học. -
13:21 - 13:23Do đó tôi nghĩ ở đây
có sự hỗ trợ và bổ sung -
13:23 - 13:25giữa ý kiến của người này
với ý kiến của người kia, -
13:25 - 13:28chân thành mà nói,
công việc nhờ đó tiến triển tốt hơn. -
13:28 - 13:30CA: Vậy là việc tiêm vắc-xin,
phòng bại liệt và v.v -
13:30 - 13:34anh chị đã có những
thành công xuất sắc. -
13:34 - 13:35Còn những thất bại thì sao?
-
13:35 - 13:37Anh chị có thể
kể ra một thất bại -
13:37 - 13:39đã cho anh chị
một bài học có ý nghĩa? -
13:39 - 13:42BG: May thay, chúng tôi
có thể trả giá cho một số thất bại, -
13:42 - 13:44vì chắc chắn chúng tôi
có thất bại. -
13:44 - 13:48Chúng tôi làm nhiều dự án
về thuốc và tiêm vắc-xin -
13:48 - 13:51mà anh biết là có nhiều thất bại.
-
13:51 - 13:54Có một án chúng tôi phải dừng,
dù rất có tiếng vang -
13:54 - 13:55đó là tìm loại
bao cao su tốt hơn. -
13:55 - 13:57Thế đấy, có hàng trăm ý tưởng.
-
13:57 - 14:00Trong đó có thể
chỉ một vài là khả thi. -
14:00 - 14:03Chúng tôi còn khờ,
tôi rất khờ về một loại thuốc -
14:03 - 14:06chữa bệnh ở Ấn độ,
tên là visceral leishmaniasis, -
14:06 - 14:07tôi cứ nghĩ rằng một khi
tôi có được thuốc này, -
14:07 - 14:09thì chúng ta sẽ
quét sạch được bệnh tật. -
14:09 - 14:11Nhưng thực tế
thuốc này phải tiêm -
14:11 - 14:13mỗi ngày một mũi,
liên tục mười ngày. -
14:13 - 14:15Lại phải mất thêm ba năm
so với dự kiến mới có, -
14:15 - 14:17rốt cuộc là không có cách gì
-
14:17 - 14:19để đưa thuốc này sang đấy.
-
14:19 - 14:20Rất may chúng tôi
phát hiện ra -
14:20 - 14:24nếu tiêu diệt loài ruồi cát,
-
14:24 - 14:26thì có thể ngừa
bệnh này thành công, -
14:26 - 14:27nhưng chúng tôi
đã dành 6 năm, -
14:27 - 14:29có thể nói phí mất 6 năm,
-
14:29 - 14:31và khoảng 60 triệu,
-
14:31 - 14:32chỉ để đi đến
-
14:32 - 14:36một kết quả
rất khiêm tốn. -
14:36 - 14:40CA: Anh chị đã chi khoảng
một tỉ đô-la mỗi năm -
14:40 - 14:42cho giáo dục
hay những việc tương tự. -
14:42 - 14:46Và câu chuyện diễn ra
trong lĩnh vực này -
14:46 - 14:48thì lại dài và phức tạp.
-
14:48 - 14:52Vậy anh chị có thể
kể về một thất bại nào chăng? -
14:52 - 14:54MG: Có thể nói
có một bài học lớn -
14:54 - 14:55là lúc mới bắt đầu làm
chúng tôi nghĩ rằng -
14:55 - 14:58nên mở những
ngôi trường nhỏ, -
14:58 - 14:59trường nhỏ nhất định là tốt.
-
14:59 - 15:01Ở đây tỉ lệ bỏ học thấp.
-
15:01 - 15:03Ở đây ít bạo lực và tội phạm.
-
15:03 - 15:05Nhưng điều tôi học
được về sau, -
15:05 - 15:08điều trở thành
chìa khóa thành công, -
15:08 - 15:10đó là phải có
người thầy giỏi đứng lớp. -
15:10 - 15:12Nếu anh không có
một giáo viên có hiệu quả -
15:12 - 15:13đứng trước lớp,
-
15:13 - 15:15thì dù trường to
hay là trường nhỏ, -
15:15 - 15:17anh chẳng bao giờ
thay đổi được quỹ đạo -
15:17 - 15:19để chuẩn bị cho học sinh
sẵn sàng vào đại học. -
15:19 - 15:23(Vỗ tay)
-
15:23 - 15:25CA: Chị Melinda,
đây là chị và -
15:25 - 15:29con gái đầu của chị, Jenn.
-
15:29 - 15:31Hình như ảnh này mới chụp
cách đây ba tuần, -
15:31 - 15:32ba hay bốn tuần trước.
Đây là đâu vậy? -
15:32 - 15:34MG: Chúng tôi ở Tanzania.
-
15:34 - 15:35Jenn đã từng đến Tanzania
-
15:35 - 15:38Các con chúng tôi đến châu Phi
khá nhiều lần. -
15:38 - 15:40Chúng tôi làm một điều
cũng hơi khác, -
15:40 - 15:42đó là quyết định
-
15:42 - 15:44ở cùng với một gia đình
trong hai đêm và ba ngày. -
15:44 - 15:47Anna và Sanare là
bố mẹ của gia đình này. -
15:47 - 15:50Họ mời chúng tôi đến
và nghỉ lại nhà họ. -
15:50 - 15:52Họ nuôi cả dê ở trong nhà,
-
15:52 - 15:53dê cùng sống trong túp lều nhỏ
-
15:53 - 15:56trước khi chúng tôi đến thăm.
-
15:56 - 15:57Và chúng tôi đã
ở lại với gia đình họ -
15:57 - 15:59và thực sự, thực tế biết được
-
15:59 - 16:01cuộc sống là như thế nào
ở vùng nông thôn Tanzania. -
16:01 - 16:03Điều đó khác hoàn toàn với
-
16:03 - 16:05cuộc viếng thăm nửa ngày
-
16:05 - 16:06hoặc ba phần tư ngày
-
16:06 - 16:08thật khác xa so với
ở lại qua đêm, -
16:08 - 16:12để tôi giải thích thêm
một chút. -
16:12 - 16:14Họ có sáu con, tôi trò chuyện
với Anna trong bếp -
16:14 - 16:16vừa trò chuyện
vừa nấu ăn trong năm giờ -
16:16 - 16:17trong căn bếp nhỏ hôm đó,
-
16:17 - 16:19trong khi trò chuyện,
chị cho tôi biết -
16:19 - 16:21đã thỏa thuận với chồng
về kế hoạch hóa gia đình -
16:21 - 16:22để có thể đẻ thưa.
-
16:22 - 16:24Vợ chồng họ rất yêu nhau.
-
16:24 - 16:26Đây là chiến binh Maasai và vợ,
-
16:26 - 16:28họ đã quyết định lấy nhau,
-
16:28 - 16:31họ có lòng kính trọng
và tình yêy trong quan hệ. -
16:31 - 16:33Họ có sáu người con,
-
16:33 - 16:35hai cháu ở giữa sinh đôi, 13 tuổi,
-
16:35 - 16:38một trai một gái, tên là Grace.
-
16:38 - 16:39Chúng tôi ra ngoài lấy củi
-
16:39 - 16:42và làm các việc thường ngày
Grace và mẹ vẫn làm -
16:42 - 16:44Grace không còn là một đứa trẻ
cô đã là một thanh niên -
16:44 - 16:46nhưng cô vẫn chưa là người lớn.
-
16:46 - 16:48Cô bé rất, rất là e thẹn.
-
16:48 - 16:49Cô rất muốn nói chuyện
với tôi và Jenn. -
16:49 - 16:52Chúng tôi tìm cách bắt chuyện
với cô, nhưng cô rất hay thẹn. -
16:52 - 16:54Rồi đêm đến,
-
16:54 - 16:57khi mọi ngọn đèn đều tắt
trong vùng nông thôn Tanzania, -
16:57 - 16:58đêm ấy trời không có trăng,
-
16:58 - 17:00đêm đầu tháng,
trời không có sao, -
17:00 - 17:02Jenn đi ra ngoài túp lều
-
17:02 - 17:04mang theo chiếc đèn pha REI
bật đeo trên trán, -
17:04 - 17:07Grace lập tức đi theo,
-
17:07 - 17:08và gọi người phiên dịch,
-
17:08 - 17:10em đến bên Jenn và nói,
-
17:10 - 17:11"Khi cậu về nhà,
-
17:11 - 17:12cậu có thể cho tớ chiếc đèn
-
17:12 - 17:14để tớ học vào ban đêm
có được không?" -
17:14 - 17:15CA: Oh, wow.
-
17:15 - 17:17MG: Và bố cháu bảo với tôi
-
17:17 - 17:19anh ấy rất là lo lắng
cho con gái -
17:19 - 17:20khác với đứa con trai
đã thi đỗ cấp hai, -
17:20 - 17:22con gái anh
bận nhiều việc nhà, -
17:22 - 17:23nên học không được tốt
-
17:23 - 17:25và vẫn chưa được nhận
vào trường công lập. -
17:25 - 17:28Anh bảo: "Tôi không biết
sẽ trả tiền học cho con gái thế nào. -
17:28 - 17:30Tôi không thể trả học phí
cho trường tư, -
17:30 - 17:32cháu có thể chôn đời mình
ở nông trại này như vợ tôi." -
17:32 - 17:33Họ thấy sự khác biệt
-
17:33 - 17:34mà giáo dục có thể mang lại
-
17:34 - 17:37một cách lớn lao và sâu sắc.
-
17:37 - 17:39CA: Đây là một bức ảnh khác
-
17:39 - 17:42của hai đữa con khác của anh chị
Rory và Phoebe, -
17:42 - 17:46bên cạnh Paul Farmer.
-
17:46 - 17:48Nuôi dạy ba đứa con
-
17:48 - 17:51lại là gia đình giàu có
nhất trên thế giới -
17:51 - 17:53đó có vẻ là một
thực nghiệm về mặt xã hội -
17:53 - 17:57hiếm có tiền lệ.
-
17:57 - 17:58Vậy anh chị
xoay xở như thế nào? -
17:58 - 18:01Đâu là cách
tiếp cận của anh chị? -
18:01 - 18:03BG: Vâng, có thể nói
nhìn chung -
18:03 - 18:05các con tôi được hưởng
một nền giáo dục rất tốt, -
18:05 - 18:06có điều phải làm cho các cháu
-
18:06 - 18:08nhận thức được
về năng lực của mình -
18:08 - 18:10các cháu sẽ
đi đâu và làm việc gì, -
18:10 - 18:12và triết lý của chúng tôi
-
18:12 - 18:13được làm rất rõ cho các con --
-
18:13 - 18:15đó là hầu hết số tiền
sẽ đưa vào Quỹ -- -
18:15 - 18:19và chúng tôi giúp các con
tìm điều khiến chúng say mê. -
18:19 - 18:20Chúng tôi muốn
tạo cho con sự cân bằng -
18:20 - 18:22giữa sự tự do làm điều mình thích
-
18:22 - 18:26và không có quá nhiều tiền
-
18:26 - 18:29để nhởn nhơ vô tích sự.
-
18:29 - 18:32Đến giờ, các con tôi
đều khá siêng năng, -
18:32 - 18:35thích thú chọn lấy
hướng đi cho riêng mình. -
18:35 - 18:40CA: Anh chị giữ dìn cẩn thận
sự riêng tư chính đáng của các con. -
18:40 - 18:43Tôi tò mò tại sao
anh chị cho phép tôi -
18:43 - 18:44chiếu bức hình này tại TED.
-
18:44 - 18:45BG: Vâng, đó một điều hay.
-
18:45 - 18:47Khi các con tôi lớn dần lên,
chúng đều biết -
18:47 - 18:50rằng trách nhiệm là niềm tin
của gia đình chúng tôi, -
18:50 - 18:52rằng chỉ được sống ở Mỹ thôi
-
18:52 - 18:54chúng tôi đã hưởng
một diễm phúc không thể tin được -
18:54 - 18:56và một nền giáo dục tuyệt vời,
-
18:56 - 18:58và chúng tôi có trách nhiệm
trả ơn cho thế giới. -
18:58 - 18:59Bởi vậy khi các con tôi lớn lên
-
18:59 - 19:00và chúng tôi dạy dỗ chúng --
-
19:00 - 19:02chúng đã tới rất nhiều
nước trên thế giới -- -
19:02 - 19:03các con tôi nói rằng,
-
19:03 - 19:05chúng con muốn mọi người
biết rằng chúng con tin -
19:05 - 19:07vào những điều
bố và mẹ đang làm, -
19:07 - 19:08chúng con muốn
tiếp tục thấy điều đó. -
19:08 - 19:11Thế nên chúng tôi được
con cho phép khoe bức hình này, -
19:11 - 19:13và Paul Farmer có thể sẽ
đưa hình này -
19:13 - 19:15vào một số công trình
của anh ấy. -
19:15 - 19:17Các con tôi cũng
quan tâm sâu sắc -
19:17 - 19:19đến sứ mệnh của Quỹ.
-
19:19 - 19:21CA: Anh chị dễ dàng
có đủ tiền -
19:21 - 19:24dù có đóng góp
to lớn cho Quỹ -
19:24 - 19:25để làm cho các con
thành tỷ phú -
19:25 - 19:27Anh chị có kế hoạch
như thế không? -
19:27 - 19:29BG: Không. Không. Không có
chuyện đó cho các con tôi. -
19:29 - 19:31Chúng cần có nhận biết
-
19:31 - 19:38rằng công việc của chúng
là có ý nghĩa và quan trọng. -
19:38 - 19:41Trước khi lấy nhau,
chúng tôi có đọc một bài báo, -
19:41 - 19:44trong đó Warren Buffett
có nói về điều đó, -
19:44 - 19:46và chúng tôi hoàn toàn tin
rằng đấy không là một điều hay -
19:46 - 19:49cả cho xã hội
và cho lũ trẻ. -
19:49 - 19:51CA: Về Warren Buffett ,
-
19:51 - 19:54có những điều kỳ diệu
đã xảy ra năm 2006, -
19:54 - 19:57khi một đối thủ thực sự
và duy nhất của anh chị -
19:57 - 19:59xét về góc độ là người
giàu nhất nước Mỹ -
19:59 - 20:00đột nhiên quay lại đồng ý
-
20:00 - 20:03hiến 80% tài sản của ông
-
20:03 - 20:04cho Quỹ của anh chị.
-
20:04 - 20:06Làm thế nào
lại có chuyện đó? -
20:06 - 20:08Có một câu chuyện dài
và một câu chuyện ngắn. -
20:08 - 20:09Ta có đủ thời gian
cho câu chuyện ngắn. -
20:09 - 20:13BG: Được thôi. Warren là
một người bạn thân, -
20:13 - 20:18vợ ông ấy bà Suzie
-
20:18 - 20:19bà sắp sửa cho đi
tất cả tài sản. -
20:19 - 20:23Bi kịch thay,
bà lại chết trước ông, -
20:23 - 20:26và thế là ông ấy
có tiếng nói quyết định, và -
20:26 - 20:29-- (Cười) --
-
20:29 - 20:30ông ấy tuyên bố --
-
20:30 - 20:31CA: Rằng...
-
20:31 - 20:34BG: Nếu ông ấy biết một ai đó
đang làm tốt công việc này, -
20:34 - 20:38và sẵn lòng làm miễn phí,
-
20:38 - 20:41thì có thể ông sẽ vui lòng.
Nhưng chúng tôi rất sửng sốt. -
20:41 - 20:43MG: Hoàn toàn sửng sốt.
BG: Không hề trông đợi điều đó, -
20:43 - 20:45và đấy là điều
không thể tin được. -
20:45 - 20:48Nó cho phép chúng tôi
có tham vọng làm được nhiều hơn -
20:48 - 20:51trong hoạt động
năng động của Quỹ. -
20:51 - 20:53Một nửa nguồn lực
chúng tôi có -
20:53 - 20:56đến từ sự hào hiệp
phi thường của Warren. -
20:56 - 20:57CA: Tôi biết là anh đã cam kết
-
20:57 - 20:58rằng đến cuối đời,
-
20:58 - 21:00hơn 95% tài sản của anh chị,
-
21:00 - 21:02sẽ được trao cho Quỹ.
-
21:02 - 21:03BG: Vâng.
-
21:03 - 21:07CA: Bắt đầu từ lúc anh chị
đến với nhau, thật là kỳ diệu - -
21:07 - 21:10(Vỗ tay)
-
21:10 - 21:13Vừa qua, anh và Warren
-
21:13 - 21:15đã có những cuộc
tiếp xúc và thuyết phục -
21:15 - 21:17những nhà tỷ phú và
doanh nhân thành đạt -
21:17 - 21:18cam kết sẽ hiến tặng,
-
21:18 - 21:24hơn nửa tài sản của họ
cho hoạt động từ thiện. -
21:24 - 21:27Tình hình việcđó ra sao?
-
21:27 - 21:30BG: Hiện có 120 người
-
21:30 - 21:32có sự cam kết hiến tặng này.
-
21:32 - 21:35Cái hay là
chúng tôi gặp nhau -
21:35 - 21:37hàng năm để bàn bạc,
-
21:37 - 21:39các anh thuê nhân viên,
vậy việc cho họ thế nào? -
21:39 - 21:40Chúng tôi không cố
làm mọi việc giống nhau. -
21:40 - 21:41Tôi muốn nói nét đẹp
của hoạt động từ thiện -
21:41 - 21:43là ở trong sự đa dạng này.
-
21:43 - 21:44Người ta hiến tặng
cho một sự nghiệp nào đó. -
21:44 - 21:47Chúng ta nhìn và cảm kích,
"Wow." -
21:47 - 21:48Cái đó thật đáng quý.
-
21:48 - 21:49Vai trò của việc từ thiện
-
21:49 - 21:52là có nhiều cách
tiếp cận khác nhau, -
21:52 - 21:54gồm cả lĩnh vực như giáo dục.
-
21:54 - 21:56Chúng ta cần có
nhiều thực nghiệm hơn nữa. -
21:56 - 21:58Nhưng thật tuyệt vời
được gặp những nhà hảo tâm, -
22:00 - 22:01chia sẻ những quan tâm
trên cùng một hành trình, -
22:01 - 22:02về cách họ để cho con cái
cùng tham gia công việc ra sao, -
22:02 - 22:04khi mỗi người làm
mỗi việc khác nhau, -
22:04 - 22:07đó là cách đưa đến thành công
hơn trông đợi. -
22:07 - 22:10Công việc xem ra tiếp tục
tiến triển về quy mô -
22:10 - 22:12trong những năm kế tiếp.
-
22:12 - 22:16MG: Nhìn thấy người khác
-
22:16 - 22:17đang tạo ra biến đổi
qua công việc từ thiện, -
22:17 - 22:20tôi muốn nói đến những người
-
22:20 - 22:21coi đây là việc
của chính mình -
22:21 - 22:23họ mang tài nghệ khéo léo
theo sau những ý tưởng tốt đẹp. -
22:23 - 22:26Nếu họ dành hết tâm trí mình
-
22:26 - 22:28cho công việc từ thiện,
họ có thể thay đổi thế giới. -
22:28 - 22:30Nhìn thấy người khác
làm việc thiện, họ tự bảo, -
22:30 - 22:32"Wow, tôi cũng muốn làm
việc đó bằng tiền của mình." -
22:32 - 22:34Tôi thấy sự kỳ diệu
nằm ở trong cái đó. -
22:34 - 22:37CA: Tôi thấy
quả thực là rất khó -
22:37 - 22:39để người ta có thể hình dung
-
22:39 - 22:41làm thế nào có thể
chi một khoản tiền lớn -
22:41 - 22:44cho một việc nào đó,
ở một nơi xa xôi. -
22:44 - 22:46Có thể có một số
nhà tỷ phú hiện đang ngồi đây -
22:46 - 22:48và chắc chắn ở đây
có những người thành đạt. -
22:48 - 22:50Tôi tò mò muốn biết,
anh chị có toại nguyện không? -
22:50 - 22:51Đâu là sự toại nguyện?
-
22:51 - 22:52BG: Đấy là điều
thỏa lòng nhất -
22:52 - 22:54mà chúng tôi có được,
-
22:54 - 22:57và anh không thể
thỏa mãn và dừng lại đó, -
22:57 - 23:00nếu có gì đó chưa tốt
cho con cái của anh, -
23:00 - 23:01chúng ta hãy ngồi lại
và bàn cho ra -
23:01 - 23:04xem cần phải làm gì.
-
23:04 - 23:06Thế giới đã tử tế hơn nhiều
-
23:06 - 23:09nhờ các nhà hảo tâm
trong quá khứ, -
23:09 - 23:12với truyền thống tốt đẹp,
nước Mỹ rất mạnh về từ thiện, -
23:12 - 23:13khiến cả thế giới phải ghen tị.
-
23:13 - 23:15Một điều làm tôi
rất lạc quan -
23:15 - 23:17là tôi tin rằng
hoạt động từ thiện -
23:17 - 23:19đang ngày càng gia tăng
-
23:19 - 23:20và nó đang nhận lấy
những công việc -
23:20 - 23:23mà chính phủ làm chưa tốt
hay làm chưa xuể -
23:23 - 23:26và chỉ ra cách đi
và phương hướng đúng. -
23:26 - 23:29CA: Thế giới ở trong tình trạng
bất bình đẳng khủng khiếp, -
23:29 - 23:30vấn đề bất bình đẳng
ngày càng tăng -
23:30 - 23:32nó có vẻ như
thuộc về cấu trúc. -
23:32 - 23:35Tôi tin rằng nếu càng nhiều
đồng nghiệp của anh chị ở đây -
23:35 - 23:37làm công việc
mà anh chị đã làm -
23:37 - 23:39thì điều đó
sẽ có tác dụng -
23:39 - 23:40không chỉ khắc phục tình trạng
-
23:40 - 23:41mà còn thay đổi nhận thức.
-
23:41 - 23:43Liệu tôi nghĩ thế
có đúng không? -
23:43 - 23:45BG: Vâng đúng. Nếu ta
nhận từ người giàu nhất -
23:45 - 23:48đem cho người nghèo nhất,
thì đó là tốt lành. -
23:48 - 23:50Việc đó làm cân bằng,
cho nên là hợp lẽ. -
23:50 - 23:52MG: Nhưng anh thay đổi chế độ.
-
23:52 - 23:54Ở Mỹ, chúng ta đang cố
thay đổi hệ thống giáo dục -
23:54 - 23:56để nó thành cơ hội
cho tất cả mọi người -
23:56 - 23:58và nó có hiệu quả
cho tất cả sinh viên. -
23:58 - 24:00Tôi nghĩ điều đó sẽ
thực sự biến đổi -
24:00 - 24:01tình trạng bất bình đẳng.
-
24:01 - 24:03BG: Đó là điều quan trọng nhất.
-
24:03 - 24:06(Vỗ tay)
-
24:06 - 24:10CA: Vâng, tôi tin rằng
hầu hết mọi người ở đây -
24:10 - 24:11và hàng triệu người
trên thế giới -
24:11 - 24:14đều ngưỡng mộ
những quyết định -
24:14 - 24:15mà anh chị đã chọn trong đời
-
24:15 - 24:19và mức độ ảnh hưởng lớn lao
-
24:19 - 24:21mà anh chị mang đến
cho tương lai. -
24:21 - 24:22Cám ơn anh chị rất nhiều
vì đã đến với TED -
24:22 - 24:24và chia sẻ với chúng tôi
công việc anh chị đã làm. -
24:24 - 24:26BG: Cám ơn.
MG: Cám ơn. -
24:26 - 24:29(Vỗ tay)
-
24:35 - 24:39BG: Cảm ơn.
MG: Cảm ơn rất nhiều. -
24:39 - 24:43BG: Thế em ạ, em làm rất tốt. (Vỗ tay)
- Title:
- Tại sao cho đi lại là điều mãn nguyện nhất của chúng tôi?
- Speaker:
- Bill và Melinda Gates
- Description:
-
Năm 1993, Bill và Melinda Gates - lúc đó chỉ mới đính hôn - đi dạo trên bờ biển Zanzibar, đã đi đến một quyết định táo bạo rằng tài sản kiếm được từ Microsoft sẽ được trao lại cho xã hội. Trong cuộc trò chuyện với Chris Anderson, hai vợ chồng đã trao đổi về công việc của họ ở Quỹ Từ Thiện Bill & Melinda Gates, cũng như chia sẻ về cuộc hôn nhân của họ, con cái của họ, những thất bại gặp phải và niềm mãn nguyện họ cảm nhận được từ việc cho đi phần lớn tài sản của mình.
- Video Language:
- English
- Team:
- closed TED
- Project:
- TEDTalks
- Duration:
- 25:00
Thanh Nguyen Cong approved Vietnamese subtitles for Why giving away our wealth has been the most satisfying thing we've done | ||
Thanh Nguyen Cong edited Vietnamese subtitles for Why giving away our wealth has been the most satisfying thing we've done | ||
Thanh Nguyen Cong edited Vietnamese subtitles for Why giving away our wealth has been the most satisfying thing we've done | ||
Thanh Nguyen Cong edited Vietnamese subtitles for Why giving away our wealth has been the most satisfying thing we've done | ||
Thanh Nguyen Cong edited Vietnamese subtitles for Why giving away our wealth has been the most satisfying thing we've done | ||
Thanh Nguyen Cong edited Vietnamese subtitles for Why giving away our wealth has been the most satisfying thing we've done | ||
Thanh Nguyen Cong edited Vietnamese subtitles for Why giving away our wealth has been the most satisfying thing we've done | ||
Thanh Nguyen Cong edited Vietnamese subtitles for Why giving away our wealth has been the most satisfying thing we've done |