WEBVTT 00:00:07.058 --> 00:00:11.074 Bạch tuộc có gì giống với chúng ta? 00:00:11.074 --> 00:00:14.004 Suy cho cùng thì chúng không có phổi, không có xương sống, 00:00:14.004 --> 00:00:17.004 hay một danh từ chung nào mà chúng ta có thể đồng tình. 00:00:17.134 --> 00:00:19.874 Nhưng, chúng có được khả năng giải các câu đố khó, 00:00:20.162 --> 00:00:21.998 học hỏi thông qua quan sát, 00:00:21.998 --> 00:00:23.634 và thậm chí sử dụng các công cụ 00:00:23.634 --> 00:00:26.112 giống như một số động vật khác. 00:00:26.112 --> 00:00:29.131 Điều đáng kinh ngạc về trí thông minh của bạch tuộc 00:00:29.131 --> 00:00:31.509 lại xuất phát từ cấu trúc sinh học 00:00:31.509 --> 00:00:34.430 hoàn toàn khác biệt với chúng ta. 00:00:34.430 --> 00:00:37.074 Khoảng 200 loài bạch tuộc 00:00:37.074 --> 00:00:40.731 là động vật thân mềm, thuộc lớp động vật chân đầu (cephalopoda), 00:00:40.731 --> 00:00:42.722 tiếng Hy Lạp để chỉ đầu và chân. 00:00:42.722 --> 00:00:45.707 Phần đầu chứa bộ não rất lớn 00:00:45.707 --> 00:00:50.458 với tỷ lệ não - thân tương đương với các động vật thông minh khác 00:00:50.458 --> 00:00:55.850 và một hệ thống thần kinh phức tạp với số lượng nơ-ron xấp xỉ loài chó. 00:00:55.850 --> 00:00:58.136 Nhưng thay vì phân bố tập trung trong não, 00:00:58.136 --> 00:01:04.171 500 triệu nơ-ron này phân bố đều khắp trong một mạng lưới gồm các hạch liên kết 00:01:04.171 --> 00:01:07.580 được phân chia thành ba cấu trúc cơ bản. 00:01:07.580 --> 00:01:11.888 Phần não trung tâm chỉ chứa khoảng 10% số lượng nơ-ron, 00:01:11.888 --> 00:01:16.670 còn hai thuỳ mắt lớn chứa khoảng 30%. 00:01:16.670 --> 00:01:19.398 60% còn lại nằm ở các xúc tu, 00:01:19.398 --> 00:01:24.366 nếu liên hệ với con người thì giống như có hai cánh tay có khả năng tự suy nghĩ. 00:01:24.366 --> 00:01:26.999 Điều thú vị chính là ở đây. 00:01:26.999 --> 00:01:30.869 Động vật có xương sống như chúng ta có bộ xương cứng để chống đỡ cơ thể, 00:01:30.869 --> 00:01:32.841 có các khớp giúp chúng ta di chuyển. 00:01:32.841 --> 00:01:35.413 Nhưng không phải chúng ta di chuyển kiểu gì cũng được. 00:01:35.413 --> 00:01:37.245 Ta không thể bẻ ngược đầu gối 00:01:37.245 --> 00:01:40.136 hoặc không thể bẻ cong chỗ giữa cẳng tay. 00:01:40.136 --> 00:01:43.665 Ngược lại, động vật chân đầu hoàn toàn không có xương. 00:01:43.665 --> 00:01:48.339 nên có thể bẻ cong "chân tay" tại bất kỳ điểm nào, bất kỳ hướng nào. 00:01:48.339 --> 00:01:50.198 Cho nên, việc tạo hình các xúc tu 00:01:50.198 --> 00:01:53.785 thành một số lượng vô hạn các hình dạng 00:01:53.785 --> 00:01:56.739 không phải việc chúng ta quen làm. 00:01:56.739 --> 00:02:00.694 Lấy ví dụ một việc đơn giản, như cầm lấy một quả táo để ăn . 00:02:00.694 --> 00:02:04.348 Não người có một bản đồ nơ-ron cơ thể. 00:02:04.348 --> 00:02:05.693 Khi ta nhìn thấy quả táo, 00:02:05.693 --> 00:02:09.226 Não ta kích hoạt các cơ cần thiết, 00:02:09.226 --> 00:02:11.310 giúp ta dùng cánh tay với tới quả táo,, 00:02:11.310 --> 00:02:12.852 dùng bàn tay cầm lấy táo , 00:02:12.852 --> 00:02:14.265 uốn cong khớp khuỷu tay, 00:02:14.265 --> 00:02:15.870 và đưa quả táo vào miệng. 00:02:15.870 --> 00:02:18.666 Đối với bạch tuộc, quá trình này thì khác. 00:02:18.666 --> 00:02:20.465 Thay vì bản đồ nơ-ron cơ thể, 00:02:20.465 --> 00:02:23.898 não của động vật chân đầu có cả một thư viện tổng hợp các hành vi. 00:02:23.898 --> 00:02:26.013 Khi con bạch tuộc nhìn thấy mồi, 00:02:26.013 --> 00:02:28.905 não của nó không kích hoạt một bộ phận cụ thể nào, 00:02:28.905 --> 00:02:32.473 mà kích hoạt hành vi nắm lấy thức ăn. 00:02:32.473 --> 00:02:34.556 Tín hiệu này truyền qua mạng lưới nơ-ron, 00:02:34.556 --> 00:02:36.990 các nơ-ron ở cánh tay bắt được thông điệp, 00:02:36.990 --> 00:02:39.724 rồi bắt đầu hành động nhằm ra lệnh cho cánh tay cử động. 00:02:39.724 --> 00:02:41.877 Ngay khi cánh tay chạm vào con mồi, 00:02:41.877 --> 00:02:46.535 một tín hiệu sóng làm kích hoạt cơ di chuyển qua cánh tay trở về trung tâm 00:02:46.535 --> 00:02:50.709 trong khi đó, cánh tay gửi tín hiệu khác đi từ trung tâm đến đầu cánh tay. 00:02:50.709 --> 00:02:54.400 Hai tín hiệu gặp nhau giữa đường giữa miếng mồi và trung tâm điều phối, 00:02:54.400 --> 00:02:57.343 cho biết nó phải uốn lại tại vị trí đó. 00:02:57.343 --> 00:03:01.591 Điều này có nghĩa là, mỗi một chi trong tám "cánh tay" của bạch tuộc 00:03:01.591 --> 00:03:04.092 về cơ bản có thể tự suy nghĩ. 00:03:04.092 --> 00:03:07.415 Điều này giúp bạch tuộc có khả năng linh hoạt và sáng tạo tuyệt vời, 00:03:07.415 --> 00:03:09.644 khi đối diện với một tình huống mới, 00:03:09.644 --> 00:03:11.702 có thể là mở chai để lấy thức ăn, 00:03:11.702 --> 00:03:13.436 thoát ra khỏi một mê cung, 00:03:13.436 --> 00:03:15.359 di chuyển trong môi trường mới lạ, 00:03:15.359 --> 00:03:19.601 thay đổi kết cấu và màu sắc da để hoà vào cảnh vật, 00:03:19.601 --> 00:03:23.648 hay bắt chước các loài sinh vật khác để doạ kẻ thù bỏ đi. 00:03:23.648 --> 00:03:26.477 Động vật chân đầu có thể đã phát triển bộ não phức tạp 00:03:26.477 --> 00:03:29.350 từ rất lâu trước cả họ hàng động vật xương sống chúng ta. 00:03:29.350 --> 00:03:32.959 Trí thông minh không chỉ có ích cho mỗi loài bạch tuộc thôi. 00:03:32.959 --> 00:03:34.774 Hệ thần kinh và tám chi phần có khả năng tự suy nghĩ 00:03:34.774 --> 00:03:37.774 rất khác biệt ở loài này 00:03:37.774 --> 00:03:39.812 đã tạo cảm hứng cho các nghiên cứu mới 00:03:39.812 --> 00:03:43.944 trong việc tạo ra các robot linh hoạt được làm từ vật liệu mềm. 00:03:43.944 --> 00:03:48.882 Đồng thời, việc nghiên cứu trí thông minh phát triển từ một nhánh tiến hóa khác 00:03:48.882 --> 00:03:53.706 có thể giúp chúng ta hiểu thêm về trí thông minh và ý thức nói chung. 00:03:53.706 --> 00:03:57.473 Biết đâu có thể tồn tại các dạng đời sống thông minh khác, 00:03:57.473 --> 00:04:00.791 hay cách mà các sinh vật này xử lý thông tin từ thế giới xung quanh.