0:00:00.000,0:00:02.180 (nhạc giới thiệu) 0:00:06.360,0:00:07.440 Tôi là Geoff Pynn. Tôi dạy 0:00:07.440,0:00:08.420 ở trường đại học Northern Illinois 0:00:08.520,0:00:11.880 và sau đây là phần giới thiệu về tư duy phản biện 0:00:12.100,0:00:14.960 Trong bài học này, chúng ta sẽ nói về 3 điều. 0:00:17.020,0:00:20.340 Đầu tiên, tư duy phản biện là gì? 0:00:20.340,0:00:22.380 Thứ hai, lập luận là gì? 0:00:22.440,0:00:24.080 Và thứ ba, sự khác nhau giữa 0:00:24.180,0:00:27.220 các lập luận suy giải và khuếch đại? 0:00:29.180,0:00:31.200 Được rồi, vậy tư duy phản biện là gì? 0:00:31.200,0:00:32.720 Vâng, về cơ bản, tư duy phản biện 0:00:32.720,0:00:34.200 là về việc đảm bảo rằng bạn có 0:00:34.200,0:00:36.060 lý do chính đáng cho niềm tin của bạn. 0:00:37.160,0:00:38.280 Điều đó nghĩa là gì? 0:00:38.280,0:00:39.760 Giả sử bạn và bạn của bạn 0:00:39.760,0:00:42.940 đang nói về ai sẽ tham dự bữa tiệc tối nay. 0:00:42.940,0:00:45.920 Và cô ấy nói với bạn, khá tự tin, 0:00:45.920,0:00:47.380 "Monty sẽ không tham dự bữa tiệc." 0:00:47.380,0:00:49.140 Bạn không chắc chắn liệu có nên tin cô ấy không, 0:00:49.140,0:00:50.700 vì vậy nó sẽ là tự nhiên khi bạn tiếp tục 0:00:50.700,0:00:53.600 bằng cách hỏi, "Tại sao bạn lại nghĩ vậy?" 0:00:54.860,0:00:56.160 Và có rất nhiều điều khác nhau 0:00:56.160,0:00:56.840 mà cô ấy có thể đáp lại. 0:00:56.840,0:00:57.820 Chúng ta sẽ nói về 0:00:57.820,0:01:01.000 ba câu trả lời cô ấy có thể đưa ra. 0:01:01.000,0:01:02.780 Đầu tiên, cô ấy có thể nói, "Tôi không thể chịu được anh ta, 0:01:02.780,0:01:05.780 và tôi muốn có một khoảng thời gian vui vẻ. " 0:01:05.780,0:01:07.780 Thứ hai, cô ấy có thể nói, "Vâng, anh ấy thực sự nhút nhát, 0:01:07.780,0:01:09.980 và anh ấy hiếm khi đến dự tiệc. " 0:01:11.400,0:01:12.500 Và thứ ba, cô ấy có thể nói, 0:01:12.620,0:01:13.520 "Anh ấy ở Bắc Kinh và không thể 0:01:13.520,0:01:14.720 đến đây từ Bắc Kinh vào buổi chiều. " 0:01:16.560,0:01:18.140 Ở câu trả lời đầu tiên, cô ấy 0:01:18.140,0:01:19.240 không cho bạn lý do chính đáng để tin 0:01:19.240,0:01:22.500 Monty sẽ không tham dự bữa tiệc. 0:01:22.680,0:01:24.660 Lý do thứ hai, mặc dù, là một lý do chính đáng 0:01:24.660,0:01:25.590 để tin rằng Monty sẽ không tham dự bữa tiệc. 0:01:27.780,0:01:29.860 Nếu anh ta thực sự nhút nhát và hiếm khi đến dự tiệc, 0:01:29.860,0:01:30.980 thì có khả năng là anh ta sẽ không ở bữa tiệc tối nay. 0:01:32.220,0:01:34.080 Tương tự, lý do thứ ba cũng cung cấp cho bạn một 0:01:34.080,0:01:36.140 lý do để tin rằng Monty sẽ không tham dự bữa tiệc. 0:01:38.160,0:01:40.180 Nếu anh ấy ở Bắc Kinh, và không thể đến đây 0:01:40.260,0:01:41.680 từ Bắc Kinh vào buổi chiều, sau đó nó được củng cố 0:01:41.680,0:01:45.260 rằng anh ta sẽ không tham dự bữa tiệc. 0:01:45.680,0:01:46.340 Và bạn nhận thấy rồi đấy 0:01:46.340,0:01:47.280 khi bạn phân biệt giữa những lý do hợp lý 0:01:47.420,0:01:49.800 và không hợp lý để tin điều gì đó, 0:01:49.800,0:01:52.120 là bạn đang tập luyện kỹ năng tư duy phản biện của mình. 0:01:54.300,0:01:55.600 Vì vậy, tư duy phản biện là đảm bảo 0:01:55.600,0:01:57.120 chúng ta có lý do chính đáng cho niềm tin của mình, 0:01:57.120,0:01:58.260 và do đó một trong những kỹ năng cần thiết mà bạn học 0:01:58.260,0:01:59.140 bạn đang học về tư duy phản biện là học cách làm thế nào 0:01:59.140,0:02:01.840 để phân biệt giữa lý do hợp lý để tin vào điều gì đó 0:02:01.840,0:02:04.660 và những lý do không hợp lý khi tin điều gì đó. 0:02:06.960,0:02:07.760 Bây giờ, thật đáng nói về 0:02:07.760,0:02:09.080 làm thế nào tôi sử dụng thuật ngữ "hợp lý" ở đây. 0:02:09.080,0:02:10.919 Tôi không sử dụng nó để biểu thị bất cứ điều gì 0:02:10.940,0:02:13.520 phải làm liên quan đến đạo đức hay đạo lý nào. 0:02:13.520,0:02:14.890 Vì vậy, nó không phải là đúng hay tốt về mặt đạo đức 0:02:14.890,0:02:17.670 để tin điều gì đó trên cơ sở lý do chính đáng. 0:02:17.680,0:02:20.380 Tương tự, nó không phải là sai trái về mặt đạo đức, hay xấu xa, hay độc ác 0:02:20.380,0:02:25.480 khi tin vào một cái gì đó trên cơ sở của một lý do không hợp lý. 0:02:25.880,0:02:28.280 Thay vào đó, ở đây, điều được nói là một lý do chính đáng 0:02:28.280,0:02:29.780 gắn liền với bản chất của sự thật. 0:02:29.780,0:02:31.300 Vì vậy, một lý do chính đáng cho niềm tin là một điều 0:02:31.300,0:02:32.620 có thể làm cho nó xảy ra, có nghĩa là, đó là một 0:02:32.620,0:02:37.280 điều làm cho niềm tin trở nên đúng. 0:02:37.500,0:02:40.020 Những lý do tốt nhất cho một niềm tin 0:02:40.020,0:02:42.260 làm cho nó chắc chắn, chúng đảm bảo nó. 0:02:42.260,0:02:44.160 Vậy tại sao điều này lại quan trọng? 0:02:44.160,0:02:45.160 Vâng, lý do mà tư duy phản biện 0:02:45.160,0:02:46.340 quan trọng là vì chúng ta có lý trí, 0:02:46.340,0:02:47.520 chúng ta muốn niềm tin của mình là đúng. 0:02:47.520,0:02:49.590 Những người lý trí muốn có niềm tin đúng thực sự, 0:02:49.590,0:02:52.120 và họ không muốn có niềm tin sai lầm. 0:02:52.120,0:02:54.840 Và cách tốt nhất để hợp lý hóa 0:02:54.840,0:02:56.740 khi hình thành niềm tin chỉ khi bạn 0:02:56.740,0:02:59.240 tìm lý do tốt cho niềm tin đó. 0:03:01.640,0:03:02.660 Được rồi, điều đó dẫn chúng ta đến câu hỏi thứ hai của chúng tôi: 0:03:02.660,0:03:04.400 Lập luận là gì? 0:03:05.540,0:03:07.960 Vâng, một lập luận là một tập hợp các lời phát biểu đi cùng nhau 0:03:07.960,0:03:09.300 bao gồm một lý do cho một lời phát biểu thêm vào. 0:03:09.300,0:03:11.390 Vì vậy, ví dụ, chúng ta có thể xem xét một 0:03:11.390,0:03:15.800 phản ứng của bạn mình trước khi trước một lập luận. 0:03:15.800,0:03:19.440 Cô ấy đưa cho bạn hai phát biểu, 0:03:19.440,0:03:21.260 "Monty thực sự nhút nhát" và [br] "Monty hiếm khi đến dự tiệc," 0:03:21.260,0:03:22.360 đi cùng lúc như một lý do để bạn tin 0:03:22.360,0:03:24.860 Monty sẽ không tham dự bữa tiệc. 0:03:26.840,0:03:28.620 Các phát biểu đó là lý do, 0:03:28.620,0:03:30.440 chúng ta gọi cơ sở của lập luận. 0:03:30.440,0:03:32.640 Vì vậy, "Monty thực sự nhút nhát" là tiền đề một, 0:03:32.680,0:03:36.680 "Monty hiếm khi đi đến các bữa tiệc" là tiền đề hai, 0:03:37.020,0:03:38.900 và lời phát biểu từ các cơ sở đó cung cấp cho bạn 0:03:38.900,0:03:40.800 lý do để tin, chúng ta gọi là kết luận của lập luận. 0:03:42.660,0:03:44.600 Lập luận tốt là một lập luận mà trong đó các tiền đề 0:03:44.640,0:03:47.480 cung cấp cho bạn một lý do chính đáng cho kết luận, đó là, 0:03:47.480,0:03:49.130 các cơ sở đưa ra kết luận dường như đúng. 0:03:49.140,0:03:51.940 Trong trường hợp đó, chúng ta nói rằng lập luận 0:03:51.940,0:03:52.960 bổ trợ kết luận. 0:03:55.740,0:03:58.320 Những lập luận tốt bổ trợ cho kết luận, 0:03:58.320,0:04:00.400 và các lập luận không tốt thì không hỗ trợ kết luận của họ. 0:04:00.400,0:04:02.200 Vì vậy, một phần quan trọng của tư duy phản biện là học cách 0:04:02.200,0:04:03.640 đánh giá các lập luận để xác định 0:04:03.640,0:04:04.750 dù chúng tốt hay không tốt, 0:04:04.750,0:04:06.130 nghĩa là, có hay không cơ sở 0:04:06.140,0:04:09.240 chứng minh cho kết luận của họ. 0:04:11.540,0:04:13.480 Lập luận màu đỏ là phản hồi đầu tiên 0:04:13.480,0:04:15.400 mà cô ấy đưa ra, hai mệnh đề, 0:04:15.400,0:04:16.760 "Tôi không thể chịu nổi Monty" và "tôi muốn có một thời gian vui vẻ." 0:04:18.720,0:04:20.700 Và kết luận là "Monty sẽ không có mặt tại bữa tiệc." 0:04:20.700,0:04:22.420 Và lập luận thứ ba, mà chúng ta sẽ đặt vào màu tím, 0:04:22.420,0:04:23.900 cũng bao gồm hai tiền đề, 0:04:23.900,0:04:25.200 "Monty đang ở Beijing" và "Anh ấy không thể từ Bắc Kinh 0:04:25.200,0:04:30.020 đến bữa tiệc đúng giờ, vì vậy anh ấy sẽ không tham dự bữa tiệc. " 0:04:32.080,0:04:34.020 Bây giờ, như tôi đã chỉ ra trước đây, lập luận đầu tiên 0:04:34.020,0:04:37.520 không hợp lý, trong khi lập luận màu tím là hợp lý. 0:04:39.780,0:04:42.280 Và ở đây tôi có thể giải thích một chút về lý do tại sao. 0:04:42.280,0:04:44.720 Nếu bạn xem xét cơ sở của lập luận màu đỏ, 0:04:44.720,0:04:45.840 rằng bạn của bạn không thể chịu nổi Monty, 0:04:45.840,0:04:47.290 và cô ấy muốn có một thời gian vui vẻ, 0:04:47.300,0:04:48.530 và suy nghĩ về mối quan hệ của họ 0:04:48.540,0:04:52.420 đến kết luận của lập luận, 0:04:52.420,0:04:54.140 bạn sẽ thấy rằng những tuyên bố đó không làm cho 0:04:54.140,0:04:55.400 kết luận đó trở nên đúng cho dù bất cứ điều kiện nào. 0:04:55.400,0:04:56.880 Thực tế là bạn của bạn không thể chịu dựng Monty 0:04:56.880,0:04:58.070 và muốn có một thời gian tốt không làm gì cả 0:04:58.070,0:05:01.010 để khiến lập luận có nhiều khả năng là Monty sẽ không ở đó. 0:05:01.020,0:05:05.500 Nó chỉ đơn giản là không liên quan đến kết luận. 0:05:05.500,0:05:06.940 Trong lập luận màu tím, mặc dù, các mệnh đề, 0:05:06.940,0:05:09.900 nếu chúng đúng, chúng đảm bảo rằng kết luận là đúng. 0:05:10.940,0:05:12.100 Vì vậy, chúng làm cho khả năng đó rất có thể xảy ra. 0:05:12.100,0:05:13.920 Tính xác thực của các mệnh đề đảm bảo tính xác thực 0:05:13.920,0:05:16.880 của kết luận, và như vậy trong lập luận màu tím, 0:05:16.880,0:05:18.400 các mệnh đề đã bổ trợ kết luận. 0:05:18.400,0:05:20.080 Bây giờ, quay trở lại lập luận màu đỏ, 0:05:20.080,0:05:24.080 mặc dù nó không hợp lý nhưng có thể tạo nên 0:05:24.080,0:05:25.440 lập luận tốt với việc bổ sung 0:05:25.440,0:05:28.380 của một số tiền đề nền. 0:05:28.380,0:05:29.940 Vì vậy, ví dụ, nếu bạn phát hiện ra 0:05:29.940,0:05:31.300 rằng bạn của bạn là người quyết định 0:05:31.300,0:05:33.600 người sẽ được mời đến dự tiệc, 0:05:33.880,0:05:34.620 thì thực tế là cô ấy không thể chịu nổi Monty 0:05:34.620,0:05:35.480 và muốn có một thời gian vui vẻ 0:05:35.480,0:05:36.340 sẽ đưa cho bạn một lý do chính đáng để tin 0:05:36.340,0:05:38.090 Monty sẽ không tham dự bữa tiệc, 0:05:38.090,0:05:39.090 bởi vì lập luận sẽ cho bạn biết lý do 0:05:39.090,0:05:41.610 tin rằng cô ấy không mời anh ta. 0:05:41.620,0:05:45.660 Nhưng khi nó đứng riêng lẽ, lập luận rõ ràng không ổn. 0:05:45.660,0:05:47.620 Hai mệnh đề đó được xem là bản thân chúng 0:05:47.620,0:05:49.120 không cho bạn lý do để tin 0:05:49.120,0:05:50.900 Monty sẽ không tham dự bữa tiệc. 0:05:50.900,0:05:51.990 Được rồi, chủ đề cuối cùng của chúng tôi là phân biệt 0:05:53.140,0:05:55.440 hai loại lập luận khác nhau. 0:05:55.440,0:05:56.760 Tôi sẽ đặt ở đây, bên trái, 0:05:56.760,0:05:58.700 lập luận màu cam, đó là 0:05:58.700,0:06:00.380 câu trả lời thứ hai mà bạn của bạn đưa ra, 0:06:00.380,0:06:01.540 "Monty thực sự nhút nhát" và "Anh ấy hiếm khi đến dự tiệc." 0:06:03.680,0:06:05.340 Ở bên phải, chúng ta sẽ đặt đối số màu tím, 0:06:05.340,0:06:05.840 "Monty đang ở Beijing" và 0:06:05.840,0:06:07.360 "Anh ấy không thể từ Bắc Kinh đến tiệc trong thời gian này." 0:06:07.360,0:06:09.320 Cả hai đều có cùng một kết luận, 0:06:09.320,0:06:11.420 "Monty sẽ không tham dự bữa tiệc." 0:06:11.520,0:06:12.800 Bây giờ, như tôi đã nói, cả hai 0:06:12.800,0:06:13.620 là lập luận tốt, cả hai đều 0:06:13.620,0:06:14.280 cho bạn lý do để tin vào kết luận, 0:06:14.280,0:06:16.720 tức là cả hai đều có cơ sở 0:06:16.720,0:06:19.600 chứng minh kết luận, 0:06:19.600,0:06:21.700 nhưng có một sự khác biệt quan trọng 0:06:21.700,0:06:23.740 giữa hai lập luận mà tôi muốn chỉ ra. 0:06:23.740,0:06:24.780 Nếu bạn xem xét lập luận màu tím, 0:06:24.780,0:06:27.660 và suy nghĩ về những gì mệnh đề đó nói, 0:06:28.020,0:06:29.960 bạn sẽ nhận thấy rằng nếu các mệnh đề đó là đúng, 0:06:29.960,0:06:31.380 nếu Monty ở Bắc Kinh, và không thể từ Bắc Kinh 0:06:31.380,0:06:33.100 đến buổi tiệc trong thời gian này, sau đó sẽ là sự thật 0:06:33.100,0:06:34.900 Monty sẽ không tham dự bữa tiệc. 0:06:36.780,0:06:39.520 Những mệnh đề đó phải đảm bảo cho kết luận. 0:06:40.800,0:06:41.760 Trong một lập luận như vậy, mà các mệnh đề 0:06:41.760,0:06:43.520 đảm bảo tính xác thực của kết luận, 0:06:43.520,0:06:46.160 chúng ta gọi là lập luận suy giải. 0:06:47.080,0:06:49.160 Trong một lập luận suy giải, phải đưa ra các mệnh đề, 0:06:49.160,0:06:51.560 làm cho kết luận đúng. 0:06:51.560,0:06:53.060 Chỉ cần suy nghĩ về thông tin 0:06:53.060,0:06:54.500 trong các mệnh đề trong một lập luận suy giải 0:06:54.500,0:06:57.500 cung cấp cho bạn tất cả những gì bạn cần để đưa ra kết luận. 0:06:59.940,0:07:00.720 Tuy nhiên, nếu bạn nhìn vào lập luận màu cam 0:07:00.720,0:07:02.320 bạn sẽ nhận thấy rằng đó không phải là như vậy. 0:07:02.320,0:07:05.080 Trong lập luận màu da cam, ngay cả khi các cơ sở đó 0:07:05.080,0:07:09.140 là đúng, kết luận vẫn có thể là sai. 0:07:09.140,0:07:10.340 Ngay cả khi Monty thực sự nhút nhát 0:07:10.340,0:07:11.560 và hiếm khi dự tiệc, nó vẫn có thể 0:07:11.560,0:07:13.560 rằng anh ấy sẽ vượt qua sự nhút nhát và tạm dừng 0:07:13.560,0:07:16.940 việc cậu ấy hiếm khi đi dự tiệc, 0:07:16.940,0:07:18.800 cậu ấy vẫn có thể bất ngờ xuất hiện. 0:07:18.800,0:07:20.180 Nó không chắc, nhưng có thể. 0:07:20.180,0:07:21.900 Vì vậy, tính xác thực của các mệnh đề trong lập luận màu da cam 0:07:21.900,0:07:23.620 không đảm bảo tính xác thực của kết luận. 0:07:25.120,0:07:27.760 Lập luận như thế này, chúng ta gọi là khuếch đại. 0:07:27.760,0:07:30.760 Trong một lập luận khuếch đại, tính xác thật của mệnh đề cơ sở 0:07:30.760,0:07:34.880 làm cho kết luận có thể xảy ra nhưng không đảm bảo. 0:07:35.680,0:07:37.540 Bây giờ, như tôi đã nói, cả hai lập luận đều tốt. 0:07:37.540,0:07:39.240 Các lập luận khuếch đại thường có thể là 0:07:39.240,0:07:41.660 lập luận rất tốt, chỉ chúng không phải là suy giải. 0:07:41.660,0:07:43.880 Các mệnh đề cơ sở không đảm bảo tính xác thực của kết luận. 0:07:45.420,0:07:46.640 Bây giờ, khi bạn đang đánh giá một lập luận, 0:07:46.640,0:07:47.660 nó có thể là quan trọng để biết 0:07:47.660,0:07:49.500 lập luận có được cho là được suy giải hay không 0:07:49.500,0:07:51.860 hoặc chỉ đơn giản là khuếch đại. 0:07:54.100,0:07:55.540 Nếu một lập luận giả sử là suy giải, 0:07:55.540,0:07:57.980 nhưng cần cẩn thận xem xét các lập luận 0:07:57.980,0:07:59.300 trên thực tế, mệnh đề cơ cở 0:07:59.300,0:08:01.720 không đảm bảo tính xác thực của kết luận, 0:08:01.720,0:08:02.780 nếu kết luận có thể sai mặc dù 0:08:02.780,0:08:04.860 các cơ sở là đúng, đó thường là một lý do chính đáng 0:08:04.860,0:08:08.440 để bác bỏ lập luận là một lập luận không hợp lệ. 0:08:08.440,0:08:10.180 Trong khi đó, trong một lập luận khuếch đại, 0:08:10.180,0:08:11.500 tính xác thực của mệnh đề cơ sở 0:08:11.500,0:08:13.300 không đảm bảo tính xác thực của kết luận, 0:08:13.300,0:08:15.040 đơn giản là để ý rằng, đó là một lập luận khuếch đại. 0:08:15.050,0:08:17.050 Nếu bạn đã bác bỏ với lập luận màu da cam 0:08:17.050,0:08:19.370 bằng cách chỉ ra, kết luận 0:08:19.380,0:08:24.980 có thể là sai, bạn thực sự bỏ qua điểm quan trọng nào đó 0:08:25.160,0:08:27.640 Trong một đối số khuếch đại, nó được lấy 0:08:27.640,0:08:30.400 rằng kết luận không được đảm bảo bởi các mệnh đề cơ sở. 0:08:30.400,0:08:31.860 Thay vào đó, lập luận khuếch đại 0:08:31.860,0:08:32.840 đang cho bạn lý do để suy nghĩ 0:08:32.840,0:08:36.140 rằng kết luận là có thể xảy ra. 0:08:36.380,0:08:37.600 Vì vậy, biết loại lập luận nào 0:08:37.600,0:08:39.580 là cần thiết để biết rằng công cụ nào sử dụng 0:08:39.600,0:08:43.340 để đánh giá liệu có phải là một lập luận xác thực. 0:08:43.640,0:08:46.040 Và chúng ta sẽ nói nhiều hơn một chút 0:08:46.040,0:08:48.320 về các công cụ khác nhau để đánh giá cả lập luận kuhếch đại 0:08:48.520,0:08:49.940 và các lập luận suy giải trong các bài học trong tương lai. 0:08:51.540,0:08:52.940 Được rồi, để tổng kết bài học này. 0:08:52.940,0:08:55.000 Tư duy phản biện là đảm bảo 0:08:55.000,0:08:56.660 rằng chúng ta có lý do chính đáng cho niềm tin của mình, 0:08:56.660,0:08:59.040 chúng ta hiểu một lý do chính đáng là một 0:08:59.040,0:09:02.960 điều gì đó làm cho niềm tin có thể xảy ra, hoặc có thể là sự thật. 0:09:03.000,0:09:04.480 Một lập luận gồm một tập hợp các mệnh đề, 0:09:04.480,0:09:06.100 mà chúng tôi gọi là mệnh đề cơ sở, đi cùng nhau bao gồm 0:09:06.100,0:09:07.300 một lý do cho một tuyên bố khác, 0:09:07.300,0:09:10.680 mà chúng tôi gọi là kết luận của lập luận. 0:09:10.680,0:09:11.800 Và trong một lập luận tốt, các mệnh đề cơ sở 0:09:11.800,0:09:13.960 chứng minh cho kết luận, có nghĩa là, 0:09:13.960,0:09:15.940 các mệnh đề cơ sở cung cấp cho bạn một lý do chính đáng để tin tưởng 0:09:15.940,0:09:18.940 kết luận, bởi vì chúng làm cho nó có thể xảy ra. 0:09:21.600,0:09:24.160 Một lập luận suy giải là một lập luận mà kết luận 0:09:24.160,0:09:25.940 được đảm bảo bởi mệnh đề cơ sở . Nếu chúng là đúng, 0:09:25.940,0:09:29.380 thì kết luận phải đúng. 0:09:30.520,0:09:32.520 Lập luận khuếch đại là một lập luận 0:09:32.520,0:09:33.960 không đảm bảo cho kết luận, 0:09:33.960,0:09:35.020 nhưng chúng làm cho nó có thể xảy ra. 0:09:35.080,0:09:37.020 Vì vậy, chúng vẫn có thể cung cấp cho bạn 0:09:37.220,0:09:39.340 lý do chính đáng để tin vào kết luận. 0:09:40.600,0:09:43.280 Được rồi, để kết thúc bài học giới thiệu này.