Bây giờ tôi sẽ giới thiệu cho bạn những điều cơ bản của việc sử dụng jQuery trong trang web của bạn. Bước đầu tiên là thêm thư viện jQuery bằng việc sử dụng thẻ '' Trước đây, chúng tôi đặt JavaScript bên trong thẻ '', nhưng lần này tôi sẽ thêm thuộc tính 'src'. Và tôi cần đặt nó thành một URL. URL đó nên là gì? Nếu tôi đang làm việc trên máy tính của mình và đã tải xuống jQuery xuống cùng thư mục với trang web của tôi, Tôi chỉ cần viết 'jquery.js' ở đây. Nhưng điều đó sẽ không có tác dụng trên Khan Academy. Ở đây, tôi cần một URL tuyệt đối của jQuery trên một máy chủ trực tuyến ở đâu đó. Và có một danh sách những URL như thế trong jquery.com, và tôi có một cái ở đây, tôi sẽ dán vào. Được rồi. Bây giờ tôi muốn chỉ ra một vài điều về URL này. Điều đầu tiên đó là nó bắt đầu bằng 'https'. Điều đó có nghĩa đó là một URL an toàn. Chúng tôi chỉ cho phép bạn dùng các tài nguyên an toàn trên các trang web của Khan Academy và đó là điều tốt khi thực hành lập trình web. Điều thứ hai là URL này được đặt trên một máy chủ Google: googleapis.com. Máy chủ này được gọi là CDN, content delivery network (mạng phân phối nội dung), điều đó có nghĩa là nó đã được tối ưu hóa cho các tập tin tĩnh như thư viện JavaScript và phục vụ chúng rất nhanh chóng. Bây giờ máy chủ Google này là máy chủ mà tôi tin tưởng và nói chung, bạn nên luôn tin tưởng vào máy chủ mà bạn lấy tập lệnh vì chúng có thể gây ảnh hưởng xấu tới trang của bạn. Điều thứ ba là có một số phiên bản trong URL này: 2.1.4. Thư viện jQuery đang trong quá trình phát triển và họ thường phát hành phiên bản mới. Các số càng nằm về phía bên trái thì càng thể hiện sự thay đổi phiên bản quan trọng hơn so với các số nằm phía bên phải, đại diện cho các phiên bản nhỏ. Tôi đang sử dụng jQuery phiên bản 2 ở đây, hoạt động trong các trình duyệt hiện đại nhưng không hoạt động trên Internet Explorer 8. Trên trang web của bạn, bạn có thể chọn phiên bản để dùng dựa trên nhu cầu của bạn. Được rồi. Chúng ta đã cài đặt jQuery. Giờ hãy thực sự sử dụng nó bên trong thẻ '<script>' khác. Mọi thư viện JavaScript đều hiển thị các hàm và đặt tên cho các hàm đó. Ta phải xem trong tài liệu để tìm ra tên của các hàm đó và chức năng của chúng. Thư viện jQuery hiển thị một hàm chính và nó có một cái tên rất ngắn. Đó chỉ là ký hiệu đô la ($). Điều đó có nghĩa thứ đầu tiên ta viết là "$" sau đó là hai dấu ngoặc đơn "( )", bởi vì nó là một hàm, và tất nhiên là có dấu chấm phẩy ";". Thật tuyệt nếu tên hàm ngắn như này bởi vì chúng ta sẽ cần gọi hàm đó rất nhiều. Có rất nhiều thứ ta có thể truyền qua hàm đó, nhưng với ví dụ giới thiệu này, Tôi sẽ chỉ truyền một xâu ký tự 'h1'. Bây giờ, khi tôi làm xong, câu lệnh bảo jQuery tìm tất cả các phần tử 'h1' có trong trang và trả lại chúng dưới dạng bộ sưu tập đối tượng jQuery. Sau khi làm xong, Tôi có thể dùng các phương thức khác trên đối tượng jQuery để có thể thao tác được với tất cả phần tử 'h1' được tìm thấy. Nếu tôi muốn thay đổi văn bản bên trong của chúng, Tôi có thể dùng hàm 'text' sau đó truyền cho nó một xâu ký tự. Nó đang diễn ra. Được rồi. Và ta đã hoàn tất! Đó là một chút giới thiệu của ta về jQuery. Vì vậy chúng tôi đã đưa jQuery vào thư viện với thẻ '', bảo jQuery tìm tất cả 'h1' có trong trang, sau đó yêu cầu jQuery thay đổi văn bản của chúng. Nếu bạn học tiếp, chúng ta có thể khai phá nhiều hơn nữa chi tiết hơn, nhiều cách hơn để lựa chọn và thao tác với các phần tử, sử dụng jQuery để phản hồi hoạt động của người dùng trên trang, cùng với những điều thú vị với hoạt ảnh và hiệu ứng.