WEBVTT 00:00:01.869 --> 00:00:03.836 Vào năm 1878, 00:00:04.969 --> 00:00:08.247 Ngài Francis Galton đã có một cuộc diễn thuyết đáng nhớ, 00:00:09.318 --> 00:00:13.456 Ông đã nói chuyện tại viện nhân loại học Anh, 00:00:14.170 --> 00:00:18.196 Được biết đến là người tiên phong trong lĩnh vực trí thông minh con người, 00:00:18.220 --> 00:00:20.208 Galton là một học giả xuất sắc. 00:00:21.716 --> 00:00:23.270 Ông là một nhà khám phá, 00:00:23.294 --> 00:00:25.047 một nhà nhân chủng học, 00:00:25.071 --> 00:00:26.601 một nhà xã hội học, 00:00:26.625 --> 00:00:28.194 một nhà tâm lí học 00:00:28.218 --> 00:00:29.692 và nhà phân tích số liệu. 00:00:31.387 --> 00:00:33.669 Ông cũng đồng thời là một nhà ưu sinh học. 00:00:34.600 --> 00:00:35.846 Trong cuộc nói chuyện này, 00:00:36.807 --> 00:00:41.560 Ông cho trình làng một công nghệ mới nhờ đó có thể kết hợp các bức ảnh 00:00:41.584 --> 00:00:43.843 và tạo ra ảnh chân dung ghép. 00:00:44.663 --> 00:00:49.677 Công nghệ này có thể dùng để mô tả đặc điểm khác nhau của mọi người. 00:00:50.702 --> 00:00:56.051 Galton nghĩ rằng nếu ông kết hợp các bức ảnh của những tên tội phạm tàn bạo 00:00:56.075 --> 00:00:59.201 ông sẽ phát hiện ra bộ mặt của tội phạm. 00:01:00.253 --> 00:01:02.240 Nhưng trước sự sửng sốt của ông, 00:01:02.264 --> 00:01:05.128 bức chân dung ghép mà ông tạo ra 00:01:05.951 --> 00:01:07.207 lại rất đẹp. NOTE Paragraph 00:01:10.026 --> 00:01:13.054 Phát hiện bất ngờ của Galton dấy lên một làn sóng nghi vấn: 00:01:13.515 --> 00:01:15.100 Sắc đẹp là gì? 00:01:16.070 --> 00:01:22.889 Do đâu mà những dáng hình nào đó của đường nét và màu sắc lại thu hút ta như vậy? 00:01:24.372 --> 00:01:25.900 Xuyên suốt lịch sử nhân loại, 00:01:25.924 --> 00:01:31.479 những câu hỏi ấy đã dần được lí giải thông qua logic và suy đoán. 00:01:32.115 --> 00:01:33.632 Nhưng tới vài thập kỷ gần đây, 00:01:33.656 --> 00:01:36.534 Các nhà khoa học đã bắt đầu tập trung vào câu hỏi về vẻ đẹp 00:01:36.558 --> 00:01:41.627 dùng các ý tưởng từ tâm lí học tiến hóa và các công cụ khoa học thần kinh. 00:01:42.502 --> 00:01:46.365 Chúng ta bắt đầu thoáng thấy cái tại sao và thế nào của vẻ đẹp, 00:01:46.945 --> 00:01:50.269 ít nhất là xét về mặt ý nghĩa của nó với khuôn mặt và hình dáng người. 00:01:51.201 --> 00:01:52.757 Và trong quá trình nghiên cứu, 00:01:52.781 --> 00:01:55.133 chúng ta tình cờ thấy những bất ngờ. NOTE Paragraph 00:01:56.160 --> 00:01:58.968 Khi nó tới để thấy được cái đẹp trong mỗi người, 00:01:59.749 --> 00:02:04.104 trong khi quyết định này nhất định là chủ quan của một cá thể, 00:02:04.128 --> 00:02:08.311 nó được chạm khắc bởi nhiều yếu tố mà tạo nên sự sống sót của nhóm. 00:02:08.810 --> 00:02:11.458 Nhiều thí nghiệm chỉ ra rằng 00:02:11.482 --> 00:02:15.483 có vài thông số cơ bản khiến cho một khuôn mặt hấp dẫn. 00:02:16.315 --> 00:02:21.991 Bao gồm chuẩn mực thông thường, sự cân đối và ảnh hưởng của các loại hoocmon. 00:02:22.015 --> 00:02:24.425 Hãy xem xét lần lượt một trong những yếu tố trên. NOTE Paragraph 00:02:26.531 --> 00:02:28.005 Galton thấy rằng 00:02:28.029 --> 00:02:33.312 những khuôn mặt kết hợp hoặc chuẩn thì lúc nào cũng thu hút hơn 00:02:33.336 --> 00:02:36.893 những khuôn mặt góp nhặt để đạt chuẩn 00:02:36.917 --> 00:02:38.846 đã phải đập đi xây lại rất nhiều lần. 00:02:39.933 --> 00:02:44.122 Phát hiện này khớp với trực giác của rất nhiều người. 00:02:44.754 --> 00:02:48.965 Những khuôn mặt chuẩn đại diện cho xu hướng trung tâm của nhóm. 00:02:49.724 --> 00:02:54.043 Những người có những nét pha trộn đại diện cho bộ phận người dân khác, 00:02:54.067 --> 00:02:57.415 và có lẽ ẩn chứa cả sự đa dạng di truyền vĩ đại 00:02:57.439 --> 00:02:59.637 và khả năng thích ứng với môi trường. 00:03:00.337 --> 00:03:04.741 Nhiều người thấy con lai là thu hút 00:03:04.765 --> 00:03:06.939 còn dòng dõi cận huyết thì kém hơn hẳn. NOTE Paragraph 00:03:08.627 --> 00:03:12.810 Yếu tố thứ hai góp phần làm nên vẻ đẹp đó là sự cân đối. 00:03:13.474 --> 00:03:17.800 Nhìn chung thì mọi người thấy khuôn mặt đối xứng thì đẹp hơn là không. 00:03:18.758 --> 00:03:24.010 Những gì bất thường phát triển thường đi kèm với những gì không cân đối. 00:03:24.034 --> 00:03:27.299 Và với động thực vật và con người, 00:03:27.323 --> 00:03:30.629 Bất đối xứng thường do lây nhiễm ký sinh mà ra. 00:03:31.373 --> 00:03:33.591 Sự cân đối, hóa ra, 00:03:33.615 --> 00:03:37.118 lại là chỉ thị của sức khỏe. 00:03:38.469 --> 00:03:40.063 Vào năm 1930, 00:03:40.779 --> 00:03:43.679 một người đàn ông tên là Maksymilian Faktorowicz 00:03:43.703 --> 00:03:46.880 đã nhận thấy tầm quan trọng của tính đối xứng đối với nét đẹp 00:03:46.904 --> 00:03:49.059 trong quá trình ông thiết kế máy đo vẻ đẹp 00:03:50.297 --> 00:03:51.448 Bằng thiết bị này, 00:03:51.472 --> 00:03:54.527 ông có thể đo được những lỗi bất đối xứng nhỏ 00:03:54.551 --> 00:03:59.100 mà ông có thể bù đắp bằng sản phẩm mà mình bán từ công ty, 00:03:59.124 --> 00:04:02.942 được đặt một cách thông minh theo tên bản thân ông ta, Max Factor, 00:04:02.942 --> 00:04:06.053 như các vị biết, là một trong những thương hiệu nổi tiếng thế giới 00:04:06.053 --> 00:04:07.175 về "làm đẹp". NOTE Paragraph 00:04:08.515 --> 00:04:12.473 Yếu tố thứ ba góp phần làm nên vẻ thu hút cho khuôn mặt 00:04:12.497 --> 00:04:14.210 là ảnh hưởng của hoocmon. 00:04:15.533 --> 00:04:19.587 Và đây, tôi cần phải gửi lời xin lỗi để hạn chế những bình luận tới 00:04:20.282 --> 00:04:21.849 những chuẩn mực dị tính luyến ái. 00:04:23.618 --> 00:04:28.088 Nhưng estrogen và testosterone đóng vai trò rất quan trọng 00:04:28.112 --> 00:04:30.710 trong việc hình thành những nét mà ta thấy thu hút. 00:04:31.643 --> 00:04:35.500 Estrogen tạo nên những đặc điểm báo hiệu khả năng sinh sản. 00:04:36.334 --> 00:04:39.284 Đàn ông thường thấy phụ nữ hấp dẫn 00:04:39.308 --> 00:04:43.609 là người vừa trẻ trung và trưởng thành. 00:04:44.183 --> 00:04:48.156 Khuôn mặt quá trẻ con có thể là cô gái đó còn chưa trổ mã, 00:04:49.119 --> 00:04:51.092 vì thế phụ nữ hấp dẫn trong mắt đàn ông 00:04:51.116 --> 00:04:55.352 là người có đôi mắt to, môi đầy đặn và chiếc cằm thon gọn 00:04:55.376 --> 00:04:56.885 như biểu thị cho sự trẻ trung, 00:04:57.700 --> 00:05:01.083 cùng xương gò má cao biểu hiện của sự trưởng thành. NOTE Paragraph 00:05:02.564 --> 00:05:07.847 Testosterone sản sinh ra những nét mà ta coi đó như vẻ nam tính đặc trưng. 00:05:08.777 --> 00:05:10.797 Bao gồm lông mày rậm, 00:05:10.821 --> 00:05:12.126 gò má mảnh dẻ 00:05:12.150 --> 00:05:14.402 và lớn hơn, quai hàm vuông. 00:05:14.426 --> 00:05:16.216 nhưng đó là sự trớ trêu đầy quyến rũ. 00:05:17.695 --> 00:05:18.846 Ở nhiều loài, 00:05:18.870 --> 00:05:20.251 nếu bất cứ thứ gì, 00:05:20.275 --> 00:05:23.967 testosterone kìm hãm hệ miễn dịch. 00:05:25.002 --> 00:05:29.176 Vậy ý kiến rằng các đặc điểm testosteron truyền là chất chỉ thị phù hợp 00:05:29.200 --> 00:05:31.425 không thực sự lưu lại nhiều ý nghĩa. 00:05:32.183 --> 00:05:34.682 Đây, logic được bật lên trong đầu nó. 00:05:35.658 --> 00:05:37.807 Thay vì một chất chỉ thị hợp lí, 00:05:37.831 --> 00:05:41.238 các nhà khoa học lấy dẫn chứng một ý kiến phản đối. NOTE Paragraph 00:05:42.789 --> 00:05:46.321 Dẫn chứng phổ biến nhất 00:05:46.345 --> 00:05:47.836 đó là đuôi của công đực. 00:05:48.542 --> 00:05:52.938 Đẹp nhưng bộ đuôi cồng kềnh không thực sự giúp con công trống 00:05:52.962 --> 00:05:54.224 tránh được kẻ săn mồi 00:05:54.910 --> 00:05:56.367 và tiếp cận công mái. 00:05:57.188 --> 00:06:00.640 Tại sao phần phụ quá như vậy nên tiên hóa? 00:06:01.947 --> 00:06:03.542 Thậm chí Charlie Darwin, 00:06:04.408 --> 00:06:07.807 trong bức thư gửi tới Asa Gray năm 1860 có viết 00:06:07.831 --> 00:06:11.603 rằng hình ảnh bộ đuôi công trống khiến nó trông yếu đuối. 00:06:12.144 --> 00:06:15.042 Ông đã không thể lí giải bằng thuyết chọn lọc tự nhiên, 00:06:15.066 --> 00:06:16.965 và ra khỏi nỗi phiền não ấy, 00:06:16.989 --> 00:06:20.173 ông đã phát triển ra thuyết chọn lọc giới tính. NOTE Paragraph 00:06:21.501 --> 00:06:22.651 Dựa trên lí giải này, 00:06:22.675 --> 00:06:27.058 việc phô diễn chiếc đuôi của công trống liên quan tới sự thu hút giới tính, 00:06:27.082 --> 00:06:33.304 việc dụ dỗ này có nghĩa gần như công đực sẽ giao phối 00:06:33.328 --> 00:06:34.662 và có con. 00:06:35.818 --> 00:06:38.807 Bây giờ, điểm nhấn của luận cứ phô diễn này 00:06:39.472 --> 00:06:44.442 đó là công trống cũng cho công mái thấy được sức khỏe của nó. 00:06:46.001 --> 00:06:51.128 Chỉ những sinh vật đặc biệt tương thích mới có thể chuyển hướng nguồn năng lượng 00:06:51.152 --> 00:06:53.850 để duy trì phần phụ quá mức như vậy. 00:06:54.592 --> 00:06:59.485 Chỉ người đàn ông nào đặc biệt thích hợp mới chịu được cái giá mà testosterone đánh 00:06:59.509 --> 00:07:00.778 vào hệ miễn dịch. 00:07:01.560 --> 00:07:04.218 Cũng tương tự, liên hệ thực tế 00:07:04.242 --> 00:07:11.207 rằng chỉ có đại gia mới có thể chi trả hơn $10,000 cho một chiếc đồng hồ 00:07:11.231 --> 00:07:13.481 như để phô trương cho thanh thế. NOTE Paragraph 00:07:15.113 --> 00:07:17.915 Giờ đây, nhiều người nghe đến những lời tuyến bố tiến bộ 00:07:17.939 --> 00:07:23.669 và nghĩ chúng có nghĩa là họ bằng cách nào đó đang vô tình tìm kiếm bạn tình 00:07:23.693 --> 00:07:25.608 những người khỏe mạnh. 00:07:25.632 --> 00:07:28.575 Và tôi nghĩ ý tưởng này có thể không chính xác. 00:07:30.269 --> 00:07:35.131 Thanh thiếu niên không biết chính xác trong việc ra quyết định 00:07:35.155 --> 00:07:37.343 dựa trên các mối quan tâm về sức khỏe. 00:07:38.544 --> 00:07:40.145 Nhưng họ không cần phải như vậy, 00:07:40.169 --> 00:07:41.742 và cho phép tôi lí giải tại sao. NOTE Paragraph 00:07:43.151 --> 00:07:44.502 Tưởng tượng một quần thể 00:07:45.208 --> 00:07:49.386 ở đó họ có ba loại ưu tiên khác nhau: 00:07:49.410 --> 00:07:52.735 xanh, cam và đỏ. 00:07:53.922 --> 00:07:55.113 Từ quan điểm của họ, 00:07:55.137 --> 00:07:57.500 những sở thích này không tác động gì tới sức khỏe; 00:07:57.524 --> 00:07:59.016 họ chỉ đơn giản là thích thế. 00:08:00.128 --> 00:08:04.169 Nhưng nếu có trường hợp sự ưu tiên ấy kết hợp 00:08:04.193 --> 00:08:07.191 với những trường hợp có thể xảy ra trong quá trình sinh sản -- 00:08:07.215 --> 00:08:10.077 hãy nói đến tỷ lệ ba:hai:một -- 00:08:11.060 --> 00:08:12.504 do đó thế hệ đầu tiên, 00:08:12.528 --> 00:08:15.800 sẽ là ba xanh rồi hai cam rồi một đỏ, 00:08:15.824 --> 00:08:18.010 và ở mỗi thế hệ tiếp theo, 00:08:18.034 --> 00:08:20.740 tỉ lệ xanh tăng lên, 00:08:22.067 --> 00:08:23.778 để trong vòng mười thế hệ, 00:08:23.802 --> 00:08:27.575 98% quần thể xanh sẽ trội 00:08:27.963 --> 00:08:31.084 Bây giờ, một nhà khoa học tới và lấy mẫu quần thể này 00:08:31.108 --> 00:08:34.757 phát hiện ra rằng xanh trội là phổ biến. 00:08:35.606 --> 00:08:39.478 Vì vậy cái cốt yếu của ví dụ lí thuyết nhỏ bé này 00:08:39.502 --> 00:08:44.162 là khi ưu tiên cho những đặc điểm vật chất cụ thể 00:08:44.186 --> 00:08:46.749 có thể cho bất kỳ cá thể nào, 00:08:48.090 --> 00:08:49.860 nếu những đặc điếm này di truyền 00:08:53.232 --> 00:08:57.391 và chúng kết hợp với nhân giống ưu thế, 00:08:57.415 --> 00:08:58.629 qua thời gian, 00:08:58.653 --> 00:09:00.580 chúng sẽ trở nên phổ biến với nhóm. NOTE Paragraph 00:09:03.172 --> 00:09:08.373 Vậy điều gì xảy ra trong não bộ khi ta thấy người đẹp? 00:09:10.520 --> 00:09:14.548 Những khuôn mặt cuốn hút kích hoạt vùng thị giác ở vỏ não 00:09:14.572 --> 00:09:16.517 nằm ở phần não sau, 00:09:16.541 --> 00:09:18.483 một khu vực gọi là hồi hình thoi, 00:09:18.507 --> 00:09:21.309 nơi đặc biệt nắm bắt xử lí khuôn mặt, 00:09:21.333 --> 00:09:25.347 và một khu vực gần kề gọi là phức hợp chẩm bên, 00:09:25.371 --> 00:09:28.127 đặc biệt phân tích các vật thể. 00:09:28.700 --> 00:09:30.096 Thêm vào đó, 00:09:30.120 --> 00:09:35.198 khuôn mặt cuốn hút kích hoạt hệ thần kinh tưởng thưởng và trung tâm thỏa mãn 00:09:35.222 --> 00:09:37.487 nằm phía trước và sâu trong não, 00:09:38.179 --> 00:09:41.303 và những khu vực này có những cái tên phức tạp, 00:09:41.327 --> 00:09:43.191 như vùng vân bụng, 00:09:43.215 --> 00:09:45.134 vỏ não trán ổ mắt 00:09:45.158 --> 00:09:47.752 và vỏ thùy giữa trán. 00:09:48.732 --> 00:09:52.716 Thị giác của ta được điều chỉnh để phân tích khuôn mặt 00:09:52.740 --> 00:09:55.377 tương tác với trung tâm khoái cảm 00:09:55.401 --> 00:09:57.848 để củng cố trải nghiệm về cái đẹp. NOTE Paragraph 00:09:59.719 --> 00:10:03.811 Ngạc nhiên là, khi tất cả chúng ta cố gắng để hiểu về vẻ đẹp, 00:10:03.835 --> 00:10:05.432 mà không có kiến thức, 00:10:05.456 --> 00:10:07.214 cái đẹp cũng đồng thời thu hút ta. 00:10:08.478 --> 00:10:10.977 Não chúng ta phản ứng trước những khuôn mặt thu hút 00:10:11.001 --> 00:10:13.355 ngay cả khi ta không nghĩ gì về cái đẹp. 00:10:14.637 --> 00:10:18.926 Chúng tôi đã tiến hành một thí nghiệm mà mọi người được xem một loạt khuôn mặt, 00:10:18.950 --> 00:10:20.653 với một điều kiện, 00:10:20.677 --> 00:10:26.253 họ phải quyết định xem cặp khuôn mặt nào là cùng một người hay là một người khác. 00:10:27.907 --> 00:10:30.400 Mặc dù với điều kiện như vậy, 00:10:30.424 --> 00:10:36.566 những khuôn mặt đẹp điều hướng hoạt động thần kinh mạnh mẽ vùng vỏ não, 00:10:36.590 --> 00:10:40.103 mặc dù sự thật là họ nghĩ đó là đặc trưng cá nhân 00:10:40.127 --> 00:10:41.428 và không phải sắc đẹp. 00:10:43.127 --> 00:10:47.438 Một nhóm khác tương tự tìm thấy những phản hồi tự động về sắc đẹp 00:10:47.462 --> 00:10:49.625 trong khoảng trung tâm khoái cảm của chúng ta. 00:10:50.551 --> 00:10:53.340 Đi kèm với đó, những nghiên cứu chỉ ra 00:10:54.033 --> 00:10:58.544 rằng não ta tự động phản ứng trước cái đẹp 00:10:58.568 --> 00:11:00.583 nhờ kết nối những hình ảnh và sự thỏa mãn. 00:11:01.854 --> 00:11:04.234 Những máy dò nét đẹp, dường như, 00:11:04.258 --> 00:11:06.096 vang lên mỗi khi ta thấy cái đẹp, 00:11:06.120 --> 00:11:08.814 bất chấp bất cứ thứ gì khác ta có thể nghĩ tới. NOTE Paragraph 00:11:11.022 --> 00:11:16.511 Ta cũng có một khuôn mẫu" cái đẹp là tốt" in sâu vào não. 00:11:17.712 --> 00:11:19.939 trong khoảng vỏ não trán ổ mắt, 00:11:19.963 --> 00:11:21.738 có hoạt động thần kinh chồng lên nhau 00:11:21.762 --> 00:11:25.546 để phản ứng lại cái đẹp và sự tinh túy, 00:11:27.185 --> 00:11:30.707 và điều này xảy ra ngay cả khi mọi người không suy nghĩ hẳn hoi 00:11:30.731 --> 00:11:32.334 về cái đẹp hay sự tinh túy. 00:11:33.906 --> 00:11:37.865 Não ta có vẻ đã kết hợp phản xạ trước cái đẹp và tốt. 00:11:38.690 --> 00:11:42.668 Và sự kết hợp phản xạ này có thể là sự khởi động sinh học 00:11:42.692 --> 00:11:45.374 cho nhiều hiệu ứng xã hội của vẻ đẹp. 00:11:46.057 --> 00:11:50.451 Những người thu hút nhận được tất cả lợi thế trong cuộc sống. 00:11:51.556 --> 00:11:54.310 Họ được xem như là thông minh hơn, 00:11:54.334 --> 00:11:55.937 đáng tin cậy hơn, 00:11:55.961 --> 00:11:59.506 họ được trả lương cao hơn và ít bị phạt hơn, 00:11:59.530 --> 00:12:02.252 thậm chí còn không bị ra lệnh phán xét. NOTE Paragraph 00:12:03.572 --> 00:12:06.912 Những kiểu quan sát này bộc lộ mặt xấu của cái đẹp. 00:12:07.796 --> 00:12:09.869 Trong phòng thí nghiệm, chúng tôi phát hiện 00:12:09.893 --> 00:12:14.815 những khuôn mặt nhỏ dị thường và biến dạng 00:12:14.839 --> 00:12:18.623 thường bị coi là kém tốt, kém tử tế, 00:12:18.647 --> 00:12:23.078 kém thông minh, ít giỏi giang và không chăm chỉ. 00:12:23.854 --> 00:12:29.138 Không may, chúng ta cũng có khuôn mẫu rằng" biến dạng là xấu xí". 00:12:30.398 --> 00:12:37.056 Khuôn mẫu này có thể được khai thác và mở rộng 00:12:37.080 --> 00:12:39.493 nhờ hình ảnh từ phương tiện truyền thông đại chúng, 00:12:39.517 --> 00:12:43.413 nơi sự biến dạng khuôn mặt thường được dùng như vẽ tốc ký 00:12:43.437 --> 00:12:46.095 để mô tả nét hung ác của một người. 00:12:47.378 --> 00:12:50.832 Chúng ta cần hiểu rằng những kiểu thành kiến ngầm 00:12:50.856 --> 00:12:52.593 nếu ta vượt qua chúng 00:12:52.617 --> 00:12:56.298 và hướng tới một xã hội nơi con người đối sử với nhau công bằng, 00:12:56.322 --> 00:13:00.737 dựa trên cách cư xử của họ chứ không phải vẻ ngoài ngẫu nhiên NOTE Paragraph 00:13:04.758 --> 00:13:08.003 Hãy để tôi đưa ra một điều cuối cùng. 00:13:09.044 --> 00:13:11.092 Sắc đẹp là một việc có quá trình. 00:13:12.527 --> 00:13:15.734 Thứ được gọi là đặc trưng chung của sắc đẹp 00:13:15.758 --> 00:13:21.246 được chọn lựa trong suốt hai triệu năm kỷ Pleistocene. 00:13:21.944 --> 00:13:26.836 Cuộc đời thì bẩn thỉu, hung ác và rất nhiều năm về trước. 00:13:28.014 --> 00:13:33.338 Sự chọn lọc tiêu chuẩn cho sự tái sản xuất thành công từ lúc đó 00:13:33.362 --> 00:13:35.227 không thực sự áp dụng được cho bây giờ. NOTE Paragraph 00:13:35.966 --> 00:13:37.456 Ví dụ, 00:13:37.480 --> 00:13:41.547 chết bởi ký sinh trùng không phải là nguyên nhân hàng đầu khiến con người chết, 00:13:41.571 --> 00:13:44.462 ít nhất là không phải trong thế giới phát triển công nghiệp. 00:13:45.997 --> 00:13:48.357 Từ thuốc kháng sinh tới phẫu thuật, 00:13:48.381 --> 00:13:51.873 kế hoạch hóa tới thụ tinh trong ống nghiệm 00:13:51.897 --> 00:13:55.287 những bộ lọc cho sự tái sản xuất thành công được nghỉ ngơi. 00:13:55.956 --> 00:13:58.611 Và dưới những điều kiện thoải mái như vậy, 00:13:58.635 --> 00:14:02.869 sở thích và sự kết hợp đặc điểm được tự do bay bổng 00:14:02.893 --> 00:14:04.662 và trở nên biến động hơn. 00:14:05.416 --> 00:14:09.602 Thậm chí khi ta đang cực kỳ ảnh hưởng tới môi trường, 00:14:10.985 --> 00:14:14.298 y học hiện đại và phát minh công nghệ 00:14:14.322 --> 00:14:16.075 đang vô cùng ảnh hưởng 00:14:16.099 --> 00:14:19.821 tới bản chất của việc trông như thế nào là đẹp. 00:14:21.197 --> 00:14:23.747 Bản chất tự nhiên của cái đẹp đang biến đổi 00:14:23.771 --> 00:14:26.692 ngay cả khi ta đang thay đổi thế giới. NOTE Paragraph 00:14:28.863 --> 00:14:30.048 Cảm ơn. NOTE Paragraph 00:14:30.072 --> 00:14:33.658 (vỗ tay)