WEBVTT 00:00:00.287 --> 00:00:04.067 Có rất nhiều thông tin sai lệch về chuyển giới, 00:00:04.067 --> 00:00:07.021 nhưng gần đây,các nhà khoa học đã bắt đầu tiến gần hơn 00:00:07.021 --> 00:00:11.021 vào thần kinh học,sinh lý học và tâm lý học sau nó. 00:00:11.021 --> 00:00:13.894 Vậy hôm nay, chúng ta sẽ phá vỡ những gì khoa học biết 00:00:13.894 --> 00:00:16.054 theo cách tôn trọng và có giáo dục. 00:00:16.054 --> 00:00:19.445 Tôi là Gigi Gorgerous và hôm nay tôi ở đây với AsapSCIENCE 00:00:19.445 --> 00:00:22.345 để giải thích khoa học về chuyển giới. 00:00:22.345 --> 00:00:24.350 Trước khi ta tiến sâu vào nó, 00:00:24.350 --> 00:00:27.871 ta phải nhìn vào giới tính di truyền hay nhiễm sắc thể bạn có. 00:00:27.871 --> 00:00:30.481 Những thứ này được xác định ngay lúc thụ tinh, 00:00:30.481 --> 00:00:34.776 khi tinh trùng từ người cha, mang 1 nhiễm sắc thể X hay Y, 00:00:34.776 --> 00:00:38.056 hợp nhất với trứng từ người mẹ, mang nhiễm sắc thể X. 00:00:38.056 --> 00:00:41.309 Nhưng đến 6 hoặc 7 tuần sau khi thụ tinh, 00:00:41.309 --> 00:00:45.622 cả phôi XY và XX có các tuyến sinh dục giống hệt nhau. 00:00:45.622 --> 00:00:48.551 Trong vòng 7 tuần,các cơ quan sinh dục nam bắt đầu phát triển 00:00:48.551 --> 00:00:52.371 bởi vì gen trên nhiễm sắc thể Y gọi là SRY 00:00:52.371 --> 00:00:54.633 Nó làm các tế bào trở nên riêng biệt hơn 00:00:54.633 --> 00:00:56.657 và những tế bào này tạo ra testosterone, 00:00:56.657 --> 00:01:00.657 kích hoạt sự phát triển cấu trúc như dương vật và bìu, 00:01:00.657 --> 00:01:04.503 còn tế bào khác chặn sự phát triển nữ giới bằng thoái hóa ống dẫn trứng. 00:01:04.503 --> 00:01:06.581 Tuy nhiên, trong sự phát triển của nữ giới 00:01:06.581 --> 00:01:09.991 không có nhiễm sắc thể Y với bộ gen SRY 00:01:09.991 --> 00:01:13.249 nên những ống dẫn trứng còn nguyên và trở thành tử cung, cổ tử cung, 00:01:13.249 --> 00:01:15.029 âm đạo trên và ống dẫn trứng, 00:01:15.029 --> 00:01:18.932 với sự giúp đỡ của estrogen và chất hóa học do thận tiết ra. 00:01:18.932 --> 00:01:21.314 Nhưng nó không luôn luôn đơn giản như vậy 00:01:21.314 --> 00:01:25.028 Đôi khi có sự kết hợp hiếm như XXY, 00:01:25.028 --> 00:01:28.185 XXX,XXYY,... 00:01:28.185 --> 00:01:30.465 và kể cả người với nhiếm sắc thể XX 00:01:30.465 --> 00:01:32.938 phát triển bộ phận sinh dục và đặc điểm của nam giới 00:01:32.938 --> 00:01:35.498 bởi một mảnh của nhiễm sắc thể Y vỡ ra 00:01:35.498 --> 00:01:37.908 và đổi chỗ cho 1 nhiễm sắc thể X 00:01:37.908 --> 00:01:40.510 Nhưng sự khác biệt giới tính trong bộ não 00:01:40.510 --> 00:01:44.010 thật ra xảy ra muộn hơn là sự khác biệt về tuyến sinh dục 00:01:44.010 --> 00:01:47.838 Và đúng, dù gây tranh cãi, não của con trai và con gái 00:01:47.838 --> 00:01:50.926 có sự khác biệt về mặt cấu trúc và chức năng 00:01:50.926 --> 00:01:54.589 Nghiên cứu chỉ ra con trai phần lớn có đại não, 00:01:54.589 --> 00:01:56.584 tiểu não và hồi hải mã to hơn, 00:01:56.584 --> 00:01:59.966 con gái có mật độ cao hơn ở thuỳ trán trái 00:01:59.966 --> 00:02:02.771 và thể tích to hơn ở thuỳ trán phải 00:02:02.771 --> 00:02:04.361 Vậy thứ chính xác ta thấy là gì 00:02:04.361 --> 00:02:06.725 khi nhìn vào bộ não của người chuyển giới? 00:02:06.725 --> 00:02:09.105 Nhiều nghiên cứu cho thấy bộ não của họ 00:02:09.105 --> 00:02:12.314 đều tuơng tự về cấu tạo và chức năng 00:02:12.314 --> 00:02:15.961 đối với trải nghiệm nhận dạng giới tính của họ hơn là giới tính sinh học. 00:02:15.961 --> 00:02:19.961 Một nghiên cứu chỉ ra rằng nữ chuyển giới dù sinh ra là con trai 00:02:19.965 --> 00:02:23.504 có cấu tạo vùng duới đồi nhỏ hơn với kích cỡ phụ nữ 00:02:23.504 --> 00:02:26.528 thăm dò MRI còn cho thấy cấu tạo bộ não của người chuyển giới 00:02:26.528 --> 00:02:28.108 có độ dày tương tự nhau 00:02:28.108 --> 00:02:30.802 về trải nghiệm giới tính của họ thay vì giới tính ban đầu 00:02:30.802 --> 00:02:32.973 Cuối cùng, pheromone androstadienone 00:02:32.973 --> 00:02:36.624 gây ra những phản ứng dưới đồi trong bộ não của con trai và con gái 00:02:36.624 --> 00:02:39.845 Và khi người với sự chán chướng giới tính bị lộ ra tới nó 00:02:39.845 --> 00:02:41.279 phản ứng dưới đồi đó 00:02:41.279 --> 00:02:44.102 sẽ kết nối với giới tính lĩnh hội của họ hơn giới tính đầu 00:02:44.102 --> 00:02:45.602 00:02:45.602 --> 00:02:48.607 00:02:48.607 --> 00:02:50.741 00:02:50.741 --> 00:02:53.707 00:02:53.707 --> 00:02:56.528 00:02:56.528 --> 00:03:00.289 00:03:00.289 --> 00:03:01.752 00:03:01.752 --> 00:03:04.589 00:03:04.589 --> 00:03:06.544 00:03:06.544 --> 00:03:10.799 00:03:10.799 --> 00:03:14.694 00:03:14.694 --> 00:03:18.039 00:03:18.039 --> 00:03:21.214 00:03:21.214 --> 00:03:23.992 00:03:23.992 --> 00:03:28.322 00:03:28.322 --> 00:03:31.638 00:03:31.638 --> 00:03:32.968 00:03:32.968 --> 00:03:36.647 00:03:36.647 --> 00:03:38.740 00:03:38.740 --> 00:03:41.430 00:03:41.430 --> 00:03:45.232 00:03:45.232 --> 00:03:46.992 00:03:46.992 --> 00:03:49.734 00:03:49.734 --> 00:03:51.334 00:03:51.334 --> 00:03:55.083 00:03:55.083 --> 00:03:57.983 00:03:57.983 --> 00:04:00.175 00:04:00.175 --> 00:04:02.889 00:04:02.889 --> 00:04:05.951 00:04:05.951 --> 00:04:09.195 00:04:09.195 --> 00:04:11.815 00:04:11.815 --> 00:04:15.362 00:04:15.362 --> 00:04:17.740 00:04:17.740 --> 00:04:20.427