WEBVTT 00:00:01.627 --> 00:00:05.960 Bạn đã bao giờ để ý đến tầm quan trọng của đại dương tới cuộc sống chưa? 00:00:07.830 --> 00:00:10.576 Đại dương bao phủ hai phần ba bề mặt Trái Đất. 00:00:11.190 --> 00:00:13.591 Chúng tạo ra một nửa lượng oxi cho chúng ta. 00:00:14.036 --> 00:00:15.690 Chúng điều hoà khí hậu toàn cầu. 00:00:16.055 --> 00:00:19.832 Chúng tạo ra việc làm, thuốc chữa bệnh và thực phẩm, 00:00:20.181 --> 00:00:25.125 trong đó có 20 phần trăm lượng protein cung cấp cho dân cư toàn cầu. 00:00:26.331 --> 00:00:28.847 Người ta vẫn nghĩ rằng các đại dương quá rộng lớn 00:00:28.872 --> 00:00:31.332 để con người có thể tác động vào. NOTE Paragraph 00:00:32.205 --> 00:00:35.491 Hôm nay tôi sẽ cho các bạn thấy một sự thật khủng khiếp 00:00:35.516 --> 00:00:40.148 đang biến đổi các đại dương mang tên sự axit hoá các đại dương, 00:00:40.363 --> 00:00:42.728 hay người anh em song sinh của biến đổi khí hậu. 00:00:43.900 --> 00:00:49.322 Bạn có biết rằng đại dương hấp thụ 25 phần trăm tổng lượng khí carbon dioxide 00:00:49.347 --> 00:00:51.590 mà ta thải ra môi trường hay không? 00:00:51.970 --> 00:00:55.608 Đây chỉ là một trong nhiều tác dụng to lớn của đại dương 00:00:55.633 --> 00:00:58.502 kể từ khi carbon dioxide trở thành khí nhà kính chính 00:00:58.527 --> 00:01:00.283 gây nên biến đổi khí hậu. 00:01:01.310 --> 00:01:05.346 Nhưng khi ta thải ngày càng nhiều hơn 00:01:05.372 --> 00:01:07.864 khí carbon dioxide vào khí quyển 00:01:08.030 --> 00:01:10.483 thì lượng khí bị hoà tan trong nước biển càng lớn. 00:01:10.803 --> 00:01:13.723 Và đây chính là điều thay đổi thành phần hóa học đại dương. 00:01:15.350 --> 00:01:17.738 Khi carbon dioxide hoà tan vào nước biển, 00:01:17.763 --> 00:01:20.001 một chuỗi phản ứng hoá học diễn ra. NOTE Paragraph 00:01:20.420 --> 00:01:21.585 Thật may cho các bạn, 00:01:21.610 --> 00:01:24.895 tôi không có thời gian để nói quá sâu về chuỗi phản ứng đó. 00:01:25.388 --> 00:01:28.712 Nhưng bạn cần biết càng nhiều CO2 hòa vào nước biển, 00:01:28.737 --> 00:01:31.094 thì nồng độ pH của nước biển giảm xuống. 00:01:31.730 --> 00:01:35.697 Điều đó đồng nghĩa với sự tăng tính axit của nước biển. 00:01:36.348 --> 00:01:40.470 Quá trình đó được gọi là sự axit hoá đại dương. 00:01:40.904 --> 00:01:43.630 Và điều đó đang diễn ra song song với biển đổi khí hậu. 00:01:44.356 --> 00:01:48.459 Các nhà khoa học đã nghiên cứu sự axit hoá đại dương trong hơn 20 năm. 00:01:48.998 --> 00:01:51.671 Đây là số liệu khảo sát tại Hawaii, 00:01:51.696 --> 00:01:56.591 đường trên cùng thể hiện sự gia tăng nhanh chóng của nồng độ carbon dioxide, 00:01:56.616 --> 00:01:59.131 viết tắt là CO2, trong khí quyển. 00:01:59.242 --> 00:02:02.488 Đây là hệ quả trực tiếp do con người gây ra. 00:02:03.340 --> 00:02:07.371 Đường ngay bên dưới thể hiện sự gia tăng của nồng độ khí carbon dioxide 00:02:07.396 --> 00:02:10.332 hoà tan trên bề mặt nước biển, 00:02:10.578 --> 00:02:13.537 bạn thấy mức tăng của thông số này 00:02:13.562 --> 00:02:16.896 tương đương với mức tăng CO2 trong khí quyển suốt thời gian khảo sát. 00:02:16.927 --> 00:02:19.934 Đường dưới cùng thể hiện sự thay đổi thành phần hoá học. 00:02:19.959 --> 00:02:22.785 Khi càng nhiều khí carbon dioxide hòa tan vào nước biển, 00:02:22.810 --> 00:02:25.056 thì mức pH của nước biển càng giảm, 00:02:25.551 --> 00:02:29.598 nói cách khác, các đại dương đang có xu hướng bị axit hoá. 00:02:31.185 --> 00:02:35.255 Các nhà khoa học cũng đang tìm hiểu sự axit hoá đại dương ở Ireland, 00:02:35.280 --> 00:02:38.073 họ đến từ Viện Hải dương học và Đại học Quốc gia Galway. 00:02:38.224 --> 00:02:42.373 Chúng tôi cho rằng sự axit hoá ở đây cũng đang diễn ra với mức độ tương đương 00:02:42.398 --> 00:02:45.405 ở khắp các đại dương lớn trên thế giới. 00:02:45.866 --> 00:02:48.739 Biến đổi khí hậu đang gõ cửa từng nhà. NOTE Paragraph 00:02:49.570 --> 00:02:52.728 Tôi sẽ nêu một ví dụ về cách chúng tôi thu thập dữ liệu 00:02:52.753 --> 00:02:55.006 để quan sát sự thay đổi của nước biển. 00:02:55.189 --> 00:02:58.474 Đầu tiên chúng tôi thu thập lượng lớn các mẫu nước trong mùa đông. 00:02:58.474 --> 00:03:00.408 Tại vùng bắc Đại Tây Dương, 00:03:00.433 --> 00:03:03.038 chúng tôi đã gặp phải vài cơn bão rất mạnh-- 00:03:03.149 --> 00:03:05.872 nên chúng không phù hợp với những ai dễ say sóng, 00:03:05.872 --> 00:03:08.425 nhưng chúng tôi đã thu thập vài dữ liệu rất giá trị. 00:03:08.592 --> 00:03:11.471 Chúng tôi đặt thiết bị này ở bên mạn thuyền, 00:03:11.496 --> 00:03:13.932 đáy thiết bị được lắp các cảm biến 00:03:13.957 --> 00:03:16.630 để thu thập các thông số của nước biển quanh nó, 00:03:16.655 --> 00:03:19.075 chẳng hạn nhiệt độ hay nồng độ oxy hoà tan. 00:03:19.450 --> 00:03:23.265 Sau đó chúng tôi thu thập mẫu nước ở đây vào trong các chai lớn. 00:03:23.432 --> 00:03:26.684 Chúng tôi bắt đầu thu thập ở vùng đáy biển sâu trên bốn ki-lô-mét 00:03:26.709 --> 00:03:28.566 ngoài khu vực thềm lục địa, 00:03:28.812 --> 00:03:32.478 thiết bị sẽ lấy nhiều mẫu nước lần lượt từ đáy biển tới mặt biển. 00:03:32.875 --> 00:03:35.136 Chúng tôi mang các mẫu nước lên thuyền, 00:03:35.271 --> 00:03:37.790 chúng tôi hoặc có thể phân tích chúng ngay tại thuyền 00:03:37.790 --> 00:03:41.140 hoặc tại phòng thí nghiệm trên bờ để hiểu rõ hơn về thành phần hoá học. NOTE Paragraph 00:03:41.167 --> 00:03:43.333 Vì sao chúng tôi cần nghiên cứu chúng? 00:03:43.473 --> 00:03:47.095 Và ảnh hưởng của axit hoá đại dương tới tất cả chúng ta là gì? 00:03:48.754 --> 00:03:51.666 Sau đây là vài sự thật đáng lo ngại. 00:03:52.777 --> 00:03:58.579 Độ axit của nước biển đã tăng khoảng 26 phần trăm 00:03:58.604 --> 00:04:02.611 tính từ sau thời kỳ tiền công nghiệp, trong đó con người đóng vai trò trực tiếp. 00:04:03.651 --> 00:04:07.738 Trừ khi ta giảm thiểu lượng phát thải khí carbon dioxide, 00:04:08.031 --> 00:04:13.968 ta sẽ khiến độ axit trong nước biển tăng hơn 170 phần trăm 00:04:14.388 --> 00:04:16.737 vào cuối thế kỷ này. 00:04:17.713 --> 00:04:20.046 Thời điểm thế hệ con cháu chúng ta đang sống. 00:04:21.505 --> 00:04:27.123 Tốc độ axit hoá này cao hơn 10 lần 00:04:27.148 --> 00:04:33.569 so với mọi quá trình axit hoá tự nhiên ở các đại dương trong 55 triệu năm qua. 00:04:34.060 --> 00:04:38.431 nên các sinh vật biển dường như chưa từng trải qua 00:04:38.456 --> 00:04:41.225 sự thay đổi chóng mặt như vậy từ trước tới nay. 00:04:41.551 --> 00:04:45.450 Nên ta không thể hình dung nổi chúng phải thích nghi ra sao. NOTE Paragraph 00:04:47.035 --> 00:04:51.621 Một quá trình axit hoá đại dương đã từng xảy ra cách đây hàng triệu năm, 00:04:51.646 --> 00:04:54.519 nó diễn ra chậm hơn nhiều so với điều ta thấy ngày nay. 00:04:54.780 --> 00:04:59.621 và đã dẫn đến sự tuyệt chủng của hàng loạt sinh vật biển. 00:05:00.891 --> 00:05:02.478 Liệu lịch sử có lặp lại không? 00:05:03.270 --> 00:05:04.420 Có lẽ vậy. 00:05:05.031 --> 00:05:08.523 Các nghiên cứu chỉ ra rằng vài loài đang thích nghi rất tốt, 00:05:08.548 --> 00:05:11.538 nhưng số đông đang có phản ứng tiêu cực. 00:05:13.086 --> 00:05:17.133 Một trong các vấn đề đáng lưu tâm là khi độ axit trong nước biển tăng, 00:05:17.427 --> 00:05:21.681 thì nồng độ ion carbonate sẽ giảm. 00:05:22.490 --> 00:05:25.401 Các ion này có vai trò đặc biệt quan trọng 00:05:25.426 --> 00:05:28.277 trong sự hình thành vỏ hoặc mai của nhiều loài sinh vật biển, 00:05:28.759 --> 00:05:33.314 chẳng hạn như cua, trai hoặc sò. NOTE Paragraph 00:05:33.774 --> 00:05:35.904 Một loài khác cũng bị ảnh hưởng là san hô. 00:05:35.934 --> 00:05:39.113 Chúng cần ion carbonate trong nước biển 00:05:39.138 --> 00:05:43.043 trong việc hình thành cấu trúc của các rặng san hô. 00:05:44.367 --> 00:05:46.557 Khi độ axit của nước biển tăng cao, 00:05:46.779 --> 00:05:50.009 và nồng độ các ion carbonate xuống thấp, 00:05:50.462 --> 00:05:54.922 đầu tiên việc hình thành lớp vỏ ngoài của các sinh vật đó trở nên khó khăn hơn. 00:05:55.231 --> 00:05:59.040 Khi nồng độ thấp hơn nữa, lớp vỏ này thậm chí hoà tan. NOTE Paragraph 00:06:00.215 --> 00:06:03.278 Đây là một con bướm biển thuộc họ thân mềm. 00:06:03.516 --> 00:06:06.690 Chúng là nguồn thức ăn quan trọng của nhiều loài sinh vật khác, 00:06:06.952 --> 00:06:10.475 từ các loài nhuyễn thể nhỏ bé tới loài cá voi khổng lồ. 00:06:11.388 --> 00:06:14.902 Vỏ của loài thân mềm này được đặt vào vùng biển 00:06:14.927 --> 00:06:18.347 có độ pH tương đương với mức chúng tôi dự báo vào cuối thế kỷ này. 00:06:19.204 --> 00:06:24.696 Chỉ sau 45 ngày tồn tại trong môi trường pH thực tế, 00:06:25.040 --> 00:06:29.182 bạn thấy đấy chiếc vỏ này đã gần như tan hoàn toàn trong nước. 00:06:29.555 --> 00:06:33.959 Axit hoá đại dương tác động trực tiếp tới các mắt xích trong chuỗi thức ăn-- 00:06:33.959 --> 00:06:35.935 và tới các bữa ăn hằng ngày của ta. 00:06:36.474 --> 00:06:40.116 Ai ở đây thích ăn tôm, ốc hay cá hồi? 00:06:40.682 --> 00:06:42.310 Và còn bao nhiêu loài khác 00:06:42.335 --> 00:06:45.178 có nguồn thức ăn bị thu hẹp nữa? NOTE Paragraph 00:06:46.076 --> 00:06:47.973 Đây là một mẫu san hô ở vùng biển lạnh. 00:06:48.112 --> 00:06:51.645 Và bạn có biết về sự tồn tại của chúng ở Ireland, 00:06:51.670 --> 00:06:53.517 ngay gần thềm lục địa của chúng ta? 00:06:54.023 --> 00:06:58.142 Chúng làm tăng đa dạng sinh học và giúp ích cho một số loài thuỷ sản. 00:06:58.856 --> 00:07:01.943 Vào cuối thế kỷ này, ta được dự báo rằng 00:07:02.226 --> 00:07:08.190 khoảng 70 phần trăm số rặng san hô ở toàn bộ các vùng nước lạnh 00:07:08.577 --> 00:07:13.271 sẽ phải sống trong môi trường nước có hại cho cấu trúc của chúng. 00:07:16.850 --> 00:07:20.508 Ví dụ cuối cùng, về những rặng san hô tươi tốt ở vùng nhiệt đới. 00:07:21.072 --> 00:07:25.820 Chúng được đặt trong môi trường nước có độ pH giống với mức dự báo năm 2100. 00:07:27.484 --> 00:07:32.998 Chỉ sau sáu tháng, các cấu trúc san hô này gần như đã biến dạng hoàn toàn. 00:07:34.170 --> 00:07:36.535 Các rặng san hô đóng góp vào sự sống 00:07:36.606 --> 00:07:43.133 của 25 phần trăm của toàn bộ các sinh vật sinh sống dưới biển. 00:07:43.840 --> 00:07:45.090 Toàn bộ các sinh vật biển. NOTE Paragraph 00:07:46.068 --> 00:07:50.393 Bạn thấy rõ rằng axit hoá đại dương là mối hiểm hoạ toàn cầu. 00:07:51.038 --> 00:07:53.160 Tôi có một bé trai mới tám tháng tuổi. 00:07:53.980 --> 00:07:57.837 Nếu ta không hành động ngay để giảm thiểu tình trạng này, 00:07:58.003 --> 00:08:02.368 tôi chẳng dám nghĩ đến những đại dương ra sao khi con tôi trưởng thành. 00:08:03.700 --> 00:08:05.668 Các đại dương sẽ bị axit hoá. 00:08:05.830 --> 00:08:10.070 Chúng ta đã thải quá nhiều carbon dioxide vào bầu khí quyển. 00:08:11.030 --> 00:08:13.712 Nhưng ta có thể kìm hãm quá trình này. 00:08:14.096 --> 00:08:18.472 Ta có thể ngăn chặn kịch bản tệ nhất. 00:08:18.750 --> 00:08:20.934 Cách duy nhất để làm điều đó 00:08:21.013 --> 00:08:24.317 là giảm thiểu lượng khí carbon dioxide ta đang thải ra. 00:08:25.010 --> 00:08:29.416 Điều này có vai trò quan trọng cho tôi, bạn, nền công nghiệp và môi trường sống. NOTE Paragraph 00:08:29.600 --> 00:08:33.371 Ta cần chung sức hành động, kìm hãm sự ấm lên toàn cầu, 00:08:33.500 --> 00:08:35.881 kìm hãm sự axit hoá đại dương, 00:08:36.080 --> 00:08:40.813 và chung tay vì một đại dương và một hành tinh khoẻ mạnh 00:08:40.839 --> 00:08:44.130 cho thế hệ chúng ta và những thế hệ mai sau. 00:08:45.321 --> 00:08:49.805 (Vỗ tay)