0:00:00.570,0:00:02.599 Trong video này,[br]ta giả sử 4 mục sau 0:00:02.599,0:00:04.503 là các khoản nợ chưa[br]thanh toán của bạn. 0:00:04.503,0:00:05.645 Số đầu tiên ở mỗi hàng 0:00:05.645,0:00:07.408 là số dư nợ cho vay[br]chưa thanh toán. 0:00:07.408,0:00:08.837 Ví dụ, với thẻ tín dụng này, 0:00:08.837,0:00:11.576 bạn có số dư nợ[br]chưa thanh toán là 500 đô la. 0:00:11.576,0:00:13.911 Số thứ hai là lãi suất[br]phần trăm hàng năm (APR). 0:00:13.911,0:00:15.501 Lãi suất là 15% cho thẻ tín dụng, 0:00:15.501,0:00:18.025 30% cho thẻ tín dụng bán lẻ,[br]10% cho khoản vay A 0:00:18.025,0:00:19.566 và 5% cho khoản vay B. 0:00:19.566,0:00:20.899 Số thứ ba được liệt kê ở đây 0:00:20.899,0:00:22.329 là khoản thanh toán tối thiểu. 0:00:22.329,0:00:24.188 Bạn cần trả khoản này hàng tháng. 0:00:24.188,0:00:27.532 Ta có 20 cộng 30 bằng 50,[br]rồi cộng thêm 150. 0:00:27.532,0:00:31.449 Khoản thanh toán tối thiểu[br]hàng tháng của bạn là 200 đô la. 0:00:31.449,0:00:32.843 Ta viết 200 đô la. 0:00:32.843,0:00:38.731 Vậy còn tổng dư nợ cho vay[br]chưa thanh toán của bạn sẽ bằng 0:00:38.731,0:00:42.048 3500 cộng 500 bằng 4000,[br]cộng thêm 4000 bằng 8000, 0:00:42.048,0:00:44.177 cộng thêm 2000 bằng 10.000. 0:00:44.177,0:00:45.528 Vậy bạn nợ 10.000 đô la. 0:00:45.528,0:00:47.778 Khoản thanh toán tối thiểu[br]của bạn là 200 đô la. 0:00:47.778,0:00:49.023 Nhưng giả sử bạn phải trả 0:00:49.023,0:00:50.713 nhiều hơn 200 đô la hàng tháng. 0:00:50.713,0:00:53.331 Giả sử bạn có 300 đô la, 0:00:53.331,0:00:55.581 300 đô la hàng tháng. 0:00:56.187,0:00:57.852 Vậy câu hỏi đặt ra[br]là bạn sẽ làm gì 0:00:57.852,0:01:00.132 sau khi trả xong[br]các khoản thanh toán tối thiểu? 0:01:00.132,0:01:02.433 Bạn sẽ làm gì với số tiền[br]100 đô la dư ra đó? 0:01:02.433,0:01:07.181 Lời khuyên là bạn nên[br]dùng số tiền đó để trả nợ 0:01:07.181,0:01:09.765 sao cho bạn có thể[br]thanh toán nợ nhanh nhất có thể. 0:01:09.765,0:01:10.998 Nhưng bạn có thể thắc mắc 0:01:10.998,0:01:12.546 rằng nên trả khoản nợ nào trước. 0:01:12.546,0:01:14.262 Có nên chia 100 đô la đó[br]thành 4 phần 0:01:14.262,0:01:17.496 để trả thêm 25 đô la so với mỗi khoản[br]thanh toán tối thiểu này không? 0:01:17.496,0:01:19.543 Nên trả khoản lớn nhất trước 0:01:19.543,0:01:20.838 hay khoản nhỏ nhất trước? 0:01:20.838,0:01:23.166 Có nên trả khoản có lãi suất[br]cao nhất trước không? 0:01:23.166,0:01:26.030 Tất cả các cách trên đều khả thi 0:01:26.030,0:01:29.597 nhưng để tính toán[br]một cách tối ưu nhất 0:01:29.597,0:01:33.180 thì bạn nên trả[br]khoản nợ lớn nhất trước. 0:01:34.321,0:01:38.488 Cách thức trả nợ này[br]được gọi là phương pháp tuyết lở. 0:01:41.599,0:01:44.625 Khi áp dụng phương pháp này,[br]bạn nên trả khoản nợ lớn nhất, 0:01:44.625,0:01:46.521 khoản nợ nhiều tiền nhất của bạn trước. 0:01:46.521,0:01:49.053 Trong trường hợp này[br]là khoản nợ thẻ tín dụng bán lẻ. 0:01:49.053,0:01:52.818 Vậy thứ tự trả nợ của bạn nên là 0:01:52.818,0:01:54.752 trả các khoản thanh toán[br]tối thiểu trước 0:01:54.752,0:01:57.211 và nếu bạn có khoản nào dư ra 0:01:57.211,0:02:01.508 thì bạn nên ưu tiên trả[br]khoản nợ của thẻ tín dụng bán lẻ. 0:02:01.508,0:02:04.582 Sau khi khoản nợ của thẻ[br]tín dụng bán lẻ được thanh toán hết, 0:02:04.582,0:02:07.516 thẻ có lãi suất cao[br]thứ hai là thẻ tín dụng. 0:02:07.516,0:02:09.099 Vậy ta sao chép và dán vào đây. 0:02:10.259,0:02:14.409 Hai khoản vay A và B đã được[br]sắp xếp theo thứ tự là 10% rồi đến 5%. 0:02:14.409,0:02:17.812 Ta sẽ sắp xếp theo thứ tự[br]từ khoản vay có lãi suất cao nhất 0:02:17.812,0:02:19.812 đến khoản vay có lãi suất thấp nhất. 0:02:22.662,0:02:24.986 Trong trường hợp này,[br]bạn nên sắp xếp 0:02:24.986,0:02:26.373 theo cách như trên màn hình. 0:02:26.373,0:02:30.819 Bạn phải trả khoản thanh toán[br]tối thiểu hàng tháng là 200 đô la, 0:02:30.819,0:02:36.627 sau đó lấy 100 đô la thừa ra[br]để trả cho khoản nợ lớn nhất. 0:02:36.627,0:02:40.204 Vậy ta sẽ cộng 100 đô la đó[br]vào khoản nợ này 0:02:40.204,0:02:43.436 và cố gắng trả hết khoản này[br]càng nhanh càng tốt. 0:02:43.436,0:02:47.151 Khi trả hết khoản nợ thẻ tín dụng bán lẻ,[br]ta sẽ gửi bất kỳ khoản tiền dư ra nào 0:02:47.151,0:02:50.340 sau khoản thanh toán tối thiểu[br]vào thẻ tín dụng để trả khoản nợ này. 0:02:50.340,0:02:52.056 Sau đó, ta tiếp tục trả khoản vay A. 0:02:52.056,0:02:53.693 Và sau khoản vay A là khoản vay B. 0:02:53.693,0:02:57.745 Hy vọng sau khi trả hết[br]khoản vay B thì bạn đã hết nợ. 0:02:57.745,0:03:00.553 Nếu bạn thực hiện theo[br]phương pháp tuyết lở như trên, 0:03:00.553,0:03:02.882 bạn sẽ không phải chịu thêm[br]khoản nợ mới nào nữa 0:03:02.882,0:03:06.132 và bạn sẽ hết nợ sau 47 tháng. 0:03:08.446,0:03:10.517 Và bạn sẽ trả một khoản lãi gộp 0:03:10.517,0:03:12.767 xấp xỉ 3904 đô la. 0:03:16.044,0:03:18.794 Đây là tiền lãi[br]trong vòng 47 tháng. 0:03:20.967,0:03:22.736 Bây giờ thì bạn[br]đã hiểu được phần nào 0:03:22.736,0:03:26.800 rằng đây là cách tính toán[br]tối ưu nhất để trả hết nợ, 0:03:26.800,0:03:29.286 bắt đầu từ khoản nợ lớn nhất, 0:03:29.286,0:03:31.258 sau đó là khoản nợ lớn thứ hai 0:03:31.258,0:03:33.326 và cứ thế tiếp tục[br]cho đến khi trả hết nợ. 0:03:33.326,0:03:36.755 Nhưng cũng sẽ có người coi trọng[br]vấn đề tâm lý trong trường hợp này. 0:03:36.755,0:03:40.188 Đối với họ, khoản nợ ít hơn[br]và dễ dàng trả hết hơn nên ưu tiên. 0:03:40.188,0:03:46.457 Họ không muốn lúc nào cũng phải[br]tính toán về 4 khoản nợ trong đầu. 0:03:46.457,0:03:48.909 Có thể họ sẽ chỉ mong rằng 0:03:48.909,0:03:51.197 mình không cần bận tâm ngay[br]về 4 khoản nợ 0:03:51.197,0:03:52.851 mà sẽ giải quyết 3 khoản nợ 0:03:52.851,0:03:55.027 hoặc 2 khoản nợ ít hơn[br]càng sớm càng tốt. 0:03:55.027,0:03:57.187 Nếu bạn cũng đồng tình[br]với cách nghĩ như vậy 0:03:57.187,0:03:58.871 thì có một phương pháp[br]dành cho bạn, 0:03:58.871,0:04:01.204 trong đó bạn sẽ giải quyết[br]số dư nhỏ nhất trước 0:04:01.204,0:04:03.475 để hoàn toàn loại bỏ nó[br]khỏi các khoản phải trả. 0:04:03.475,0:04:05.867 Hãy nhớ rằng phương pháp này[br]sẽ hiệu quả với bạn 0:04:05.867,0:04:08.070 nếu nó khiến bạn nghĩ rằng 0:04:08.070,0:04:10.878 100 đô la dư ra này sẽ giúp[br]giảm bớt khoản nợ thẻ tín dụng. 0:04:10.878,0:04:13.401 Phương pháp này được gọi là[br]phương pháp quả cầu tuyết. 0:04:13.401,0:04:15.503 Phương pháp này lấy ý tưởng[br]từ quả cầu tuyết. 0:04:15.503,0:04:18.804 Bạn trả khoản nợ theo thứ tự tăng dần,[br]tương tự như lăn quả cầu tuyết. 0:04:18.804,0:04:21.497 Tuy nhiên, đây không phải[br]cách trả nợ tối ưu 0:04:21.497,0:04:23.425 vì cách này sẽ[br]khiến bạn trả nợ lâu hơn 0:04:23.425,0:04:24.804 và phải trả nhiều lãi hơn. 0:04:24.804,0:04:26.241 Ta sẽ viết cách này ra đây. 0:04:26.241,0:04:29.908 Điều quan trọng là phương pháp này[br]giúp bạn nhận thấy rằng 0:04:29.908,0:04:33.709 bạn nên dùng số tiền[br]100 đô la dư ra để trả nợ 0:04:33.709,0:04:35.700 chứ không tiêu xài[br]cho mục đích khác. 0:04:35.700,0:04:38.224 Vậy đối với phương pháp[br]quả cầu tuyết, 0:04:38.224,0:04:43.191 phương pháp này sẽ sắp xếp[br]các khoản nợ đã cho 0:04:43.191,0:04:45.917 theo một cách khác so với[br]phương pháp tuyết lở. 0:04:45.917,0:04:48.855 Theo phương pháp quả cầu tuyết,[br]bạn sẽ trả nợ theo thứ tự sau. 0:04:48.855,0:04:51.255 Thẻ tín dụng có dư nợ[br]cho vay nhỏ nhất. 0:04:51.255,0:04:53.403 Vậy ta xếp khoản nợ[br]thẻ tín dụng lên đầu tiên. 0:04:53.403,0:04:54.986 Ta sao chép và dán vào đây. 0:04:56.237,0:04:58.209 Đầu tiên là khoản nợ thẻ tín dụng. 0:04:58.209,0:05:01.226 Sau đó là đến khoản vay A. 0:05:01.226,0:05:03.155 Ta có khoản vay A ở đây. 0:05:03.155,0:05:05.585 Ta sao chép và dán[br]khoản vay này vào đây. 0:05:05.585,0:05:08.170 Vậy thứ hai là khoản vay A. 0:05:08.170,0:05:10.749 Tiếp theo, ta có khoản vay B. 0:05:10.749,0:05:11.666 Đây là khoản vay B. 0:05:13.093,0:05:16.033 Vậy thứ ba là khoản vay B. 0:05:16.033,0:05:17.283 Ta lại sao chép và dán. 0:05:18.542,0:05:21.070 Cuối cùng, ta có khoản nợ[br]thẻ tín dụng bán lẻ. 0:05:21.070,0:05:22.974 Khoản nợ này ở đây. 0:05:22.974,0:05:26.556 Đến đây, bạn có thể thấy vì sao 0:05:26.556,0:05:30.844 phương pháp này[br]không hiệu quả về mặt toán học. 0:05:30.844,0:05:33.140 Bởi vì bạn đã bỏ lại[br]khoản nợ lớn nhất. 0:05:33.140,0:05:38.246 Bạn chỉ đang trả mức tối thiểu[br]cho khoản nợ lớn nhất của bạn. 0:05:38.246,0:05:41.295 Khoản nợ đó không chỉ lớn[br]mà là rất lớn. 0:05:41.295,0:05:43.575 Chúng ta tiếp tục nào. 0:05:43.575,0:05:47.277 Bạn có thể sẽ thấy[br]phương pháp này dễ dàng hơn 0:05:47.277,0:05:53.069 vì ít nhất bạn có thể xử lý[br]khoản nợ thẻ tín dụng nhanh hơn. 0:05:53.069,0:05:56.806 Và như vậy, bạn sẽ chỉ còn[br]phải xử lý 3 khoản nợ. 0:05:56.806,0:05:59.559 So với việc xử lý 4 khoản nợ[br]thì có vẻ nhanh hơn nhiều. 0:05:59.559,0:06:00.910 Vậy trong tình huống này, 0:06:00.910,0:06:03.069 bạn nên trả khoản nợ[br]thẻ tín dụng đầu tiên. 0:06:03.069,0:06:05.751 Như vậy, bạn sẽ có thể xử lý[br]các khoản còn lại nhanh hơn. 0:06:05.751,0:06:08.310 Nhưng hãy lưu ý rằng[br]bạn sẽ phải đánh đổi. 0:06:08.310,0:06:13.618 Đối với phương pháp này,[br]bạn sẽ tốn 54 tháng để trả hết nợ. 0:06:13.618,0:06:16.389 Vậy là lâu hơn 7 tháng,[br]tức là tốn thêm hơn nửa năm nữa 0:06:16.389,0:06:18.187 để thanh toán các khoản nợ 0:06:18.187,0:06:21.643 với số tiền lãi gần như là gấp đôi. 0:06:21.643,0:06:23.270 Cụ thể trong trường hợp này, 0:06:23.270,0:06:27.695 bạn sẽ phải trả xấp xỉ[br]6000 đô la tiền lãi 0:06:27.695,0:06:30.357 so với chỉ 3904 đô la tiền lãi[br]ở phương pháp tuyết lở. 0:06:30.357,0:06:32.683 Vậy là nhiều hơn khoảng 50%. 0:06:32.683,0:06:35.971 Với phương pháp trước, bạn chỉ phải[br]trả chưa đến 4000 đô la tiền lãi. 0:06:35.971,0:06:38.404 Nhưng với phương pháp sau,[br]bạn phải trả số tiền lãi 0:06:38.404,0:06:40.897 lên đến khoảng 6000 đô la[br]trong vòng 54 tháng. 0:06:42.738,0:06:45.019 Vậy phương pháp có[br]cách tính toán hợp lý hơn 0:06:45.019,0:06:46.794 là phương pháp tuyết lở. 0:06:46.794,0:06:50.374 Còn với phương pháp quả cầu tuyết,[br]giả sử bạn có tiền dư ra, 0:06:50.374,0:06:52.205 miễn là bạn dùng[br]số tiền đó để trả nợ 0:06:52.205,0:06:55.071 thì ít nhất bạn đang có tiến triển[br]trong việc giải quyết nợ. 0:06:55.071,0:06:57.295 Phương pháp này[br]dành cho một số người 0:06:57.295,0:06:59.375 muốn sử dụng cho mục đích tâm lý. 0:06:59.375,0:07:02.033 Người ta thường sử dụng[br]phương pháp quả cầu tuyết 0:07:02.033,0:07:05.674 để nhanh chóng xử lý một vài khoản nợ,[br]bắt đầu từ khoản nhỏ nhất trước. 0:07:05.674,0:07:08.013 Nhưng nếu bạn muốn[br]tối ưu hóa tiền lãi phải trả 0:07:08.013,0:07:09.929 và trả nợ càng nhanh càng tốt 0:07:09.929,0:07:13.814 thì bạn nên bắt đầu xử lý[br]từ khoản nợ lớn nhất trước.