0:00:00.680,0:00:02.869 Giả sử 4 mục này 0:00:02.869,0:00:04.503 là các khoản nợ chưa thanh toán của bạn. 0:00:04.503,0:00:06.005 Số đầu tiên ở mỗi hàng 0:00:06.005,0:00:07.748 là số dư nợ cho vay. 0:00:07.748,0:00:08.837 Ví dụ, với thẻ tín dụng này, 0:00:08.837,0:00:11.646 bạn có dư nợ là 500 đô la. 0:00:11.646,0:00:15.501 Số thứ hai là lãi suất phần trăm hàng năm (APR), đối với thẻ tín dụng thì lãi suất là 15%, 0:00:15.501,0:00:18.025 thẻ mua sắm (retail card) là 30%, khoản vay A là 10% 0:00:18.025,0:00:19.686 và khoản vay B là 5%. 0:00:19.686,0:00:21.149 Con số cuối cùng mà tôi liệt kê ở đây 0:00:21.149,0:00:21.785 là khoản thanh toán tối thiểu. 0:00:21.785,0:00:24.076 Bạn cần phải trả khoản thanh toán tối thiêu hàng tháng 0:00:24.076,0:00:28.101 Xem nào, 20 cộng 30 là 50, cộng thêm 150. 0:00:28.101,0:00:32.536 Khoản thanh toán tối thiểu hàng tháng của bạn là 200 đô la. 0:00:32.536,0:00:35.795 Tổng dư nợ của bạn, 0:00:35.795,0:00:38.574 xem nào, tổng dư nợ của bạn sẽ là 0:00:38.574,0:00:42.371 3,500 cộng 500 là 4,000, cộng thêm với 4,000 là 8,000, 0:00:42.371,0:00:43.418 cộng thêm với 2,000 nữa là 10,000. 0:00:43.418,0:00:45.757 Vậy bạn nợ 10,000 đô la. 0:00:45.757,0:00:47.768 Khoản thanh toán tối thiểu của bạn là 200 đô la. 0:00:47.768,0:00:49.814 Nhưng giả sư bạn có phải trả nhiều hơn 200 đô la 0:00:49.814,0:00:50.639 hàng tháng. 0:00:50.639,0:00:52.199 Giả sử bạn có 300 đô la, 0:00:52.199,0:00:56.123 300 đô la hàng tháng. 0:00:56.123,0:00:58.758 Vậy, câu hỏi đặt ra là, bạn sẽ làm gì 0:00:58.758,0:01:00.455 sau khi chi trả các khoản thanh toán tối thiểu? 0:01:00.455,0:01:01.976 Bạn sẽ làm gì với số tiền một trăm đô la dư ra đó? 0:01:01.976,0:01:04.071 Như bạn thấy, tôi cho rằng 0:01:04.071,0:01:08.170 bạn nên dùng số tiền đó để trả nợ, 0:01:08.170,0:01:10.381 như vậy thì bạn có thể thanh toán nhanh nhất có thể. 0:01:10.381,0:01:11.495 Bạn có thể nghĩ rằng, 0:01:11.495,0:01:12.881 "Vậy tôi nên trả khoản nợ nào trước?" 0:01:12.881,0:01:14.637 "Tôi có nên chia 400 đô la đó thành 4 phần 0:01:14.637,0:01:17.794 để trả thêm 25 đô la so với mỗi khoản thanh toán tối tiểu này không?" 0:01:17.794,0:01:19.500 "Tôi nên trả khoản lớn nhất trước 0:01:19.500,0:01:21.005 hay khoản nhỏ nhất trước?" 0:01:21.005,0:01:22.992 " Tôi có nên trả khoản lãi suất cao nhất trước không?" 0:01:22.992,0:01:25.998 Tất cả các cách trên đều khả thi 0:01:25.998,0:01:29.535 nhưng để tính toán một cách tối ưu nhất 0:01:29.535,0:01:34.207 thì bạn nên trả khoản nợ lớn nhất trước. 0:01:34.628,0:01:38.420 Phương pháp đó được gọi là phương pháp tỷ giá cao 0:01:39.425,0:01:42.540 Phương pháp tỷ giá cao. 0:01:42.540,0:01:44.649 Khi áp dụng phương pháp này, bạn nên trả khoản nợ lớn nhất, 0:01:44.649,0:01:46.562 khoản nợ nhiều tiền nhất của bạn. 0:01:46.562,0:01:48.156 Trong trường hợp này thì là khoản nợ thẻ mua sắm (retail card). 0:01:48.156,0:01:53.043 Vậy thứ tự trả nợ nên là 0:01:53.043,0:01:54.596 bạn nên trả các khoản thanh toán tối thiểu trước 0:01:54.596,0:01:56.568 và nếu bạn có khoản nào dư ra 0:01:56.568,0:02:01.209 thì bạn nên ưu tiên trả cho khoản nợ của thẻ mua sắm (retail card). 0:02:01.209,0:02:04.027 Sau khi khoản nợ của thẻ mua sắm (retail card) được thanh toán hết, 0:02:04.027,0:02:06.959 xem nào, thẻ có lãi suất cao thứ hai là thẻ tín dụng. 0:02:06.959,0:02:10.009 Nào, sao chép và dán. 0:02:10.009,0:02:14.232 Hai khoản vay này đã được sắp xếp theo thứ tự, 10%, 5%. 0:02:14.232,0:02:18.077 Tôi sẽ chỉ sắp xếp theo thứ tự từ khoản có lãi suất cao nhất 0:02:18.077,0:02:19.622 đến khoản có lãi suất thấp nhất. 0:02:20.572,0:02:23.975 Trong trường hợp này, 0:02:23.975,0:02:26.479 bạn nên sắp xếp như vậy. 0:02:26.479,0:02:29.230 Rõ ràng là bạn phải trả khoản thanh toán tối thiểu hàng tháng 0:02:29.230,0:02:30.930 là 200 đô la 0:02:30.930,0:02:34.462 nhưng tôi sẽ lấy 100 đô la thừa ra của bạn 0:02:34.462,0:02:36.838 và trả cho khoản nợ lớn nhất. 0:02:36.838,0:02:40.160 Vậy, tôi sẽ cộng 100 đô la đó vào khoản nợ này 0:02:40.160,0:02:43.442 và sẽ cố gắng trả hết khoản này càng nhanh càng tốt. 0:02:43.442,0:02:45.343 Khi trả hết khoản nợ thẻ mua sắm, 0:02:45.343,0:02:46.850 tôi sẽ gửi thêm bất kỳ khoản tiền nào bạn có dư ra 0:02:46.850,0:02:49.857 sau khi thanh toán khoán thanh toán tối thiểu vào thẻ tín dụng để trả khoản nợ này. 0:02:49.857,0:02:53.634 Sau khi khoản nợ thẻ tín dụng được trả hết, ta chuyển sang khoản vay A và rồi khoản vay B 0:02:53.634,0:02:57.624 và hi vọng sau khi trả hết khoản vay B, bạn sẽ hết nợ. 0:02:57.624,0:03:00.201 Nếu bạn thực hiện theo phương pháp tỷ giá cao này, 0:03:00.201,0:03:02.923 bạn sẽ không phải chịu thêm bất kỳ khoản nợ mới nào nữa 0:03:02.923,0:03:08.488 và bạn sẽ hết nợ sau 47 tháng. 0:03:08.488,0:03:10.663 Bạn sẽ phải trả một khoản lãi gộp 0:03:10.663,0:03:11.653 khoảng 3 904 đô la 0:03:12.367,0:03:12.617 trong vòng 47 tháng. 0:03:12.617,0:03:12.867 Bạn có thể sẽ nghĩ là "Được rồi, Sal, tôi hiểu rồi" 0:03:12.867,0:03:13.117 "Đây là cách tối ưu nhất về mặt toán học 0:03:13.117,0:03:13.367 để trả hết khoản nợ lớn nhất trước" 0:03:13.367,0:03:14.536 "Nghe khá là hợp lý, và sau đó bạn thanh toán khoản nợ lớn kế tiếp 0:03:14.536,0:03:15.656 và cứ tiếp tục như vậy." 0:03:15.763,0:03:17.834 Nhưng bạn nói với tôi là "Bạn biết đấy, vấn đề tâm lý rất quan trọng ở đây" 0:03:17.834,0:03:20.084 "Có lẽ một phần là vì vấn đề tâm lý đã khiến tôi nợ nần như vậy" 0:03:20.084,0:03:22.486 "Vì vậy, tôi không muốn lúc nào cũng phải nghĩ 0:03:22.486,0:03:22.736 về bốn khoản nợ này" 0:03:22.736,0:03:26.800 "Vậy tôi sẽ không nghĩ về cả 4 khoản nợ này 0:03:26.800,0:03:29.286 mà chỉ lo 3 khoản một lúc 0:03:29.286,0:03:31.258 hoặc 2 khoản một lúc thôi." 0:03:31.258,0:03:33.326 Nếu bạn thấy cách này hữu ích 0:03:33.326,0:03:36.755 thì có một phương pháp 0:03:36.755,0:03:40.188 mà bạn sẽ nghĩ là " Được rồi, mình sẽ trả khoản nợ nhỏ nhất trước 0:03:40.188,0:03:43.929 để xử lý cho xong khoản đó trước." 0:03:43.929,0:03:46.457 Hãy nhớ rằng, nếu phương pháp này hiệu quả với bạn 0:03:46.457,0:03:49.829 thì nó sẽ khiến bạn nghĩ rằng 0:03:49.829,0:03:51.197 "100 đô la dư ra này 0:03:51.197,0:03:52.851 sẽ giúp giảm bớt khoản nợ thẻ tín dụng này." 0:03:52.851,0:03:55.027 Phương pháp này được gọi là phương pháp quả cầu tuyết. 0:03:55.027,0:03:57.187 Để tôi viết ra đây. 0:03:57.187,0:03:58.451 Phương pháp này lấy ý tưởng từ quả cầu tuyết, 0:03:58.451,0:04:01.564 bạn xử lý xong một khoản nợ và lăn quả cầu tuyết sang một khoản nợ khác. 0:04:01.564,0:04:03.475 Tuy nhiên, đây không phải cách tối ưu 0:04:03.475,0:04:05.867 vì cách này sẽ khiến bạn trả nợ lâu hơn 0:04:05.867,0:04:08.070 và bạn sẽ phải trả nhiều lãi hơn. 0:04:08.070,0:04:09.611 Tôi sẽ viết ra đây. 0:04:09.611,0:04:12.199 Điều quan trọng là bạn thấy là 0:04:12.199,0:04:14.235 mình cần phải trả 100 đô la này 0:04:14.235,0:04:15.331 cho khoản nợ mà bạn không sử dụng cho việc gì khác. 0:04:15.331,0:04:17.283 Phương pháp quả cầu tuyết 0:04:17.283,0:04:18.654 sẽ sắp xếp các khoản nợ này theo cách khác. 0:04:25.764,0:04:28.607 Theo phương pháp quả cầu tuyết, bạn sẽ xếp 0:04:28.607,0:04:30.535 Xem nào, thẻ tín dụng có dư nợ nhỏ nhất. 0:04:30.535,0:04:31.914 Vậy tôi sẽ xếp khoản nợ thẻ tín dụng lên đầu tiên. 0:04:31.914,0:04:33.351 Sao chép và dán. 0:04:35.441,0:04:39.108 Đó là thẻ tín dụng. 0:04:39.108,0:04:40.434 Sau đó, xem nào, ta sẽ xếp khoản vay A tiếp theo. 0:04:40.434,0:04:42.228 Khoản vay A đây 0:04:42.228,0:04:43.730 Tôi sẽ sao chép và dán mục này. 0:04:46.490,0:04:48.407 Sao chép và dán khoản vay A. 0:04:50.874,0:04:53.258 Tiếp theo sẽ là khoản vay B 0:04:53.258,0:04:56.026 Đúng thế, tiếp theo sẽ là khoản vay B. 0:04:56.026,0:04:58.586 Sao chép và dán. 0:04:58.586,0:05:00.574 Mục tiếp theo là khoản nợ thẻ mua sắm (retail card). 0:05:00.574,0:05:02.157 Bạn có thể thấy vì sao phương pháp này không hiệu quả 0:05:02.157,0:05:04.129 về mặt toán học. 0:05:04.129,0:05:07.146 Bởi vì bạn bỏ lại khoản nợ lớn nhất, 0:05:07.146,0:05:09.075 bạn chỉ đang trả mức tối thiểu cho khoản nợ lớn nhất của bạn. 0:05:09.075,0:05:11.505 Khoản nợ đó không chỉ lớn mà là rất lớn. 0:05:11.505,0:05:14.090 Chúng ta tiếp tục nào. 0:05:14.090,0:05:16.669 Bạn có sẽ thấy phương pháp này dễ dàng hơn 0:05:16.669,0:05:17.586 vì bạn ít nhất bạn có thể xử lý khoản nợ thẻ tín dụng nhanh hơn. 0:05:20.572,0:05:23.512 Bạn sẽ chỉ còn 3 khoản nợ, 0:05:23.512,0:05:24.762 so với 4 khoản thì việc trả nợ nhanh hơn nhiều. 0:05:24.762,0:05:27.290 Trong trường hợp này, bạn sẽ trả 0:05:27.290,0:05:29.194 khoản nợ thẻ tín dụng trước. 0:05:29.194,0:05:33.966 Như vậy, bạn sẽ có thể xử lý các khoản còn lại nhanh hơn. 0:05:33.966,0:05:37.064 Tuy nhiên, lưu ý rằng bạn sẽ phải đánh đổi. 0:05:37.064,0:05:39.060 Đối với phương pháp này, bạn sẽ mất 54 tháng 0:05:39.060,0:05:42.086 để trả hết nợ. 0:05:42.086,0:05:44.466 Như vậy, bạn sẽ mất nhiều hơn 7 tháng, hơn nửa năm 0:05:44.466,0:05:47.515 để thanh toán các khoản nợ 0:05:47.515,0:05:49.795 và bạn sẽ phải trả tiền lãi gần như là nhiều gấp đôi. 0:05:50.849,0:05:54.551 Bạn sẽ phải trả xấp xỉ 6000 đô la tiền lãi trong trường hợp này. 0:05:54.551,0:05:57.045 So với phương pháp trên này, bạn phải trả nhiều hơn 50 phần trăm. 0:05:57.045,0:06:00.128 Đối với phương pháp high rate, bạn sẽ phải trả 4000 đô la tiền lãi. 0:06:00.128,0:06:02.239 Còn đối với phương pháp quả cầu tuyết, bạn phải trả 6000 đô la tiền lãi trong vòng 54 tháng. 0:06:02.239,0:06:04.992 Nếu xét về tính hợp lý về mặt toán học 0:06:04.992,0:06:07.073 thì phương pháp high rate sẽ hiệu quả hơn. 0:06:07.073,0:06:09.272 Còn phương pháp quả cầu tuyết, 0:06:09.272,0:06:11.184 giả sử bạn có tiền, miễn là bạn dùng số tiền đó 0:06:11.184,0:06:13.743 để trả nợ, thì ít nhất là bạn có tiến triển. 0:06:13.743,0:06:17.243 Phương pháp này dành cho một số người 0:06:17.243,0:06:18.178 muốn sử dụng cho mục đích tâm lý. 0:06:23.308,0:06:26.079 Tôi phải thừa nhận là tôi đã sử dụng phương pháp quả cầu tuyết 0:06:26.079,0:06:29.915 khi tôi chỉ muốn xử lý một vài khoản nợ thôi nên tôi đã trả khoản nhỏ trước. 0:06:34.748,0:06:36.826 Nhưng nếu bạn muốn tối ưu hóa 0:06:36.826,0:06:38.613 trong việc trả lãi và trả nợ nhanh 0:06:38.613,0:06:41.237 thì bạn nên trả khoản lớn nhất trước.