WEBVTT 00:00:00.522 --> 00:00:02.321 - Chúng ta đã học khá nhiều thuộc tính, 00:00:02.321 --> 00:00:03.341 trong bài học hôm nay chúng ta sẽ đến với 00:00:03.341 --> 00:00:05.853 một phần tiếp theo mà bạn có thể đã nhận ra trước đó rồi, 00:00:05.853 --> 00:00:07.642 đó là khái niệm "kế thừa" trong CSS. 00:00:07.642 --> 00:00:09.604 Một vài thuộc tính của CSS có khả năng kế thừa 00:00:09.604 --> 00:00:10.927 tức là các thuộc tính này sẽ tự động được áp dụng 00:00:10.927 --> 00:00:13.273 cho các thẻ con ở bên dưới. 00:00:13.273 --> 00:00:16.860 Ví dụ, phông chữ là một thuộc tính kế thừa. 00:00:16.860 --> 00:00:19.251 Chỉ cần thêm thuộc tính này ở thẻ body 00:00:19.251 --> 00:00:20.993 là nó sẽ được thêm tự động 00:00:20.993 --> 00:00:22.049 ở dưới các thẻ con 00:00:22.049 --> 00:00:24.069 giống như đầu đề H1 trong các đoạn văn. 00:00:24.069 --> 00:00:26.716 Thuộc tính này chỉ mất tác dụng khi có một quy tắc khác được thêm vào 00:00:26.716 --> 00:00:29.491 giống như quy tắc thay đổi phông chữ 00:00:29.491 --> 00:00:31.743 của tất cả các đầu đề thành phông chữ "cursive". 00:00:31.743 --> 00:00:34.518 Một thuộc tính kế thừa khác là màu sắc. 00:00:34.518 --> 00:00:36.572 Nếu ta thêm thuộc tính này ở thẻ body, ta sẽ thấy thuộc tính được tự động 00:00:36.572 --> 00:00:40.543 thêm vào tất cả các thẻ trong thẻ body cho đến khi các quy tắc khác ghi đè lên nó, 00:00:40.543 --> 00:00:43.828 giống như quy tắc cài đặt các đầu đề H2 thành màu xanh. 00:00:45.162 --> 00:00:49.214 Các thuộc tính kế thừa khác mà ta thấy ở đây gồm 00:00:49.214 --> 00:00:54.032 các thuộc tính văn bản mà ta đã thực hành trước đó. 00:00:54.032 --> 00:00:56.597 Trên thực tế, chúng ta đã thấy rất nhiều thuộc tính kế thừa 00:00:56.597 --> 00:00:58.431 bởi chúng được dùng để thiết kế văn bản 00:00:58.431 --> 00:01:00.266 và trình duyệt sẽ tự hiểu rằng những người thiết kế trang web 00:01:00.266 --> 00:01:02.263 muốn kiểu văn bản được tự động áp dụng xuống các dòng dưới 00:01:02.263 --> 00:01:04.608 để họ không phải viết lại các thuộc tính 00:01:04.608 --> 00:01:06.361 ở mỗi cấp độ. 00:01:06.361 --> 00:01:08.451 Tuy nhiên, hầu hết các thuộc tính mới 00:01:08.451 --> 00:01:10.669 sẽ không có tính kế thừa. 00:01:10.669 --> 00:01:13.699 Nếu bạn không chắc chắn liệu một thuộc tính có tính kế thừa hay không 00:01:13.699 --> 00:01:15.405 bạn có thể thêm thuộc tính đó vào thẻ body 00:01:15.405 --> 00:01:16.686 để xem nó có được áp dụng xuống các dòng dưới hay không, 00:01:16.686 --> 00:01:18.490 hoặc bạn có thể tìm tài liệu tham khảo trên Internet 00:01:18.490 --> 00:01:21.173 về thuộc tính đó.