0:00:00.800,0:00:03.924 Tôi là trưởng nhóm nghiên cứu[br]Trí tuệ nhân tạo tại Google; 0:00:03.948,0:00:08.598 nói cách khác, đó là những quy tắc[br]công nghệ để máy tính và thiết bị 0:00:08.622,0:00:11.041 làm được những gì mà[br]não người làm được. 0:00:11.439,0:00:14.538 Và việc này làm chúng tôi [br]thấy hứng thú với não người thật 0:00:14.562,0:00:15.951 cũng như khoa học thần kinh, 0:00:15.951,0:00:20.047 và đặc biệt là với những gì[br]mà não của chúng ta có thể 0:00:20.071,0:00:24.113 thực hiện tốt hơn nhiều so với máy tính. 0:00:25.209,0:00:28.818 Về lịch sử, một trong số đó[br]chính là khả năng tri nhận, 0:00:28.842,0:00:31.881 là quá trình biến đổi những gì[br]ở thế giới bên ngoài 0:00:31.905,0:00:33.489 như âm thanh và hình ảnh 0:00:33.513,0:00:35.691 thành dạng khái niệm trong tư duy. 0:00:36.235,0:00:38.752 Khái niệm rất quan trọng với não, 0:00:38.776,0:00:41.240 cũng khá hữu ích trên máy tính. 0:00:41.636,0:00:44.986 Ví dụ, những thuật toán tri giác [br]cho máy mà nhóm tôi viết ra, 0:00:45.010,0:00:48.884 chính là thứ giúp bạn tìm[br]được hình ảnh trên Google Photo, 0:00:48.908,0:00:50.305 căn cứ vào trong hình có gì. 0:00:51.594,0:00:55.087 Đối lập với tri nhận là sáng tạo: 0:00:55.111,0:00:58.031 là biến khái niệm đã biết thành[br]sản phẩm của thế giới. 0:00:58.068,0:01:02.098 Trong năm qua, khả năng tri nhận [br]nhân tạo mà nhóm tôi nghiên cứu 0:01:02.098,0:01:06.611 đã bất ngờ kết nối được với [br]khả năng sáng tạo nhân tạo 0:01:06.635,0:01:08.555 và nghệ thuật nhân tạo. 0:01:08.565,0:01:11.840 Tôi nghĩ Michlangelo [br]có một hiểu biết sâu sắc 0:01:11.864,0:01:15.520 về mối quan hệ song đôi giữa[br]tri nhận và sáng tạo. 0:01:16.023,0:01:18.029 Đây là câu trích dẫn ưa thích của ông: 0:01:18.053,0:01:21.376 "Tảng đá nào cũng có linh hồn[br]là bức tượng, 0:01:22.036,0:01:25.038 và một thợ điêu khắc có nhiệm vụ[br]khám phá ra nó." 0:01:26.029,0:01:29.245 Nên tôi nghĩ điều Michelangelo[br]muốn nói đến chính là 0:01:29.269,0:01:32.449 chúng ta sáng tạo được nhờ tri nhận, 0:01:32.473,0:01:35.496 và bản thân sự tri nhận đó [br]là hành động tưởng tượng 0:01:35.520,0:01:37.981 và là nguyên liệu cho sáng tạo. 0:01:38.691,0:01:42.616 Cơ quan thực hiện mọi quá trình[br]tri nhận và sáng tạo diễn ra, 0:01:42.640,0:01:44.228 tất nhiên, là bộ não. 0:01:45.089,0:01:47.634 Tôi sẽ bắt đầu bằng một chút lịch sử 0:01:47.658,0:01:49.960 nói về hiểu biết của chúng ta về não. 0:01:50.496,0:01:52.942 Nói thế này, khác hẳn trái tim[br]hay nội tạng, 0:01:52.966,0:01:56.110 bạn thật sự không nói được gì nhiều[br]chỉ bằng việc quan sát bộ não, 0:01:56.134,0:01:57.896 nhất là khi nhìn bằng mắt thường. 0:01:57.923,0:02:00.399 Những bác sĩ phẫu thuật [br]đầu tiên quan sát bộ não 0:02:00.423,0:02:04.230 đã đặt tên cho cấu trúc bề mặt [br]của nó mọi cái tên thú vị, 0:02:04.254,0:02:06.687 chẳng hạn như thuỳ hải mã, [br]nghĩa là "con tôm nhỏ". 0:02:06.711,0:02:09.475 Nhưng tất nhiên cái tên đó[br]cũng không nói được gì nhiều 0:02:09.499,0:02:11.817 về những gì đang thực sự [br]diễn ra bên trong. 0:02:12.780,0:02:16.393 Tôi nghĩ người đầu tiên [br]phát triển hiểu biết thật sự 0:02:16.417,0:02:18.347 về những gì đang diễn ra trong não bộ 0:02:18.371,0:02:22.291 là nhà giải phẫu thần kinh vĩ đại người[br]Tây Ban Nha, Santiago Ramón y Cajal, 0:02:22.315,0:02:23.859 vào thế kỷ 19, 0:02:23.883,0:02:27.638 ông là người dùng kính hiển vi và [br]chất nhuộm màu đặc biệt 0:02:27.662,0:02:31.832 có thể điền vào hay minh hoạ kĩ lưỡng[br]từng tế bào trong não 0:02:31.856,0:02:33.864 với độ tương phản cao, 0:02:33.888,0:02:37.042 để bắt đầu hiểu được[br]hình thái của chúng. 0:02:37.972,0:02:40.863 Và đây là kiểu bản vẽ mà ông [br]diễn tả các nơ-ron thần kinh 0:02:40.887,0:02:42.096 vào thế kỷ 19. 0:02:42.120,0:02:44.004 Đây là ảnh minh hoạ cho não chim. 0:02:44.028,0:02:47.085 Như bạn thấy, có cực kỳ nhiều loại[br]tế bào khác nhau, 0:02:47.109,0:02:50.544 mà ngay cả thuyết tế bào cũng[br]còn khá lạ lẫm với chúng. 0:02:50.568,0:02:51.846 Và những cấu trúc này, 0:02:51.870,0:02:54.129 những tế bào này có nhiều nhánh, 0:02:54.153,0:02:56.761 các nhánh có thể truyền đi rất rất xa 0:02:56.785,0:02:58.751 lúc bấy giờ, điều này nghe thật khó tin. 0:02:58.779,0:03:01.682 Tất nhiên khi đó nhìn chúng như[br]những sợi dây điện. 0:03:01.706,0:03:05.163 Những người ở thế kỷ 19 [br]sẽ thấy chúng y như vậy; 0:03:05.187,0:03:09.501 cuộc cách mạng về lưới điện và điện[br]khi ấy đang diễn ra. 0:03:09.964,0:03:11.142 Nhưng bằng nhiều cách, 0:03:11.166,0:03:14.479 những bản vẽ giải phẫu kích thước µm[br]của Ramón y Cajal's, như ảnh này, 0:03:14.503,0:03:16.835 vẫn còn vài điểm chưa vượt trội. 0:03:16.859,0:03:18.713 Hơn một thế kỷ sau, giờ đây chúng ta 0:03:18.737,0:03:21.562 vẫn đang nỗ lực hoàn thành điều[br]mà Ramón y Cajal đã bắt đầu. 0:03:21.586,0:03:24.720 Đây là những dữ liệu thô [br]từ các cộng tác viên 0:03:24.744,0:03:27.625 làm việc tại Viện nghiên cứu [br]khoa học thần kinh Max Planck. 0:03:27.649,0:03:29.439 Cộng tác viên của chúng tôi đã vẽ 0:03:29.463,0:03:34.464 từng mẩu nhỏ của mô não. 0:03:34.488,0:03:37.814 Toàn bộ hình mẫu ở đây có kích thước[br]thật chỉ 1 mm khối, 0:03:37.838,0:03:40.459 và ở đây, các bạn đang xem [br]một mẩu rất rất nhỏ của nó. 0:03:40.483,0:03:42.829 Đường kẻ bên trái khoảng[br]1 micrômét (µm). 0:03:42.853,0:03:45.262 Những cấu trúc bạn đang thấy là ti tể 0:03:45.286,0:03:47.330 có kích thước cấp độ vi khuẩn. 0:03:47.354,0:03:48.975 Và đây là những lát cắt liên tiếp 0:03:48.975,0:03:52.077 của khối mô vô cùng nhỏ này. 0:03:52.101,0:03:54.504 Chỉ với mục đích đối chiếu, 0:03:54.528,0:03:58.074 thì đường kính trung bình của 1 sợi tóc[br]khoảng 100 µm. 0:03:58.074,0:04:00.618 Do đó, ta đang nhìn thấy một thứ[br]nhỏ hơn rất rất nhiều 0:04:00.642,0:04:02.040 so với một sợi tóc. 0:04:02.064,0:04:06.095 Và từ hàng loạt những lát cắt có [br]kích thước hiển vi của hạt electron, 0:04:06.119,0:04:11.127 ta có thể tạo ra bản vẽ 3D để[br]dựng lại cấu trúc nơron như thế này. 0:04:11.151,0:04:14.308 Vậy nên những bản vẽ này cũng[br]giống với bản của Ramón y Cajal. 0:04:14.332,0:04:15.824 Chỉ có vài nơron sáng lên thôi, 0:04:15.848,0:04:18.629 vì nếu không, chúng ta sẽ không[br]thấy được gì hết. 0:04:18.653,0:04:19.965 Quá nhiều nơron chen chúc, 0:04:19.989,0:04:21.319 cấu tạo vô cùng phức tạp, 0:04:21.343,0:04:24.517 tất cả các sợi nơron đều nối với nhau,[br]tạo ra mạng lưới chằng chịt. 0:04:25.293,0:04:28.217 Do đó, Ramón y Cajal có hơi cấp tiến[br]so với thời của mình, 0:04:28.217,0:04:30.676 và những hiểu biết về bộ não 0:04:30.700,0:04:32.971 dần phát triển trong[br]những thập kỷ tiếp theo. 0:04:33.455,0:04:36.308 Nhưng chúng ta vốn biết nơron[br]sử dụng điện để hoạt động, 0:04:36.332,0:04:39.268 và cho đến Thế chiến II, công nghệ[br]mới đủ tiên tiến 0:04:39.292,0:04:42.098 để tiến hành các thí nghiệm điện[br]thật sự trên nơron thật 0:04:42.122,0:04:44.228 để hiểu rõ hơn cách chúng vận hành. 0:04:44.631,0:04:48.987 Đây cũng là thời điểm máy vi tính[br]được phát minh, 0:04:49.011,0:04:52.111 chủ yếu dựa trên ý tưởng[br]mô phỏng lại bộ não 0:04:52.135,0:04:55.004 nó là một "cái máy thông minh",[br]như cách mà Alan Turing gọi, 0:04:55.004,0:04:57.765 một trong những người tiên phong [br]cho khoa học máy tính. 0:04:57.923,0:05:02.555 Warren McCulloch và Walter Pitts [br]quan sát bản vẽ của Ramón y Cajal 0:05:02.579,0:05:03.896 mô tả vỏ não thị giác, 0:05:03.920,0:05:05.482 như bạn đang thấy. 0:05:05.506,0:05:09.948 Đây là phần vỏ não phụ trách xử lý[br]hình ảnh được mắt ghi nhận. 0:05:10.424,0:05:13.932 Với McCulloch và Pitts, trông nó như[br]một sơ đồ mạch điện. 0:05:14.353,0:05:18.188 Nên có rất nhiều chi tiết trong [br]bản vẽ của hai người 0:05:18.212,0:05:19.564 không chính xác cho lắm. 0:05:19.588,0:05:20.757 Nhưng về ý tưởng cốt lõi 0:05:20.757,0:05:24.909 xem vỏ não thị giác như vi mạch điện tử[br] 0:05:24.909,0:05:27.609 truyền thông tin từ mạch này[br]qua mạch khác theo tầng, 0:05:27.633,0:05:29.235 lại hoàn toàn chính xác. 0:05:29.259,0:05:31.609 Chúng ta hãy bàn một chút 0:05:31.633,0:05:35.665 sẽ cần những gì để quá trình [br]xử lý thông tin hình ảnh diễn ra. 0:05:36.228,0:05:38.969 Bước căn bản chính trong [br]quá trình tri nhận 0:05:38.993,0:05:43.187 là nhìn vào ảnh, như hình này, và nói: 0:05:43.211,0:05:44.387 "Đó là một con chim" 0:05:44.411,0:05:47.285 là chuyện vô cùng đơn giản mà não[br]ta thực hiện. 0:05:47.309,0:05:50.730 Nhưng bạn nên hiểu rằng để[br]máy tính hiểu được hình ảnh, 0:05:50.754,0:05:53.841 vài năm trước vẫn còn[br]là chuyện bất khả thi. 0:05:53.865,0:05:55.781 Với hệ thống máy tính thế hệ đầu 0:05:55.805,0:05:58.312 thì việc này không dễ thực hiện. 0:05:59.366,0:06:01.918 Vậy những gì diễn ra giữa [br]các điểm ảnh, 0:06:01.942,0:06:05.970 giữa hình vẽ một con chim, [br]và từ "con chim", 0:06:05.994,0:06:08.808 về bản chất là một tập hợp nơron[br]với các nơron nối với nhau 0:06:08.832,0:06:09.987 thành mạng lưới nơron, 0:06:10.011,0:06:11.048 như sơ đồ tôi vẽ đây. 0:06:11.048,0:06:14.500 Mạng lưới này có thể mang tính [br]sinh học, nằm trong hai vỏ não thị giác, 0:06:14.500,0:06:16.716 hay ngày nay, chúng ta có thể 0:06:16.740,0:06:19.194 mô phỏng những mạng lưới[br]như vậy trên máy tính. 0:06:19.834,0:06:22.187 Và tôi sẽ cho bạn xem[br]nó trông thế nào. 0:06:22.211,0:06:25.627 Bạn có thể xem các điểm ảnh[br]là lớp nơron thứ nhất, 0:06:25.651,0:06:27.890 và thật ra, đó là cách mà[br]mắt hoạt động 0:06:27.914,0:06:29.577 đó là các nơron trong võng mạc. 0:06:29.601,0:06:31.351 Tiếp theo chúng chạy thẳng ra trước 0:06:31.351,0:06:34.528 đi lần lượt vào trong các [br]lớp nơron sau, từng lớp một, 0:06:34.552,0:06:37.585 tất cả nối lại bằng các sợi xi-náp [br]có khối lượng khác nhau. 0:06:37.609,0:06:38.944 Trạng thái của mạng lưới này 0:06:38.968,0:06:42.252 đặc trưng bởi độ bền[br]của những sợi xi-náp. 0:06:42.276,0:06:45.564 Chúng khắc hoạ đặc tính giống hệ mạch [br]điện tử của mạng lưới này. 0:06:45.588,0:06:47.058 Và cuối cùng, 0:06:47.082,0:06:49.609 bạn có một sợi nơron hay một bó nhỏ[br]gồm các sợi nơron 0:06:49.609,0:06:51.200 bật sáng và hô lên "con chim". 0:06:51.824,0:06:54.956 Giờ tôi sẽ biểu diễn ba thành phần: 0:06:54.980,0:06:59.676 điểm ảnh ở đầu vào, sợi tiếp hợp xi-náp[br]trong mạng lưới nơron, 0:06:59.700,0:07:01.285 và con chim ở đầu ra 0:07:01.309,0:07:04.366 là ba biến số: X, W và Y. 0:07:04.853,0:07:06.664 Biến X có thể có hàng triệu giá trị. 0:07:06.688,0:07:08.641 nghĩa là hàng triệu điểm ảnh trong hình. 0:07:08.665,0:07:11.111 Biến W có hàng tỉ hay cả ngàn tỉ giá trị, 0:07:11.135,0:07:14.556 tương ứng với khối lượng khác nhau[br]của toàn bộ xi-náp trong mạng nơron. 0:07:14.580,0:07:16.455 Và với biến Y, chỉ có 4 giá trị, 0:07:16.479,0:07:18.337 là số giá trị mà mạng nơron xuất ra. 0:07:18.361,0:07:20.110 "B-i-r-d" có 4 kí tự đúng không? 0:07:21.088,0:07:24.514 Giờ thì hãy giả sử ta có biểu thức[br]đơn giản này: 0:07:24.538,0:07:26.701 X "x" W =Y. 0:07:26.725,0:07:28.761 Tôi đặt dấu nhân trong ngoặc kép 0:07:28.785,0:07:31.065 vì đó mới là những gì [br]đang thực sự diễn ra, 0:07:31.089,0:07:34.135 tất nhiên rất phức tạp, gồm hàng loạt[br]các bài toán được giải. 0:07:35.172,0:07:36.393 Đây là một biểu thức. 0:07:36.417,0:07:38.089 Gồm có 3 biến số. 0:07:38.113,0:07:40.839 Và ta đều biết nếu như ta [br]có 1 đẳng thức, 0:07:40.863,0:07:44.505 bạn sẽ tìm được 1 biến khi biết[br]2 biến còn lại. 0:07:45.158,0:07:48.538 Nên vấn đề mắc phải 0:07:48.562,0:07:51.435 để nhận ra đó là hình vẽ một con chim 0:07:51.459,0:07:52.733 chính là đây: 0:07:52.757,0:07:56.216 đây là nơi Y là biến chưa biết,[br]và W, X là 2 biến đã biết. 0:07:56.240,0:07:58.699 Bạn biết được mạng nơron,[br]bạn biết số điểm ảnh. 0:07:58.723,0:08:02.050 Như bạn thấy, chuyện này[br]khá dễ giải quyết. 0:08:02.074,0:08:04.260 Chỉ cần lấy tích của 2 x 3[br]là xong. 0:08:04.862,0:08:07.105 Tôi sẽ cho bạn xem một mạng lưới[br]neuron nhân tạo 0:08:07.105,0:08:09.305 mà nhóm tôi dựng mới đây,[br]dựng lại hệt như vậy. 0:08:09.634,0:08:12.494 Mạng lưới này đang chạy trên[br]một chiếc điện thoại di động, 0:08:12.518,0:08:15.831 và tất nhiên, khả năng tuyệt vời[br]vốn có của chiếc điện thoại 0:08:15.855,0:08:19.323 chính là nó có thể thực hiện hàng tỉ,[br]hàng ngàn tỉ thao tác 0:08:19.347,0:08:20.595 mỗi giây. 0:08:20.619,0:08:22.514 Bạn đang nhìn thấy [br]một chiếc điện thoại 0:08:22.514,0:08:25.805 đang nhìn lần lượt những bức ảnh[br]có hình chim, 0:08:25.829,0:08:28.544 và nó không hô lên[br]"Đúng rồi, đây là chim," 0:08:28.568,0:08:31.979 mà lại xác định mỗi loài chim với một[br]mạng lưới tương tự như bộ não. 0:08:32.890,0:08:34.716 Nên trong bức tranh đó, 0:08:34.740,0:08:38.542 X và W là hai đại lượng đã có,[br]và Y là ẩn. 0:08:38.566,0:08:41.344 Tôi đang chú thích cho một phần[br]rất hóc búa, dĩ nhiên rồi, 0:08:41.344,0:08:44.843 để hiểu làm cách nào[br]mà ta tìm được biến W. 0:08:44.843,0:08:47.054 não chúng ta thật sự [br]làm được chuyện này sao? 0:08:47.054,0:08:49.978 Nhưng chúng ta chưa học về [br]những mô hình thế này bao giờ mà? 0:08:49.978,0:08:52.651 Nên bước này chúng ta học[br]cách giải ra W, 0:08:52.675,0:08:55.322 nếu ta làm giả bài này [br]với cách giải của đơn thức 0:08:55.346,0:08:57.346 bằng cách xem chúng là các con số, 0:08:57.370,0:08:59.847 chúng ta biết cách giải đúng: 6 = 2 x W, 0:08:59.917,0:09:03.393 thì lấy 6 chia 2 là tiêu đời. 0:09:04.001,0:09:06.221 Vấn đề chính là phép chia này đây. 0:09:06.823,0:09:07.974 Vậy, phép chia này... 0:09:07.998,0:09:11.119 Chúng ta sử dụng phép chia vì nó[br]nó nghịch đảo với phép nhân, 0:09:11.143,0:09:12.583 nhưng tôi đã nói vừa nãy, 0:09:12.607,0:09:15.176 Phép nhân này thật ra không chỉ[br]là một phép nhân. 0:09:15.176,0:09:18.406 Đây là một phép tính cực kỳ phức tạp,[br]vô cùng lắt léo; 0:09:18.430,0:09:20.134 và không có phép tính nghịch đảo. 0:09:20.158,0:09:23.308 Nên chúng ta phải tìm cách khác [br]để giải biểu thức này 0:09:23.332,0:09:25.356 mà không được dùng phép chia. 0:09:25.380,0:09:28.603 Trong khi cách giải lại không rối rắm.[br] 0:09:28.603,0:09:30.908 Đừng sợ, hãy dùng một mẹo nhỏ trong[br]môn đại số, 0:09:30.908,0:09:33.348 hãy chuyển 6 qua vế bên phải. 0:09:33.372,0:09:35.368 Giờ thì chúng ta vẫn [br]đang dùng phép nhân. 0:09:35.675,0:09:39.255 Và số 0 đó, hãy coi nó là lỗi đi. 0:09:39.279,0:09:41.794 Có nghĩa là, nếu ta giải đúng được W, 0:09:41.818,0:09:43.474 thì lỗi sẽ bằng 0. 0:09:43.498,0:09:45.436 Và nếu ta chưa giải đúng được, 0:09:45.460,0:09:47.209 thì lỗi đó sẽ lớn hơn 0 nhiều. 0:09:47.233,0:09:50.599 Nên giờ ta chỉ có thể đoán sao để[br]lỗi có giá trị nhỏ nhất, 0:09:50.623,0:09:53.310 và đó là chuyện mà máy vi tính[br]rất thành thạo. 0:09:53.334,0:09:54.927 Vậy bạn vừa mới đoán: 0:09:54.951,0:09:56.107 giả sử W = 0 ? 0:09:56.131,0:09:57.371 Vậy thì số lỗi = 6. 0:09:57.395,0:09:58.825 W = 4 thì sao? Vậy lỗi = 4. 0:09:58.825,0:10:01.282 Rồi sau đó máy tính sẽ như [br]chơi trò bịt mắt bắt dê, 0:10:01.282,0:10:03.623 và đuổi theo lỗi cho đến khi nó[br]gần chạm tới 0. 0:10:03.647,0:10:06.151 Nó sẽ tiến dần về giá trị đúng của W.[br] 0:10:06.151,0:10:10.701 Thật ra sẽ không có giá trị hoàn toàn[br]chính xác, nhưng sau mười mấy lần, 0:10:10.725,0:10:15.349 chúng ta có được W = 2.999,[br]là giá trị gần đúng nhất. 0:10:16.302,0:10:18.116 Và đây chính là quá trình học tập. 0:10:18.140,0:10:20.870 Hãy nhớ điều đang diễn ra [br]từ nãy đến giờ 0:10:20.894,0:10:25.272 là cách thức chúng ta sử dụng rất nhiều[br]giá trị đã biết của X và Y 0:10:25.296,0:10:28.750 để tìm ra mối quan tâm của ta là W,[br]thông qua quá trình lặp đi lặp lại. 0:10:28.774,0:10:32.330 Đó cũng chính là phương pháp[br]học tập của chúng ta. 0:10:32.354,0:10:35.504 Khi còn nhỏ người lớn cho ta[br]xem rất nhiều hình ảnh và nói 0:10:35.504,0:10:37.991 "đây là con chim", "còn đây không phải".[br] 0:10:37.991,0:10:40.162 Qua thời gian, và qua việc học đi học lại, 0:10:40.162,0:10:43.214 chúng ta giải được W, là[br]giải được các kết nối nơron. 0:10:43.460,0:10:47.546 Nên giờ đây chúng ta đem X và W đã[br]cố định để tìm Y; 0:10:47.570,0:10:49.417 đó là sự tri nhận nhanh hằng ngày. 0:10:49.441,0:10:51.334 Chúng ta hiểu rằng mình có thể giải W, 0:10:51.334,0:10:53.131 đó là học tập, khó hơn nhiều, 0:10:53.155,0:10:55.140 vì chúng ta phải giảm thiểu lỗi sai, 0:10:55.164,0:10:57.281 bằng cách sử dụng [br]phương pháp luyện tập. 0:10:57.281,0:11:00.162 Khoảng 1 năm trước,thành viên [br]Alex Mordvinstev của nhóm tôi, 0:11:00.162,0:11:03.636 quyết định làm thí nghiệm xem[br]chuyện gì xảy ra nếu ta cố tìm X, 0:11:03.660,0:11:05.697 khi đã biết 1 giá trị W và 1 giá trị Y. 0:11:06.124,0:11:07.275 Nói cách khác, 0:11:07.299,0:11:08.651 bạn biết đó là con chim, 0:11:08.675,0:11:11.978 và bạn cũng biết là hệ thần kinh[br]của mình được dạy, đó là chim 0:11:12.002,0:11:14.346 vậy thì bức hình một con chim là gì? 0:11:15.034,0:11:20.058 Hoá ra khi sử dụng 1 quá trình giống [br]như quá trình giảm thiểu lỗi, 0:11:20.082,0:11:23.092 có thể giảm thiểu sai sót của mạng lưới [br] 0:11:23.092,0:11:26.104 được dạy để nhận ra chim, và kết quả... 0:11:30.400,0:11:32.495 là một bức hình gồm nhiều loài chim. 0:11:32.814,0:11:36.551 Đây là bức hình có nhiều loài chim[br]được tạo ra hoàn toàn từ 1 hệ thần kinh 0:11:36.575,0:11:38.401 đã được dạy để nhận ra các loài chim, 0:11:38.425,0:11:41.963 chỉ bằng việc tìm X thay vì tìm Y, 0:11:41.987,0:11:43.655 và làm đi làm lại quá trình đó. 0:11:43.732,0:11:45.579 Đây là một ví dụ khác. 0:11:45.603,0:11:49.040 Đây là tác phẩm của thành viên[br]Mike Tyka của nhóm tôi, 0:11:49.064,0:11:51.372 cậu ấy gọi nó là "Đoàn thú tuần hành". 0:11:51.396,0:11:54.272 Nó làm tôi nhớ tới các tác phẩm[br]của William Kentridge, 0:11:54.296,0:11:56.785 khi ông cứ phác ra các hình vẽ, rồi bôi, 0:11:56.809,0:11:58.269 rồi vẽ phác lại, rồi lại bôi, 0:11:58.293,0:12:00.111 và tạo ra một kiểu phim theo cách này. 0:12:00.141,0:12:01.186 Trong tranh này, 0:12:01.196,0:12:04.011 Mike đã đa dạng hoá biến Y[br]thành nhiều loài thú khác nhau, 0:12:04.011,0:12:06.953 trong một mạng lưới được thiết kế[br]để nhận biết và phân biệt 0:12:06.953,0:12:08.537 mỗi loài có nhiều loài khác nữa. 0:12:08.537,0:12:12.182 Và giờ bạn có được một bức như tranh[br]biến hình động vật của hoạ sĩ Escher. 0:12:14.221,0:12:18.835 Ở đây cậu ấy và Alex cùng thử 0:12:18.859,0:12:21.618 giảm không gian của biến Y còn 2 chiều, 0:12:21.642,0:12:25.080 để tạo ra một bản đồ có mặt [br]mọi thứ khác nhau 0:12:25.104,0:12:26.823 mà mạng lưới này nhận ra. 0:12:26.847,0:12:28.870 Khi thực hiện tổng hợp như vậy 0:12:28.894,0:12:31.276 hay tạo ra hình ảnh trên toàn bộ bề mặt, 0:12:31.300,0:12:34.246 đa dạng giá trị Y trên mặt phẳng,[br]bạn có thể tạo ra 0:12:34.246,0:12:37.311 một loại bản đồ có tất cả những thứ[br]mà mạng lưới nhận biết được. 0:12:37.335,0:12:40.660 Tất cả các loài thú đều ở ngay đây;[br]"armadillo" ngay vị trí trung tâm. 0:12:40.919,0:12:43.398 Bạn có thể tạo bản đồ cho những mạng[br]lưới khác nữa. 0:12:43.422,0:12:46.296 Đây là mạng lưới được thiết kế[br]để nhận diện các khuôn mặt, 0:12:46.320,0:12:48.320 để phân biệt mặt người này, người kia. 0:12:48.344,0:12:51.593 Còn đây, chúng ta đang chọn Y[br]có giá trị là "tôi", 0:12:51.617,0:12:53.592 là thông số giúp nhận ra gương mặt tôi. 0:12:53.592,0:12:54.922 Và khi dùng Y để tìm X, 0:12:54.946,0:12:57.564 nó cho ra một thứ rất điên, 0:12:57.588,0:13:02.016 đại loại như tranh lập thể, siêu thực [br]vẽ tôi đang phê thuốc 0:13:02.040,0:13:03.846 từ nhiều góc nhìn khác nhau cùng lúc. 0:13:03.870,0:13:06.604 Sở dĩ nó như nhiều góc nhìn khác nhau[br]cùng một lúc là vì 0:13:06.628,0:13:10.049 mạng lưới được thiết kế [br]để tránh sự mơ hồ khi nhận diện 0:13:10.049,0:13:13.125 một gương mặt khi nhìn ở góc này [br]so với khi nhìn ở góc khác, 0:13:13.125,0:13:16.215 hay trong điều kiện chiếu sáng[br]khác nhau. 0:13:16.239,0:13:18.324 Nên khi bạn thực hiện việc tái cấu tạo, 0:13:18.348,0:13:20.652 nếu không sử dụng kiểu hình ảnh hướng dẫn 0:13:20.676,0:13:22.307 hay thông số hướng dẫn để làm mẫu, 0:13:22.307,0:13:25.676 thì bạn sản phẩm nhận được[br]là một bức hình rối mắt ở mọi góc nhìn, 0:13:25.700,0:13:27.068 vì mọi thứ trông rất mờ ảo. 0:13:27.786,0:13:32.009 Đây là kết quả khi Ales sử dụng[br]mặt mình làm hình ảnh mẫu 0:13:32.033,0:13:35.354 trong quá trình tối ưu hoá mạng lưới[br]để tái hiện gương mặt tôi. 0:13:36.284,0:13:38.612 Nên có thể bạn thấy nó không hoàn hảo. 0:13:38.636,0:13:40.510 Vẫn còn khá nhiều chuyện để làm 0:13:40.534,0:13:43.007 để cải thiện tối đa[br]quá trình tái cấu trúc. 0:13:43.007,0:13:45.838 Nhưng giờ thì có được[br]bức tranh một gương mặt liền mạch 0:13:45.862,0:13:47.876 sử dụng mặt tôi làm hình hướng dẫn. 0:13:48.892,0:13:51.393 Bạn không cần phải bắt đầu[br]vẽ với tờ giấy trắng 0:13:51.417,0:13:52.573 hay tiếng ồn trắng. 0:13:52.597,0:13:53.901 Khi tìm X, 0:13:53.925,0:13:57.814 bạn có thể bắt đầu với X,[br]bản thân nó đã là một hình. 0:13:57.838,0:14:00.394 Đó là điều mà tôi minh hoạ hôm nay. 0:14:00.418,0:14:04.540 Hệ thần kinh nhân tạo này được[br]thiết kế để phân loại 0:14:04.564,0:14:07.683 tất cả vật thể khác nhau,[br]như công trình nhân tạo, động vật... 0:14:07.707,0:14:10.300 Ở đây, đầu tiên ta có bức tranh với[br]những đám mây, 0:14:10.324,0:14:11.995 và khi ta tối ưu hoá hình này, 0:14:12.019,0:14:16.505 về căn bản, hệ thần kinh nhân tạo[br]đang xác định mấy đám mây có hình gì. 0:14:16.931,0:14:19.251 Và khi nhìn bức hình này càng lâu, 0:14:19.275,0:14:22.028 bạn càng thấy được nhiều thứ [br]tạo ra từ những đám mây đó. 0:14:23.004,0:14:26.379 Bạn cũng có thể dùng hệ nhận diện[br]khuôn mặt để tạo ảo giác cho nền này, 0:14:26.403,0:14:28.215 và sẽ có được một sản phẩm điên khùng. 0:14:28.239,0:14:29.389 (Cười) 0:14:30.401,0:14:33.145 Hay như vầy, Mike [br]có vài thí nghiệm nữa 0:14:33.169,0:14:37.074 cậu ấy lấy hình đám mây, 0:14:37.098,0:14:40.605 tạo hiệu ứng ảo, phóng đại, rồi chỉnh ảo,[br]phóng, rồi chỉnh, rồi lại phóng. 0:14:40.629,0:14:41.780 Và bằng cách này, 0:14:41.804,0:14:45.479 tôi nghĩ bạn sẽ nhận được một[br]hệ thần kinh đang thấy lâng lâng, 0:14:45.503,0:14:49.183 hay là sự kết hợp tự do, 0:14:49.207,0:14:52.094 trong đó bạn sẽ thấy mạng lưới ấy[br]đang ăn cái đuôi của mình. 0:14:52.094,0:14:54.879 Nên mỗi hình đều là ảnh nền cho 0:14:54.903,0:14:56.324 hình "tôi sẽ thấy gì kế tiếp? 0:14:56.348,0:14:59.151 tôi sẽ nhìn thấy gì kế tiếp?[br]tôi sẽ nhìn thấy gì kế tiếp?" 0:14:59.487,0:15:02.423 Tôi đã đem trưng bày bức tranh 0:15:02.447,0:15:07.884 cho nhóm dự thính bài giảng [br]"Giáo dục Cấp cao" ở Seattle xem 0:15:07.908,0:15:10.855 ngay sau khi ma tuý [br]được hợp thức hoá. 0:15:10.855,0:15:12.784 (Cười) 0:15:14.627,0:15:16.731 Tôi sẽ kết thúc nhanh thôi 0:15:16.755,0:15:21.010 bằng việc nhấn mạnh rằng công nghệ[br]không có giới hạn. 0:15:21.034,0:15:24.699 Tôi chỉ mới cho bạn xem những ví dụ[br]thị giác vì chúng nhìn vui mắt. 0:15:24.723,0:15:27.048 Chứ công nghệ [br]không chỉ thuần về thị giác. 0:15:27.048,0:15:29.451 Cộng tác viên của chúng tôi, hoạ sĩ [br]Ross Goodwin, 0:15:29.451,0:15:32.886 đã có nhiều thí nghiệm có cả[br]một camera chụp hình, 0:15:32.910,0:15:37.144 và sau đó 1 cái máy tính trong balô của[br]cậu ấy viết 1 bài thơ bằng mạng nơron, 0:15:37.168,0:15:39.112 dựa vào nội dung của[br]hình ảnh ghi nhận. 0:15:39.136,0:15:42.093 Hệ thần kinh nhân tạo viết ra bài thơ đó[br]đã được học 0:15:42.093,0:15:44.341 một kho ngữ liệu lớn [br]về thơ ca thế kỷ 20. 0:15:44.365,0:15:45.864 Và bài thơ đó, bạn biết không, 0:15:45.888,0:15:47.802 thật ra cũng không dở lắm đâu. 0:15:47.826,0:15:49.210 (Cười) 0:15:49.234,0:15:50.393 Tóm lại, 0:15:50.417,0:15:52.549 Tôi nghĩ người tên Michelangelo đó, 0:15:52.573,0:15:53.807 Ông ấy đã đúng; 0:15:53.831,0:15:57.267 Sự tri nhận và sáng tạo[br]có liên quan mật thiết với nhau. 0:15:57.611,0:16:00.245 Những hệ thần kinh nhân tạo[br]mà ta vừa thấy 0:16:00.269,0:16:02.486 vốn chỉ được thiết kế [br]để tiếp nhận, phân biệt, 0:16:02.486,0:16:05.518 để nhận biết những sự vật[br]khác nhau của thế giới, 0:16:05.518,0:16:08.023 giờ có thể làm ngược lại, tạo ra cái mới. 0:16:08.047,0:16:09.904 Một trong những điều tôi cảm giác được 0:16:09.924,0:16:12.252 không chỉ là Michelangelo [br]thật sự nhìn ra 0:16:12.276,0:16:14.728 bức điêu khắc bên trong tảng đá, 0:16:14.752,0:16:18.390 mà ông thấy bất kì sinh vật nào,[br]thực thể nào, trong hay ngoài hành tinh 0:16:18.414,0:16:22.071 chỉ cần biết tri nhận, 0:16:22.095,0:16:23.470 sẽ có thể sáng tạo 0:16:23.494,0:16:26.718 vì có cơ chế chung dùng cho cả[br]hai quá trình ấy. 0:16:26.742,0:16:31.274 Tôi cũng nghĩ rằng sự tri nhận[br]và sáng tạo không thể nào 0:16:31.298,0:16:32.508 chỉ con người mới có. 0:16:32.532,0:16:36.240 Chúng ta bắt đầu có những [br]mẫu máy tính làm được những thứ này. 0:16:36.264,0:16:39.592 Và điều đó không có gì lạ;[br]bộ não chính là bộ máy. 0:16:39.616,0:16:41.273 Và sau cùng, 0:16:41.297,0:16:45.965 máy tính bắt đầu trở thành công cụ[br]thiết kế trí tuệ nhân tạo. 0:16:45.989,0:16:48.451 Điện tử đã trở thành bằng chứng 0:16:48.475,0:16:51.488 chứng minh rằng ta [br]có thể làm ra trì tuệ nhân tạo. 0:16:51.512,0:16:53.674 Và cuối cùng chúng ta [br]đã có thể hoàn thành 0:16:53.698,0:16:56.104 những hoài bão mà các tiền nhân để lại, 0:16:56.128,0:16:57.841 chính là Turing, Von Neumann 0:16:57.865,0:17:00.130 McCulloch và Pitts. 0:17:00.154,0:17:04.252 Và tôi nghĩ điện toán không chỉ [br]tập trung cho việc tính toán, 0:17:04.276,0:17:06.423 để chơi Candy Crush [br]hoặc những trò khác. 0:17:06.447,0:17:09.265 Từ đầu, máy tính được tạo ra[br]theo hình mẫu là não người. 0:17:09.265,0:17:12.318 Và nhờ máy tính, chúng ta hiểu [br]về bộ não mình rõ hơn 0:17:12.342,0:17:13.871 để có thể cải tiến chúng. 0:17:14.627,0:17:15.794 Cám ơn rất nhiều. 0:17:15.818,0:17:21.757 (Vỗ tay)