WEBVTT 00:00:00.525 --> 00:00:03.061 Mọi loại vắc-xin COVID-19 đang được phát triển 00:00:03.061 --> 00:00:06.540 đều hướng tới tạo miễn dịch đối với vi rút SARS-CoV-2 00:00:06.540 --> 00:00:09.491 bằng cách tạo đáp ứng miễn dịch với các kháng nguyên 00:00:09.491 --> 00:00:14.060 thường là những gai protein đặc trưng trên vỏ ngoài của virus. NOTE Paragraph 00:00:16.000 --> 00:00:18.236 [VẮC-XIN SỐNG GIẢM ĐỘC LỰC] NOTE Paragraph 00:00:19.090 --> 00:00:21.287 Cách thức của vài loại vắc-xin truyền thống 00:00:21.287 --> 00:00:24.465 là biến đổi vi rút, để làm vi rút yếu đi hoặc bị vô hiệu hóa. NOTE Paragraph 00:00:25.564 --> 00:00:27.768 Để khi được đưa vào cơ thể, 00:00:27.768 --> 00:00:31.270 có thể tạo đáp ứng miễn dịch với kháng nguyên 00:00:31.270 --> 00:00:33.432 mà không để vi rút gây bệnh. NOTE Paragraph 00:00:33.981 --> 00:00:37.869 Khi hệ miễn dịch tiếp xúc với vi rút đã suy yếu, 00:00:37.869 --> 00:00:38.925 các cơ chế phòng vệ, 00:00:38.925 --> 00:00:41.355 như các kháng thể và tế bào lympho T của cơ thể 00:00:41.355 --> 00:00:44.210 sẽ tấn công vi rút hoặc những tế bào nhiễm vi rút. NOTE Paragraph 00:00:44.758 --> 00:00:49.899 Trong quá trình đó, các tế bào chuyên biệt sẽ ghi nhớ đặc điểm của kháng nguyên 00:00:49.899 --> 00:00:53.686 và chuẩn bị hệ miễn dịch để sản xuất tế bào và kháng thể 00:00:53.686 --> 00:00:56.146 nhanh chóng tấn công các protein này. NOTE Paragraph 00:00:56.880 --> 00:01:00.980 Nên ở lần tiếp xúc kế tiếp của người này với cùng vi rút đó, 00:01:00.980 --> 00:01:03.683 hệ miễn dịch sẽ sẵn sàng đánh bại vi rút. NOTE Paragraph 00:01:10.040 --> 00:01:12.390 [VẮC-XIN TIỂU ĐƠN VỊ PROTEIN] NOTE Paragraph 00:01:12.390 --> 00:01:14.216 Thay vì dùng toàn bộ vi rút, 00:01:14.216 --> 00:01:18.760 có thể kích hoạt hệ miễn dịch bằng cách chỉ dùng một phần của vi rút, 00:01:18.760 --> 00:01:20.474 như những gai protein chẳng hạn. NOTE Paragraph 00:01:21.716 --> 00:01:23.368 Những vắc-xin tiểu đơn vị này 00:01:23.368 --> 00:01:27.477 có lợi thế về giá thành và quy trình sản xuất 00:01:27.477 --> 00:01:29.783 và không thể gây bệnh 00:01:29.783 --> 00:01:33.735 vì một phần của vi rút không có khả năng lây nhiễm tế bào chủ. NOTE Paragraph 00:01:34.813 --> 00:01:38.649 Tuy nhiên, chúng khó bị các tế bào miễn dịch nhận ra hơn 00:01:38.649 --> 00:01:41.116 khi tấn công các tế bào đã nhiễm bệnh, 00:01:41.900 --> 00:01:45.070 tức là chúng kích hoạt các đáp ứng miễn dịch yếu hơn. NOTE Paragraph 00:01:46.225 --> 00:01:47.227 Do vậy, 00:01:47.227 --> 00:01:51.867 vắc-xin tiểu đơn vị thường có thành phần hóa học được gọi là tá dược, 00:01:51.867 --> 00:01:55.564 được chế biến nhằm kích thích đáp ứng miễn dịch mạnh hơn 00:01:55.564 --> 00:01:58.246 và cũng có thể cần đến các mũi tiêm nhắc lại. NOTE Paragraph 00:02:01.297 --> 00:02:05.057 Không phải mục tiêu của mọi vắc-xin đều là đưa kháng nguyên vào cơ thể. 00:02:05.057 --> 00:02:07.695 Một số sử dụng tế bào của cơ thể bệnh nhân 00:02:07.695 --> 00:02:09.840 để tự sản xuất kháng nguyên. 00:02:10.130 --> 00:02:14.518 Ví dụ như vắc-xin véc tơ vi rút và vắc-xin mRNA 00:02:14.518 --> 00:02:18.370 Mục đích của cả hai loại trên là đưa một đoạn mã di truyền ngắn 00:02:18.370 --> 00:02:20.285 lấy từ mầm bệnh mục tiêu, 00:02:20.285 --> 00:02:23.886 mà trong trường hợp này là vi rút SARS-CoV-2 gây bệnh COVID-19, 00:02:23.886 --> 00:02:25.498 vào tế bào của bệnh nhân. 00:02:25.498 --> 00:02:27.785 Bằng cách lấy quyền kiểm soát các cơ chế tế bào, 00:02:27.785 --> 00:02:31.434 những loại vắc-xin này bắt chước cách nhân bản thông thường của vi rút 00:02:31.434 --> 00:02:32.884 khi lây nhiễm tự nhiên. 00:02:32.884 --> 00:02:35.238 Nhưng thay vì nhân bản vi rút, 00:02:35.238 --> 00:02:38.215 các tế bào chỉ sản xuất một lượng lớn kháng nguyên 00:02:38.215 --> 00:02:41.458 về sau này sẽ kích hoạt đáp ứng ứng miễn dịch mạnh mẽ. NOTE Paragraph 00:02:42.576 --> 00:02:44.100 [VẮC-XIN VÉC TƠ VI RÚT] NOTE Paragraph 00:02:45.748 --> 00:02:47.802 Vắc-xin véc tơ vi rút làm được điều này 00:02:47.802 --> 00:02:52.416 bằng cách đưa một đoạn mã di truyền của kháng nguyên vào một vi rút vô hại, 00:02:52.416 --> 00:02:54.728 đóng vai trò như một hệ thống vận chuyển hiệu quả 00:02:54.728 --> 00:02:58.308 để đưa mã di truyền đó vào tế bào mà không gây bệnh. NOTE Paragraph 00:02:59.811 --> 00:03:02.499 Tuy rất khó sản xuất, song vắc-xin véc tơ vi rút 00:03:02.499 --> 00:03:04.692 có thể kích hoạt các đáp ứng miễn dịch mạnh mẽ 00:03:04.692 --> 00:03:06.559 mà không cần tá dược. NOTE Paragraph 00:03:07.428 --> 00:03:10.854 Theo lý thuyết, một loại véc-tơ vi rút có thể dùng để vận chuyển mã 00:03:10.854 --> 00:03:12.901 cho một loạt kháng nguyên khác nhau, 00:03:12.901 --> 00:03:15.329 điều này có thể giúp tăng tốc độ sản xuất vắc-xin. NOTE Paragraph 00:03:18.336 --> 00:03:20.666 [VẮC-XIN AXIT NUCLEIC] NOTE Paragraph 00:03:20.666 --> 00:03:24.645 Vắc-xin axit nucleic, giống như vắc-xin mRNA và vắc-xin DNA, 00:03:24.645 --> 00:03:28.777 cũng bao gồm việc đưa mã di truyền vào tế bào để sản xuất kháng nguyên. 00:03:29.156 --> 00:03:31.950 Nhưng thay vì dùng vi rút để vận chuyển, 00:03:31.950 --> 00:03:34.737 những vắc-xin này đi con đường trực tiếp hơn 00:03:34.737 --> 00:03:38.208 đó là đưa mã di truyền thẳng vào tế bào 00:03:38.208 --> 00:03:40.314 khi được gắn vào một phân tử 00:03:40.314 --> 00:03:43.395 hoặc được nhét vào các tế bào bằng "súng bắn gen." NOTE Paragraph 00:03:44.639 --> 00:03:47.641 Sản xuất các vắc-xin này thường nhanh và rẻ, 00:03:47.641 --> 00:03:50.110 nhưng đây là công nghệ còn khá mới. NOTE Paragraph 00:03:51.531 --> 00:03:54.863 Với hàng trăm loại vắc-xin COVID-19 đang được phát triển, 00:03:54.863 --> 00:03:58.256 có khả năng sẽ cần kết hợp các phương thức khác nhau 00:03:58.256 --> 00:04:01.120 để ngăn chặn sự lây lan toàn cầu của vi rút corona. 00:04:01.120 --> 00:04:02.740 và kết thúc đại dịch. NOTE Paragraph 00:04:02.740 --> 00:04:05.530 Người dịch: Hòa Phạm Người hiệu đính: Nguyệt Nguyễn