WEBVTT 00:00:03.570 --> 00:00:06.570 Chương trình được tài trợ bởi: 00:00:06.510 --> 00:00:11.850 Tài trợ phụ bởi 00:00:32.850 --> 00:00:35.290 lần trước chúng ta đã tranh luận 00:00:35.290 --> 00:00:39.400 về trường hợp vụ Nữ hoàng kiện Dudley và Stephens 00:00:39.400 --> 00:00:45.970 vụ đắm tàu, vụ ăn thịt người trên biển 00:00:45.970 --> 00:00:48.420 và với những lập luận về 00:00:48.420 --> 00:00:49.369 vụ đắm tàu, 00:00:49.369 --> 00:00:53.750 những lập luận ủng hộ và chống lại những suy nghĩ của Dudley và Stephens, 00:00:53.750 --> 00:00:56.890 hãy quay trở lại với 00:00:56.890 --> 00:00:58.480 vấn đề triết học 00:00:58.480 --> 00:01:02.059 triết học vị lợi của Jeremy Bentham 00:01:02.060 --> 00:01:06.130 Bentham sinh ra ở Anh năm 1748, 00:01:06.130 --> 00:01:09.740 12 tuổi ông vào học Oxford, 15 tuổi ông học trường luật. 00:01:09.740 --> 00:01:15.060 ông được nhận vào đoàn luật sư năm 19 tuổi, nhưng anh ta chưa bao giờ hành nghề luật sư, 00:01:15.060 --> 00:01:17.470 thay vào đó, ông dâng trọn đời mình 00:01:17.470 --> 00:01:19.920 cho Luật học và 00:01:19.920 --> 00:01:22.170 Triết học đạo đức. 00:01:22.170 --> 00:01:27.690 lần trước chúng ta đã bắt đầu xem xét một phiên bản về thuyết vị lợi của Bentham 00:01:27.690 --> 00:01:28.810 ý tưởng chính 00:01:28.810 --> 00:01:32.870 đơn giản được phát biểu như thế này, 00:01:32.870 --> 00:01:35.750 nguyên tắc tối cao của đạo đức, 00:01:35.750 --> 00:01:38.909 cho dù là đạo đức cá nhân hay đạo đức chính trị 00:01:38.909 --> 00:01:40.260 Đều là 00:01:40.260 --> 00:01:42.520 tối đa hóa 00:01:42.520 --> 00:01:44.390 phúc lợi chung 00:01:44.390 --> 00:01:46.560 hay hạnh phúc của tập thể, 00:01:46.560 --> 00:01:50.070 hay sự cân bằng tổng thể giữa niềm vui và nỗi thống khổ 00:01:50.070 --> 00:01:52.210 Nói cách khác là 00:01:52.210 --> 00:01:53.210 tối đa hóa 00:01:53.210 --> 00:01:56.419 tính có ích 00:01:56.420 --> 00:02:00.750 Bentham đưa ra nguyên tắc này bằng dòng lập luận rằng, 00:02:00.750 --> 00:02:03.150 tất cả chúng ta đều bị chi phối bởi nỗi đau và niềm vui 00:02:03.150 --> 00:02:09.009 chúng là những bậc thầy tối cao của chúng ta, và do vậy bất kỳ hệ thống đạo đức nào cũng phải tính đến chúng. 00:02:09.008 --> 00:02:10.999 Tính như thế nào là tốt nhất? 00:02:10.999 --> 00:02:14.209 Bằng cách tối đa hóa 00:02:14.209 --> 00:02:15.739 và điều này dẫn đến nguyên tắc 00:02:15.739 --> 00:02:19.449 rằng lợi ích lớn nhất cho nhiều người nhất 00:02:19.449 --> 00:02:23.029 Vậy chính xác chúng ta nên tối đã hóa tiện ích gì? 00:02:23.029 --> 00:02:24.698 Bentham nói với chúng ta 00:02:24.699 --> 00:02:25.510 đó là hạnh phúc 00:02:25.510 --> 00:02:27.728 hay chính xác hơn là tính có ích. 00:02:27.729 --> 00:02:29.479 tính có ích. 00:02:29.479 --> 00:02:34.239 Tối đa hóa tiện ích là một nguyên tắc không chỉ cho cá nhân mà còn cho cộng đồng, và 00:02:34.239 --> 00:02:36.569 Cả đối với các nhà lập pháp, 00:02:36.569 --> 00:02:38.749 cuối cùng là cho cả mốt cuộc cộng đồng 00:02:38.749 --> 00:02:41.359 mà Bentham yêu cầu 00:02:41.359 --> 00:02:45.309 đó là tổng thể các cá nhân bao gồm trong đó, 00:02:45.309 --> 00:02:46.780 và đó là lý do 00:02:46.780 --> 00:02:53.370 trong việc quyết định chính sách tốt nhất, trong việc quyết định luật lệ nên như thế nào, trong việc quyết định điều gì là công bằng, 00:02:53.370 --> 00:02:59.029 công dân và các nhà lập pháp nên hỏi chính bản thân họ câu hỏi, rằng nếu chúng ta cộng hết, 00:02:59.029 --> 00:03:03.870 tất cả những lợi ích của chính sách này, 00:03:03.870 --> 00:03:05.290 rồi trừ đi 00:03:05.290 --> 00:03:08.828 tất cả các chi phí, 00:03:08.829 --> 00:03:10.669 việc đúng nên làm 00:03:10.669 --> 00:03:11.779 là cái mà 00:03:11.779 --> 00:03:13.439 tối đa hóa được 00:03:13.439 --> 00:03:14.698 sự cân bằng 00:03:14.699 --> 00:03:16.020 giữa hạnh phúc 00:03:16.020 --> 00:03:20.869 và đau khổ. 00:03:20.869 --> 00:03:24.039 Đó là ý nghĩa của việc tối đa hóa tiện ích 00:03:24.039 --> 00:03:24.988 Bây giờ, ngày hôm nay 00:03:24.989 --> 00:03:28.189 tôi muốn xem 00:03:28.189 --> 00:03:31.150 liệu các bạn đồng ý hay không đồng ý với điều đó, 00:03:31.150 --> 00:03:36.650 và suy luận vị lợi này thường diễn ra dưới cái tên phân tích phí tổn - lợi ích 00:03:36.650 --> 00:03:39.719 Thường xuyên được sử dụng bởi các công ty 00:03:39.719 --> 00:03:41.219 và bởi 00:03:41.219 --> 00:03:41.978 chính phủ 00:03:41.979 --> 00:03:43.729 Và nó luôn luôn l 00:03:43.729 --> 00:03:45.239 iên quan đến việc 00:03:45.239 --> 00:03:50.789 đặt một giá trị - thường là giá trị tiền bạc - để đại diện cho tính có lợi ích 00:03:50.789 --> 00:03:53.289 Dựa trên chi phí và lợi ích 00:03:53.289 --> 00:03:56.539 của nhiều đề xuất khác nhau. 00:03:56.539 --> 00:03:58.879 Mới gần đây, ở Cộng hòa Séc, 00:03:58.879 --> 00:04:03.370 có một đề xuất tăng thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá 00:04:03.370 --> 00:04:05.089 Philip Morris, 00:04:05.089 --> 00:04:08.219 Một công ty thuốc lá, 00:04:08.219 --> 00:04:09.779 doanh thu khổng lồ 00:04:09.779 --> 00:04:12.509 Ở Cộng hòa Séc. Họ đã thực hiện 00:04:12.509 --> 00:04:15.429 một nghiên cứu về phân tích lợi ích - chi phí 00:04:15.430 --> 00:04:16.789 Của việc hút thuốc lá 00:04:16.789 --> 00:04:18.678 ở Cộng hòa Séc. 00:04:18.678 --> 00:04:20.899 Và phân tích lợi ích chi phí của họ 00:04:20.899 --> 00:04:22.830 Cho thấy 00:04:22.830 --> 00:04:23.550 rằng 00:04:23.550 --> 00:04:25.660 chính phủ sẽ có lợi 00:04:25.660 --> 00:04:27.349 bằng việc 00:04:27.349 --> 00:04:30.779 có công dân Séc hút thuốc lá. 00:04:30.779 --> 00:04:32.360 Bây giờ, hãy xem xem chính phủ đạt được lợi ích như thế nào? 00:04:32.360 --> 00:04:36.189 Đúng là việc này có những tác động tiêu cực 00:04:36.189 --> 00:04:40.000 cho tài chính công của chính phủ Séc 00:04:40.000 --> 00:04:45.039 bởi vì có sự gia tăng chi phí chăm sóc sức khỏe cho những người mắc các bệnh liên quan 00:04:45.039 --> 00:04:47.239 đến hút thuốc 00:04:47.239 --> 00:04:50.369 Mặc khác, những bệnh tật này lại tạo ra những tác động tích cực 00:04:50.369 --> 00:04:51.620 và tất cả 00:04:51.620 --> 00:04:53.099 đã được cộng dồn lại 00:04:53.099 --> 00:04:55.378 ở phái bên kia sổ cái 00:04:55.379 --> 00:05:01.960 những tác động tích cực bao gồm, chủ yếu là các nguồn thu thuế khác nhau mà chính phủ 00:05:01.960 --> 00:05:06.239 thu được từ doanh số bán các sản phẩm thuốc lá, nhưng còn gồm cả khoản tiết kiệm được 00:05:06.240 --> 00:05:09.530 từ chi phí chăm sóc sức khỏe chính phủ không phải chi trả khi người ta chết sớm 00:05:09.530 --> 00:05:13.339 tiết kiệm lương hưu, bạn không phải trả lương hưu trong thời gian dài, và cả tiết kiệm được 00:05:13.339 --> 00:05:14.889 tiết kiệm 00:05:14.889 --> 00:05:19.679 chi phí nhà ở cho người già. 00:05:19.679 --> 00:05:24.539 Và khi tất cả các chi phí và lợi ích được cộng dồn lại 00:05:24.539 --> 00:05:25.969 nghiên cứu của Philip Morris 00:05:25.969 --> 00:05:27.870 cho thấy rằng 00:05:27.870 --> 00:05:32.610 tài chính công ở Cộng hòa Séc có một khoản thu ròng 00:05:32.610 --> 00:05:36.449 147 triệu đô la và còn tiết kiệm được 00:05:36.449 --> 00:05:38.120 và tiết kiệm được 00:05:38.120 --> 00:05:41.479 chi phí nhà ở, chăm sóc sức khỏe và lương hưu. 00:05:41.479 --> 00:05:46.570 Chính phủ được hưởng khoản tiết kiệm hơn 1.200 đô la 00:05:46.570 --> 00:05:52.569 khi mỗi người chết sớm vì hút thuốc. 00:05:52.569 --> 00:05:56.740 phân tích chi phí - lợi ích, 00:05:56.740 --> 00:06:01.729 ngay bây giờ, trong số những bạn ủng hộ thuyết vị lợi có thể nghĩ rằng đây là một cuộc kiểm tra không công bằng. 00:06:01.729 --> 00:06:03.389 khảo nghiệm của Philip Morris 00:06:03.389 --> 00:06:09.130 đã bị báo chí chỉ trích và họ đã phải xin lỗi vì phép tính 00:06:09.130 --> 00:06:10.990 vô nhân đạo này 00:06:10.990 --> 00:06:12.319 bạn có thể nói rằng 00:06:12.319 --> 00:06:17.119 điều thiếu sót ở đây là thứ mà thuyết vị lợi có thể dễ dàng kết nối lại với nhau 00:06:17.119 --> 00:06:19.339 chủ yếu là 00:06:19.339 --> 00:06:23.430 giá trị đối với con người và gia đình của những người đã qua đời 00:06:23.430 --> 00:06:25.599 vì ung thư phổi. 00:06:25.599 --> 00:06:29.190 Thế còn giá trị của mạng sống thì sao? 00:06:29.190 --> 00:06:33.099 Một số phân tích lợi ích - chi phí kết hợp 00:06:33.099 --> 00:06:34.560 cả thước đo 00:06:34.560 --> 00:06:36.809 giá trị cuộc sống. 00:06:36.809 --> 00:06:41.330 Một trong những vụ nổi tiếng nhất trong số đó liên quan đến vụ xe Ford Pinto 00:06:41.330 --> 00:06:45.008 Các bạn đã đọc về vụ đó không? Trở lại vào những năm 1970, chắc các bạn vẫn nhớ 00:06:45.009 --> 00:06:48.210 mẫu xe Ford Pinto, đó là một loại xe hơi? 00:06:48.210 --> 00:06:51.029 Có ai còn nhớ không? 00:06:51.029 --> 00:06:55.879 đó là một mẫu xe nhỏ, xe ô tô nhỏ, rất phổ biến 00:06:55.879 --> 00:06:58.059 nhưng có một vấn đề 00:06:58.059 --> 00:07:01.959 là bình xăng nằm phía sau xe 00:07:01.959 --> 00:07:07.960 và thực tế trong những vụ va chạm từ phía sau, bình xăng đã phát nổ 00:07:07.960 --> 00:07:10.210 Và, một số người đã thiệt mạng, 00:07:10.210 --> 00:07:14.349 một số người bị thương nặng. 00:07:14.349 --> 00:07:18.998 nạn nhân của những vụ tai nạn này đã kiện hãng Ford ra tòa, 00:07:18.999 --> 00:07:21.669 và trong phiên tòa, hóa ra 00:07:21.669 --> 00:07:24.030 Ford đã biết 00:07:24.030 --> 00:07:25.248 từ rất lâu trước đó 00:07:25.249 --> 00:07:27.719 về bình xăng dễ bị nổ 00:07:27.719 --> 00:07:33.599 và đã thực hiện phân tích lợi ích - chi phí để xác định liệu có đáng 00:07:33.599 --> 00:07:36.300 để đặt một tấm chắn đặc biệt 00:07:36.300 --> 00:07:40.490 để bảo vệ bình xăng và ngăn nó phát nổ không. 00:07:40.490 --> 00:07:42.979 Họ đã làm một phân tích lợi ích - chi phí 00:07:42.979 --> 00:07:46.318 chi phí cho mỗi phần 00:07:46.319 --> 00:07:48.239 để tăng độ an toàn 00:07:48.239 --> 00:07:50.299 của chiếc Pinto, 00:07:50.299 --> 00:07:55.688 họ đã tính toán ra tầm 11 đô la cho mỗi bộ phận 00:07:55.689 --> 00:07:57.189 và đây, 00:07:57.189 --> 00:08:00.609 đây là phân tích - lợi ích chi phí 00:08:00.609 --> 00:08:03.089 được đưa ra ở phiên xét xử, 00:08:03.089 --> 00:08:05.960 Mỗi bộ phận 11 đô la 00:08:05.960 --> 00:08:09.998 cho 12,5 triệu chiếc xe hơi và xe tải 00:08:09.999 --> 00:08:13.559 nên tổng chi phí 00:08:13.370 --> 00:08:17.370 là 137 triệu đô la để cải thiện sự an toàn 00:08:17.370 --> 00:08:18.789 nhưng sau đó họ đã tính toán 00:08:18.789 --> 00:08:20.139 lợi ích 00:08:20.139 --> 00:08:23.300 của việc tiêu tất cả số tiền này để có một mẫu xe an toàn hơn 00:08:23.300 --> 00:08:26.800 và họ đếm được 180 người chết 00:08:26.800 --> 00:08:28.749 và quy ra giá trị bằng tiền 00:08:28.749 --> 00:08:30.449 200 nghìn đô la 00:08:30.449 --> 00:08:32.490 cho mỗi người chết, 00:08:32.490 --> 00:08:35.250 180 người bị thương 00:08:35.250 --> 00:08:37.490 nhận 67 nghìn đô la, 00:08:37.490 --> 00:08:38.909 và tiếp đó là chi phí sửa chữa, 00:08:38.909 --> 00:08:43.289 thay thế cho 2000 chiếc xe bị phá hủy nếu không có 00:08:43.289 --> 00:08:45.030 thiết bị an toàn. 00:08:45.030 --> 00:08:48.060 700 đô la mỗi xe. 00:08:48.060 --> 00:08:50.390 Như vậy, hóa ra những lợi ích 00:08:50.390 --> 00:08:53.930 chỉ khoảng 49,5 triệu. 00:08:53.930 --> 00:08:55.270 Thế nên họ đã 00:08:55.270 --> 00:08:56.329 không lắp đặt 00:08:56.330 --> 00:08:58.140 thiết bị an toàn. 00:08:58.140 --> 00:08:59.840 Không cần phải nói 00:08:59.840 --> 00:09:01.740 khi bản ghi nhớ 00:09:01.160 --> 00:09:09.160 về phân tích lợi ích-chi phí của Công ty Ford Motor được đưa ra trong buổi xét xử 00:09:09.160 --> 00:09:11.250 nó khiến bồi thẩm viên kinh hoàng. 00:09:11.250 --> 00:09:15.950 Và họ đã yêu cầu một khoản phạt khổng lồ 00:09:15.950 --> 00:09:21.810 Liệu đây có phải là một ví dụ đi ngược lại với ý tưởng vị lợi khi tính toán 00:09:21.810 --> 00:09:23.040 vì Ford đã đưa vào phép tính 00:09:23.040 --> 00:09:27.319 thước đo giá trị của mạng sống? 00:09:27.320 --> 00:09:30.770 Bây giờ, bạn nào ở đây muốn bảo vệ 00:09:30.770 --> 00:09:33.240 phân tích lợi - ích chi phí 00:09:33.240 --> 00:09:35.320 Từ ví dụ phản đề rõ ràng này, 00:09:35.320 --> 00:09:38.720 có ai muốn biện hộ không? 00:09:38.720 --> 00:09:41.590 hay bạn nghĩ nó đã hoàn toàn phá hủy 00:09:41.590 --> 00:09:47.410 phép tính tính vị lợi? 00:09:47.410 --> 00:09:48.760 Vâng. Tôi nghĩ rằng, 00:09:48.760 --> 00:09:53.210 một lần nữa họ lại mắc cùng một sai lầm như ở ví dụ trước khi họ đã gán một giá trị bằng tiền 00:09:53.210 --> 00:09:56.570 cho sinh mạng con người và một lần nữa họ không tính đến những thứ như 00:09:56.570 --> 00:10:00.580 đau khổ và mất mát về tình cảm gia đình. Ý tôi là những gia đình đã bị mất đi nguồn sống 00:10:00.580 --> 00:10:03.980 nhưng họ cũng mất đi người thân và điều đó 00:10:03.980 --> 00:10:06.820 còn đáng giá hơn 200 nghìn đô la. 00:10:06.820 --> 00:10:09.170 Tốt, nhưng chờ đã nào, bạn tên gì? 00:10:09.170 --> 00:10:10.479 Julie Roto. 00:10:10.480 --> 00:10:14.400 Vậy nếu là 200 nghìn đô la, Julie, 00:10:14.400 --> 00:10:18.660 Là một con số quá thấp vì chưa bao gồm sự mất mát của một người thân, 00:10:18.660 --> 00:10:21.660 và sự mất mát của những năm tháng cuộc đời, 00:10:21.660 --> 00:10:23.980 Vậy bạn nghĩ con số nào, 00:10:23.980 --> 00:10:27.290 bạn nghĩ con số bao nhiêu sẽ chính xác hơn? 00:10:27.290 --> 00:10:32.430 Tôi không tin là mình có thể đưa ra một con số. Tôi nghĩ rằng kiểu phân tích này không nên áp dụng cho 00:10:32.430 --> 00:10:33.560 những vấn đề về sinh mạng con người. 00:10:33.560 --> 00:10:36.199 Tôi nghĩ rằng không thể dung tiền đối với vấn đề này. 00:10:36.200 --> 00:10:39.270 Vậy họ không chỉ đưa ra một con số quá thấp 00:10:39.270 --> 00:10:44.510 Julie nói rằng, họ đã sai khi cố gắng áp đặt bất kỳ một con số nào. 00:10:44.510 --> 00:10:49.540 được rồi, hãy nghe một ý kiến khác. Ai nào? 00:10:49.540 --> 00:10:51.860 Phải tính thêm cả điều chỉnh do lạm phát nữa 00:10:57.700 --> 00:10:59.130 được rồi, 00:10:59.130 --> 00:11:00.050 thế là công bằng. 00:11:00.050 --> 00:11:02.660 Vậy bây giờ con số sẽ là bao nhiêu? 00:11:02.660 --> 00:11:07.640 Đấy là 35 năm trước 00:11:07.640 --> 00:11:10.330 Hai triệu đô la. 00:11:10.330 --> 00:11:12.030 Bạn đưa ra con số hai triệu đô la. 00:11:12.030 --> 00:11:14.079 Và bạn tên gì? 00:11:14.080 --> 00:11:15.410 Voicheck 00:11:15.410 --> 00:11:17.329 Voicheck nói rằng chúng ta phải tính thêm cả lạm phát, 00:11:17.330 --> 00:11:19.640 chúng ta nên hào phóng hơn 00:11:19.640 --> 00:11:25.170 Nếu vậy các bạn có hài lòng xem đây là cách nghĩ đúng cho câu hỏi này không? 00:11:25.170 --> 00:11:27.310 Thật không may, tôi đoán là. 00:11:27.310 --> 00:11:29.589 Cần phải 00:11:29.590 --> 00:11:32.980 đặt ra một con số ở đâu đó 00:11:32.980 --> 00:11:37.330 Tôi không chắc sẽ là số nào nhưng tôi đồng ý rằng có thể 00:11:37.330 --> 00:11:39.490 gán cho mạng người 00:11:39.490 --> 00:11:41.060 một con số. 00:11:41.060 --> 00:11:42.439 Được rồi, 00:11:42.440 --> 00:11:44.420 như vậy Voicheck nói, 00:11:44.420 --> 00:11:46.280 và ở đây cậu ấy không đồng ý với 00:11:46.280 --> 00:11:46.649 Julie 00:11:46.649 --> 00:11:49.750 Julie nói rằng chúng ta không thể gán cho mạng người một con số, 00:11:49.750 --> 00:11:53.670 để phân tích lợi ích - chi phí, Voicheck nói rằng chúng ta phải làm như vậy 00:11:53.670 --> 00:11:59.870 bởi vì bằng cách này hay cách khác, chúng ta phải quyết định 00:11:59.870 --> 00:12:04.750 những bạn khác nghĩ sao về điều này? Có ai sẵn sàng để biện hộ rằng 00:12:04.750 --> 00:12:06.270 phân tích lợi ích - chi phí ở đây 00:12:06.270 --> 00:12:09.810 Là chính xác và thỏa đáng không? 00:12:09.810 --> 00:12:16.000 Tôi nghĩ rằng, nếu Ford và các công ty xe hơi khác không sử dụng phân tích lợi ích - chi phí thì cuối cùng họ sẽ bị phá sản 00:12:16.000 --> 00:12:18.949 vì họ sẽ chẳng thể có lợi nhuận 00:12:18.949 --> 00:12:23.139 và hàng triệu người sẽ không có ô tô của hãng này để đi làm, để có thức ăn trên bàn 00:12:23.139 --> 00:12:27.939 để nuôi con cái của họ, vì vậy tôi nghĩ rằng nếu phân tích lợi ích - chi phí không được sử dụng, 00:12:27.939 --> 00:12:29.699 thì một lợi ích lớn hơn 00:12:29.700 --> 00:12:31.870 sẽ mất đi 00:12:31.870 --> 00:12:34.810 trong trường hợp đó. Được rồi, cho tôi hỏi, bạn tên gì? 00:12:34.810 --> 00:12:37.599 Raul. Raul. 00:12:37.600 --> 00:12:41.760 Gần đây đã có một nghiên cứu được thực hiện về việc sử dụng điện thoại di động của tài xế khi đang lái 00:12:41.760 --> 00:12:43.090 một chiếc ô tô, 00:12:43.090 --> 00:12:47.080 và có một cuộc tranh luận liệu việc đó có nên bị cấm hay không 00:12:47.080 --> 00:12:48.660 và 00:12:48.660 --> 00:12:50.689 con số là, 00:12:50.690 --> 00:12:54.990 khoảng hai nghìn người chết 00:12:54.990 --> 00:12:57.280 vì tai nạn 00:12:57.280 --> 00:12:59.240 mỗi năm, 00:12:59.240 --> 00:13:02.120 khi sử dụng điện thoại di động 00:13:02.120 --> 00:13:07.860 Và phân tích lợi ích - chi phí được thực hiện bởi trung tâm phân tích rủi ro ở Harvard 00:13:07.860 --> 00:13:10.520 Cho thấy rằng nếu bạn xem xét các lợi ích 00:13:10.520 --> 00:13:13.560 của việc sử dụng điện thoại di động 00:13:13.560 --> 00:13:15.089 và bạn gán cho mạng sống 00:13:15.090 --> 00:13:19.050 một giá trị, con số hóa ra lại bằng nhau 00:13:19.050 --> 00:13:23.290 Bởi vì lợi ích kinh tế to lớn của việc cho phép người ta tận dụng thời gian 00:13:23.290 --> 00:13:27.370 của họ, không lãng phí thời gian, có thể giao dịch và nói chuyện với bạn bè, v.v. 00:13:27.370 --> 00:13:30.370 trong khi họ đang lái xe. 00:13:30.370 --> 00:13:32.060 Điều đó không có nghĩa 00:13:32.060 --> 00:13:35.619 là sẽ sai lầm khi cố gắng đặt những con số trị giá bằng tiền vào những câu hỏi 00:13:35.620 --> 00:13:37.590 về sinh mạng con người? 00:13:37.590 --> 00:13:39.330 Tôi nghĩ rằng nếu 00:13:39.330 --> 00:13:41.780 đa số mọi người 00:13:41.780 --> 00:13:47.569 cố gắng đạt được tính có ích của một dịch vụ, như sử dụng điện thoại di động, và sự tiện lợi 00:13:47.570 --> 00:13:47.989 mà điện thoại di động mang lại, một cách tối đa 00:13:47.989 --> 00:13:50.400 Miễn là sự hy sinh là cần thiết để nó xảy ra. 00:13:50.400 --> 00:13:52.160 for 00:13:52.160 --> 00:13:53.230 satisfaction to occur. 00:13:53.230 --> 00:13:59.200 Bạn hoàn toàn là một người theo thuyết vị lợi. Trong.. vâng đúng ạ. 00:13:59.200 --> 00:14:02.820 được rồi, một câu hỏi cuối cùng cho Raul và tôi đưa ý kiến của Voicheck vào để xem xét, 00:14:02.820 --> 00:14:05.810 and I put this to Voicheck, 00:14:05.810 --> 00:14:07.829 Có nên gán cho mạng sống con người một có số bằng tiền, để quyết định có nên cấm sử dụng điện thoại di động hay không? 00:14:07.829 --> 00:14:12.870 on human life to decide whether to ban the use of cell phones 00:14:12.870 --> 00:14:14.640 tôi không muốn phán một cách tùy tiện, tính bừa một con số, ý tôi là ngay lúc này 00:14:14.640 --> 00:14:16.199 arbitrarily 00:14:16.200 --> 00:14:18.140 calculate a figure, I mean right now 00:14:18.140 --> 00:14:19.370 Tôi nghĩ rằng. Bạn muốn được tư vấn. 00:14:21.350 --> 00:14:23.610 you want to take it under advisement. 00:14:23.610 --> 00:14:24.790 vâng, tôi muốn được nghe lời khuyên. Nhưng đại để là bao nhiêu? Đã có 2300 người chết 00:14:24.790 --> 00:14:28.689 but what roughly speaking would it be? you've got 23 hundred deaths 00:14:28.690 --> 00:14:32.400 bạn phải gán một giá trị bằng tiền để biết liệu mình có muốn ngăn ngừa những cái chết đó, bằng cách cấm sử dụng điện thoại di động trong ô tô hay không 00:14:32.400 --> 00:14:37.069 banning the use of cell phones in cars 00:14:37.070 --> 00:14:38.900 vậy bạn sẽ ước tính khoảng bao nhiêu? bao nhiêu? Một triệu, hai triệu 00:14:38.900 --> 00:14:40.350 how much? 00:14:40.350 --> 00:14:40.799 million 00:14:40.799 --> 00:14:42.280 two million 00:14:42.280 --> 00:14:44.410 Hai triệu là con số của Voitech. Đúng không? Vâng có thể là một triệu. Một triệu? 00:14:44.410 --> 00:14:46.120 is that about right? maybe a million. 00:14:46.120 --> 00:14:50.500 a million.?! 00:14:50.500 --> 00:14:55.110 Được rồi, tốt lắm, cảm ơn bạn. Vậy nên, có một số tranh cãi ngày nay nổ ra từ những phân tích lợi ích - chi phí, đặc biệt là 00:14:55.110 --> 00:15:00.440 So these are some of the controversies that arise these days from cost-benefit analysis especially 00:15:00.440 --> 00:15:01.859 những vấn đề liên quan đến việc đặt một giá tiền bạc lên mọi thứ, rồi cộng dồn lại. 00:15:01.859 --> 00:15:06.770 placing a dollar value on everything to be added up. 00:15:06.770 --> 00:15:08.840 bây giờ tôi muốn chuyển qua sự phản đối của bạn, đối với sự phản đối của bạn rằng không nhất thiết phải phân tích lợi ích chi phí một cách cụ thể, 00:15:08.840 --> 00:15:15.110 to your objections, to your objections not necessarily to cost benefit analysis specifically, 00:15:15.110 --> 00:15:18.400 bởi vì nó chỉ là một phiên bản của logic vị lợi trong thực tế ngày nay, 00:15:18.400 --> 00:15:21.959 utilitarian logic in practice today, 00:15:21.960 --> 00:15:26.830 nhưng với tổng thể toàn bộ lý thuyết, với ý tưởng rằng điều đúng nên làm, 00:15:26.830 --> 00:15:30.000 that the right thing to do, 00:15:30.000 --> 00:15:33.710 Điều cơ bản của chính sách và pháp luật, là tối đa hóa 00:15:33.710 --> 00:15:35.559 is to maximize 00:15:35.559 --> 00:15:39.750 tính lợi ích. Bao nhiêu bạn không đồng ý? 00:15:39.750 --> 00:15:41.590 How many disagree 00:15:41.590 --> 00:15:43.359 với cách tiếp cận vị lợi đối với luật pháp và với lợi ích chung? 00:15:43.359 --> 00:15:44.330 approach 00:15:44.330 --> 00:15:46.390 to law 00:15:46.390 --> 00:15:48.480 and to the common good? 00:15:48.480 --> 00:15:52.230 Có bao nhiêu người đồng ý với ý tưởng đó? Vậy là, đồng ý nhiều hơn không đồng ý. 00:15:52.230 --> 00:15:55.200 so more agree than disagree. 00:15:55.200 --> 00:15:59.560 Vậy hãy lắng nghe ý kiến từ bên phê bình. Vấn đề chính của tôi với điều này là tôi cảm thấy như 00:15:59.560 --> 00:16:02.209 my main issue with it is that I feel like 00:16:02.209 --> 00:16:06.280 bạn không thể nói rằng, chỉ vì những người thuộc nhóm thiểu số. Điều họ muốn và cần lại ít giá trị hơn so với người thuộc đa số 00:16:06.280 --> 00:16:11.650 what they want and need is less valuable than someone who's in the majority 00:16:11.650 --> 00:16:14.189 vì vậy tôi nghĩ có vấn đề với ý tưởng rằng lợi ích tốt nhất cho số đông nhất là ổn, bởi vì 00:16:14.190 --> 00:16:16.099 the greatest good for the greatest number 00:16:16.099 --> 00:16:18.070 is okay because 00:16:18.070 --> 00:16:21.040 vẫn còn những người ở nhóm thiểu số, có vẻ không công bằng với họ cho lắm, khi họ không có tiếng nói theo cách mà họ muốn 00:16:21.040 --> 00:16:24.719 the lesser number, like it's not fair to them they didn't have a say in where they wanted 00:16:24.720 --> 00:16:25.840 to be. 00:16:25.840 --> 00:16:28.880 được rồi, một phản đối thú vị. Bạn lo lắng về tác động đến nhóm thiểu số. Vâng. 00:16:28.880 --> 00:16:32.460 the effect on minority. yes. 00:16:32.460 --> 00:16:34.940 Nhân tiện, bạn tên gì? Anna. Được rồi, ai phản hồi cho sự lo lắng của Anna về ảnh hưởng đối với nhóm thiểu số nào? 00:16:34.940 --> 00:16:39.819 alright who has an answer to Anna's worry about the effect on the minority 00:16:39.819 --> 00:16:41.689 Bạn sẽ nói gì với Anna? Cô ấy nói rằng, nhóm thiểu số ít giá trị hơn, tôi không nghĩ đó là trường hợp này, vì giá trị của từng cá nhân trong nhóm thiểu số 00:16:41.690 --> 00:16:42.540 she said that 00:16:42.540 --> 00:16:47.490 the minorities value less, I don't think that's the case because individually the minorities 00:16:47.490 --> 00:16:51.339 Bằng với cá nhân trong nhóm đa số. Nhưng chỉ là số động đã vượt trội hơn thiểu số 00:16:51.339 --> 00:16:54.520 the numbers outweigh the 00:16:54.520 --> 00:16:55.670 minority 00:16:55.670 --> 00:16:58.919 Và ý tôi là, tại một thời điểm nhất định, bạn phải quyết định. Và tôi thấy đáng tiếc cho nhóm thiểu số nhưng 00:16:58.919 --> 00:17:01.510 and I'm sorry for the minority but 00:17:01.510 --> 00:17:02.640 đôi khi, vì đại cuộc, vì lợi ích lớn hơn. Phải vì lợi ích lớn hơn. Anna, bạn thấy sao? Bạn tên gì? Youngda. 00:17:02.640 --> 00:17:03.670 it's for the general 00:17:03.670 --> 00:17:08.839 for the greater good. For the greater good, Anna what do you say? what's your name? Youngda. 00:17:08.839 --> 00:17:10.839 Bạn muốn nói gì với Youngda không? Youngda nói rằng bạn chỉ cần cộng dồn sở thích của mọi người, và như vậy cũng đã cân nhắc cả sở thích của những người thuộc nhóm thiểu số. 00:17:10.839 --> 00:17:13.589 Youngda says you just have to add up people's preferences 00:17:13.589 --> 00:17:17.698 and those in the minority do have their preferences weighed. 00:17:17.699 --> 00:17:22.000 Bạn có thể cho một ví dụ về việc khiến bạn lo lắng, khi bạn nói rằng bạn lo lắng rằng thuyết vị lợi vi phạm 00:17:22.000 --> 00:17:24.880 about utilitarianism violating 00:17:24.880 --> 00:17:27.970 Mối quan tâm hay sự tôn trọng đối với quyền lợi của nhóm thiểu số? bạn có thể đưa ra một ví dụ không. Được rồi, như bất kỳ ví dụ nào mà chúng ta đã nói đến, như vụ đắm tàu, 00:17:27.970 --> 00:17:29.730 can you give an example. 00:17:29.730 --> 00:17:35.179 so well with any of the cases that we've talked about, like with the shipwreck one, 00:17:35.179 --> 00:17:36.450 Tôi nghĩ rằng cậu bé bị ăn thịt vẫn có quyền được sống như những người khác và 00:17:36.450 --> 00:17:39.700 the boy who was eaten 00:17:39.700 --> 00:17:39.980 still had 00:17:39.980 --> 00:17:43.560 just as much of a right to live as the other people and 00:17:43.560 --> 00:17:44.710 chỉ vì anh ta là thiểu số trong tình huống đó, người 00:17:44.710 --> 00:17:45.980 he was the 00:17:48.120 --> 00:17:50.610 minority in that case the one who 00:17:50.610 --> 00:17:53.459 có lẽ có ít cơ hội sống tiếp hơn, không có nghĩa là những người khác nghiễm nhiên có quyền ăn thịt anh ta 00:17:53.460 --> 00:17:54.870 that doesn't mean 00:17:54.870 --> 00:17:58.449 that the others automatically have a right to eat him 00:17:58.450 --> 00:17:59.680 chỉ vì nó sẽ mang lại cơ hội sống cho nhiều người hơn. Như vậy là, có thể có một số quyền 00:17:59.680 --> 00:18:01.849 it would give a greater amount of people 00:18:01.849 --> 00:18:03.290 the chance to live. 00:18:03.290 --> 00:18:05.740 so there may be a certain rights 00:18:05.740 --> 00:18:07.850 Thuộc sở hữu của các cá nhân trong nhóm thiểu số không nên bị đánh đổi 00:18:07.850 --> 00:18:12.550 members have that the individual has that shouldn't be traded off 00:18:12.550 --> 00:18:14.399 Vì mục tiêu lợi ích? Đúng không Anna? 00:18:14.400 --> 00:18:16.520 utility? 00:18:16.520 --> 00:18:18.210 yes Anna? 00:18:18.210 --> 00:18:21.990 Bây giờ đây sẽ là một bài kiểm tra dành cho bạn, trở lại La Mã cổ đại 00:18:21.990 --> 00:18:24.550 back in ancient Rome 00:18:24.550 --> 00:18:29.510 Họ đã ném những người Cơ đốc giáo cho sư tử trong các đấu trường thể thao. Nếu bạn nghĩ, về phương thức tính toán vị lợi, nó sẽ xảy ra như thế nào? 00:18:29.510 --> 00:18:33.890 if you think how the utilitarian calculus would go 00:18:33.890 --> 00:18:38.770 Vâng, Những người Cơ đốc giáo bị ném cho sư tử phải chịu đựng nỗi đau tột cùng, nhưng hãy nhìn vào niềm vui sướng tập thể của đám đông những người La Mã. 00:18:38.770 --> 00:18:45.770 but look at the collective ecstasy of the Romans. 00:18:48.460 --> 00:18:50.580 Youngda. Vâng, lúc đó, tôi không nghĩ 00:18:50.580 --> 00:18:51.889 in that time 00:18:51.890 --> 00:18:53.250 I don't think 00:18:54.920 --> 00:19:01.710 Như là trong thời hiện đại, để đánh giá, à… đưa ra một con số nhất định đối với hạnh phúc được tạo ra cho những người chứng kiến 00:19:01.710 --> 00:19:02.900 Tôi không nghĩ bất kỳ nhà làm luật nào sẽ nói rằng 00:19:02.900 --> 00:19:05.300 any 00:19:05.300 --> 00:19:07.490 policy maker would say 00:19:07.490 --> 00:19:11.390 Nỗi đau của một người, sự đau khổ của một người là nhiều hơn hẳn khi so với hạnh phúc đạt được 00:19:11.390 --> 00:19:14.680 in comparison to the happiness gained 00:19:14.680 --> 00:19:20.460 Không nhưng bạn phải thừa nhận rằng nếu có đủ số đông người La Mã cuồng nhiệt với hạnh phúc, 00:19:20.460 --> 00:19:25.220 nó thậm chí còn lớn hơn nỗi đau tột cùng của một số ít người Cơ đốc giáo bị ném cho sư tử. 00:19:25.220 --> 00:19:28.600 Christians thrown to the lion. 00:19:28.600 --> 00:19:33.570 Như vậy, chúng ta có hai lý luận khác nhau phản đối chủ nghĩa vị lợi. Một là cân nhắc rằng 00:19:33.570 --> 00:19:35.030 one has to do 00:19:35.030 --> 00:19:37.850 liệu chủ nghĩa vị lợi có tôn trọng đầy đủ các quyền cá nhân hay không? 00:19:37.850 --> 00:19:39.559 adequately respects 00:19:39.559 --> 00:19:40.740 individual rights 00:19:40.740 --> 00:19:42.500 hoặc quyền thiểu số. Và phản đối khác thì liên quan đến toàn bộ ý tưởng 00:19:42.500 --> 00:19:45.150 and the other has to do 00:19:45.150 --> 00:19:46.940 with the whole idea 00:19:46.940 --> 00:19:48.980 Về việc cộng dồn tính có ích của những sở thích hoặc giá trị 00:19:48.980 --> 00:19:49.900 utility 00:19:49.900 --> 00:19:51.610 for preferences 00:19:51.610 --> 00:19:53.070 or values 00:19:53.070 --> 00:19:56.470 Liệu có thể tổng hợp tất cả các giá trị để quy chúng thành các khai niệm tính bằng tiền được không? 00:19:56.470 --> 00:19:58.050 to translate them 00:19:58.050 --> 00:20:00.360 into dollar terms? 00:20:00.360 --> 00:20:02.479 there was 00:20:02.480 --> 00:20:07.000 Những năm 1930 00:20:07.000 --> 00:20:09.190 một nhà tâm lý học đã cố gắng giải quyết 00:20:09.190 --> 00:20:10.840 who tried 00:20:10.840 --> 00:20:12.370 to address 00:20:12.370 --> 00:20:15.850 câu hỏi thứ hai. Ông đã cố gắng chứng minh những gì chủ nghĩa vị lợi giả định, 00:20:15.850 --> 00:20:18.530 what utilitarianism assumes, 00:20:18.530 --> 00:20:22.040 rằng có thể quy tất cả hàng hóa, tất cả các giá trị, tất cả các mối quan tâm của con người 00:20:22.040 --> 00:20:23.230 to translate 00:20:23.230 --> 00:20:27.309 all goods, all values, all human concerns 00:20:27.309 --> 00:20:28.908 Về một thước đo thống nhất, duy nhất. Và ông đã làm điều đó bằng cách tiến hành một cuộc khảo sát 00:20:28.909 --> 00:20:30.230 and he did this 00:20:30.230 --> 00:20:32.660 by conducting a survey 00:20:32.660 --> 00:20:37.610 về những công thức sơ khởi về niềm tin, đó là vào những năm 1930. Và ông ta hỏi họ, ông ta đưa cho họ một danh sách những trải nghiệm không vui vẻ 00:20:37.610 --> 00:20:42.000 and he asked them, he gave them a list of unpleasant experiences 00:20:42.000 --> 00:20:45.360 và ông ta hỏi xem họ sẽ muốn được trả bao nhiêu để trải qua những trải nghiệm sau đây, và ông theo dõi 00:20:45.360 --> 00:20:49.899 the following experiences and he kept track 00:20:49.900 --> 00:20:51.040 Ví dụ, bạn muốn được trả bao nhiêu để bị nhổ một chiếc răng cửa hàm trên 00:20:51.040 --> 00:20:57.240 how much would you have to be paid to have one upper front tooth pulled out 00:20:57.240 --> 00:21:04.240 hoặc bạn muốn được trả bao nhiêu để cắt đứt một ngón chân cái? 00:21:05.030 --> 00:21:11.649 hoặc ăn tươi một con giun đất đang sống, dài sáu inch 00:21:11.650 --> 00:21:18.650 hoặc sống phần đời còn lại của bạn trong một trang trại ở Kansas 00:21:19.430 --> 00:21:24.480 hoặc bóp cổ một con mèo hoang bằng tay không 00:21:24.480 --> 00:21:26.140 Bây giờ, bạn nghĩ sao? Bạn cho rằng món nào đắt nhất trong danh sách đó 00:21:26.140 --> 00:21:32.900 what do you suppose was the most expensive item on that list 00:21:32.900 --> 00:21:39.750 Kansas đúng không? 00:21:39.750 --> 00:21:44.840 Đúng rồi, đó là Kansas 00:21:44.840 --> 00:21:46.059 Với lựa chọn Kansas, mọi người nói rằng họ phải được trả 300 nghìn đô la. 00:21:46.059 --> 00:21:47.619 people said they'd have to pay them 00:21:47.619 --> 00:21:51.980 they have to be paid three hundred thousand dollars 00:21:57.340 --> 00:21:59.800 Theo bạn… Theo bạn thì cái gì là đắt nhất tiếp theo đó? 00:21:59.800 --> 00:22:03.139 what do you think was the next most expensive? 00:22:03.140 --> 00:22:06.010 không phải con mèo, không phải là răng hàm 00:22:06.010 --> 00:22:08.190 not the tooth 00:22:08.190 --> 00:22:11.250 không phải ngón chân cái! 00:22:11.250 --> 00:22:16.580 the worm! 00:22:16.580 --> 00:22:20.600 Đa số nói rằng, bạn phải trả cho họ 100 nghìn đô la để họ ăn giun đất 00:22:20.600 --> 00:22:23.419 to eat the worm 00:22:23.420 --> 00:22:28.010 bạn nghĩ cái gì là rẻ nhất? không phải con mèo 00:22:28.010 --> 00:22:30.010 not the cat 00:22:30.010 --> 00:22:31.300 Mà là răng hàm. Trong thời kỳ suy thoái, mọi người sẵn sàng nhổ răng để chỉ đổi lấy 4.500 đô la 00:22:31.300 --> 00:22:34.990 during the depression people were willing to have their tooth pulled 00:22:34.990 --> 00:22:39.600 for only forty five hundred dollars 00:22:39.600 --> 00:22:40.669 Và bây giờ là những gì mà Thorndike 00:22:42.020 --> 00:22:45.010 here's what Thorndike 00:22:45.010 --> 00:22:48.460 kết luận được từ nghiên cứu của mình. Bất kỳ mong muốn hay sự thỏa mãn nào tồn tại, tồn tại 00:22:48.460 --> 00:22:51.650 any want or satisfaction which exists, exists 00:22:51.650 --> 00:22:54.600 Tồn tại thành một lượng nào đó và do đó có thể đo lường được. Cuộc sống của một con chó hoặc một con mèo 00:22:54.600 --> 00:22:55.949 the life of a dog 00:22:55.950 --> 00:22:57.010 or a cat 00:22:57.010 --> 00:22:59.430 hoặc một con gà, bao hàm những khao khát, ham muốn và sự hài lòng của nó 00:22:59.430 --> 00:23:00.979 of appetites 00:23:00.979 --> 00:23:01.880 cravings 00:23:01.880 --> 00:23:04.290 desires and their gratifications 00:23:04.290 --> 00:23:05.750 Vậy nên, cuộc sống của con người cũng vậy. Mặc dù những khao khát và ham muốn ở họ 00:23:05.750 --> 00:23:06.940 of human beings 00:23:06.940 --> 00:23:09.409 though the appetites and desires 00:23:09.409 --> 00:23:12.450 là phức tạp hơn. Nhưng còn nghiên cứu của Thorndike thì sao? 00:23:12.450 --> 00:23:14.330 but what about 00:23:14.330 --> 00:23:15.990 Thorndike's study? 00:23:15.990 --> 00:23:17.870 Liệu nó có hỗ trợ quan điểm của Bentham, rằng tất cả 00:23:17.870 --> 00:23:20.209 Bentham's idea 00:23:20.210 --> 00:23:22.130 that all 00:23:22.130 --> 00:23:28.390 tất cả các giá trị có thể được quy đổi thông qua một đơn vị đo lường giá trị chuẩn, thống nhất, duy nhất 00:23:28.390 --> 00:23:34.289 hay đặc tính khác thường của những đối tượng khác nhau trong danh sách này 00:23:34.289 --> 00:23:37.220 Lại gợi ra những kết luận ngược lại. Có thể là, liệu chúng ta đang nói về cuộc sống 00:23:37.220 --> 00:23:40.290 that may be whether we're talking about life 00:23:40.290 --> 00:23:42.120 hoặc Kansas hoặc con giun đất. Có thể 00:23:42.120 --> 00:23:44.179 or the worm 00:23:44.180 --> 00:23:45.440 maybe 00:23:45.440 --> 00:23:47.810 những thứ chúng ta coi trọng và yêu quý không thể được tóm gọn 00:23:47.810 --> 00:23:49.399 and cherish 00:23:49.400 --> 00:23:51.350 can't be captured 00:23:51.350 --> 00:23:54.280 theo một đơn vị đo lường giá trị chuẩn, thống nhất, duy nhất. Và nếu họ không thể làm được như vậy thì kết cục là gì 00:23:54.280 --> 00:23:56.129 and if they can't 00:23:56.130 --> 00:23:57.910 what are the consequences 00:23:57.910 --> 00:24:00.740 đối với thuyết vị lợi của đạo đức? Đó là câu hỏi chúng ta sẽ tiếp tục vào lần tới 00:24:00.740 --> 00:24:02.180 of morality 00:24:02.180 --> 00:24:09.180 that's a question we'll continue with next time 00:24:13.179 --> 00:24:15.530 Được rồi bây giờ chúng ta hãy tham gia một phần khác của cuộc thăm dò, đó là 00:24:15.530 --> 00:24:17.680 part of the poll 00:24:17.680 --> 00:24:19.309 which is the 00:24:19.309 --> 00:24:21.470 trải nghiệm hay niềm vui có giá trị nhất? Bao nhiêu người nói là 00:24:21.470 --> 00:24:23.410 experience or pleasure? 00:24:23.410 --> 00:24:25.659 how many say 00:24:25.659 --> 00:24:31.720 Shakespeare 00:24:31.720 --> 00:24:38.120 bao nhiêu người nói rằng đó là chương trình “Fear Factor” 00:24:38.120 --> 00:24:39.760 không, bạn không nghiêm túc đấy chứ? 00:24:39.760 --> 00:24:46.160 really? 00:24:46.160 --> 00:24:48.530 không, bạn không nghiêm túc đấy chứ? 00:24:48.530 --> 00:24:53.510 last time we began to consider some objections 00:24:53.510 --> 00:24:56.570 với phiên bản thuyết vị lợi của Jeremy Bentham 00:24:56.570 --> 00:25:01.790 of utilitarianism 00:25:01.790 --> 00:25:04.950 mọi người đưa ra hai lập luận phản đối trong cuộc thảo luận mà chúng ta đã làm 00:25:04.950 --> 00:25:08.380 we had 00:25:08.380 --> 00:25:10.600 đầu tiên là sự phản đối, tuyên bố rằng chủ nghĩa vị lợi, 00:25:10.600 --> 00:25:12.709 was the objection, the claim 00:25:12.710 --> 00:25:14.760 that utilitarianism, 00:25:14.760 --> 00:25:16.970 Chính bản thân nó, bằng việc quan tâm đến vấn đề lợi ích lớn nhất cho nhiều nhất 00:25:16.970 --> 00:25:20.110 with the greatest good for the greatest number 00:25:20.110 --> 00:25:23.120 Đã không tôn trọng đầy đủ các quyền cá nhân. 00:25:23.120 --> 00:25:25.479 individual rights. 00:25:25.480 --> 00:25:28.880 hôm nay chúng ta có những cuộc tranh luận về việc tra tấn và khủng bố 00:25:28.880 --> 00:25:29.990 about torture 00:25:29.990 --> 00:25:33.610 and terrorism 00:25:33.610 --> 00:25:35.139 giả sử một kẻ bị nghi ngờ khủng bố đã bị bắt vào ngày 10/9 00:25:35.140 --> 00:25:41.350 a suspected terrorists was apprehended on September tenth 00:25:41.350 --> 00:25:44.189 và bạn có lý do để tin rằng nghi phạm 00:25:44.190 --> 00:25:46.490 that the suspect 00:25:46.490 --> 00:25:51.230 có thông tin quan trọng về một cuộc tấn công khủng bố sắp xảy ra, sẽ giết chết hơn ba nghìn người 00:25:51.230 --> 00:25:52.200 people 00:25:52.200 --> 00:25:55.690 và bạn không thể lấy được thông tin. Liệu bạn sẽ 00:25:55.690 --> 00:25:57.670 would it be just 00:25:57.670 --> 00:25:59.440 tra tấn nghi phạm để lấy thông tin 00:25:59.440 --> 00:26:01.070 the suspect 00:26:01.070 --> 00:26:03.060 to get the information 00:26:03.060 --> 00:26:05.550 hay bạn sẽ nói không, có những bổn phận về đạo đức tuyệt đối cần phải tôn trọng quyền của mỗi cá nhân 00:26:05.550 --> 00:26:07.770 do you say no 00:26:07.770 --> 00:26:14.550 there is a categorical moral duty of respect for individual rights 00:26:14.550 --> 00:26:17.899 theo cách như vậy, chúng ta quay lại với những câu hỏi mà chúng ta đã bắt đầu về xe điện và cấy ghép nội tạng. Vậy thì đó là vấn đề đầu tiên 00:26:17.900 --> 00:26:23.910 about trolley cars and organ transplants so that's the first issue 00:26:23.910 --> 00:26:29.250 và bạn nhớ rằng chúng ta đã xem xét một số ví dụ về phân tích lợi ích - chi phí 00:26:29.250 --> 00:26:33.870 nhưng nhiều người không hài lòng với phân tích lợi ích - chi phí khi gán cho mạng sống con người một giá trị bằng tiền 00:26:33.870 --> 00:26:39.969 when it came to placing a dollar value on human life 00:26:39.970 --> 00:26:42.290 và do đó nó dẫn chúng ta đến lập luận phản đối thứ hai, nó nghi vấn liệu có thể quy đổi tất cả các giá trị 00:26:42.290 --> 00:26:44.500 second objection, 00:26:44.500 --> 00:26:48.810 it questioned whether it's possible to translate all values 00:26:48.810 --> 00:26:52.879 theo một một đơn vị đo lường giá trị chuẩn, thống nhất, duy nhất? Hay nói cách khác, nó nghi ngờ liệu tất cả các giá trị có thể đo lường được không? 00:26:52.880 --> 00:26:57.580 it asks in other words whether all values are commensurable 00:26:57.580 --> 00:27:00.080 để tôi cho các bạn một ví dụ khác, một trải nghiệm, đây thực sự là một câu chuyện có thật, xuất phát từ trải nghiệm cá nhân của tôi 00:27:00.080 --> 00:27:01.299 example 00:27:01.299 --> 00:27:07.240 of an experience, this actually is a true story, it comes from personal experience 00:27:07.240 --> 00:27:12.900 Làm dấy lên một câu hỏi, ít nhất là liệu rằng tất cả các giá trị có thể được quy đổi mà không làm 00:27:12.900 --> 00:27:14.060 mất yếu tố vị lợi của chúng không 00:27:14.060 --> 00:27:20.158 into utilitarian terms 00:27:20.159 --> 00:27:22.390 vài năm trước khi còn là một nghiên cứu sinh, tôi đã ở Oxford ở Anh. Họ có trường nam sinh và nữ sinh riêng 00:27:22.390 --> 00:27:28.080 when I was a graduate student I was at Oxford in England and they had menâs and women's 00:27:28.080 --> 00:27:29.800 Các trường đại học chưa cho học chung với nhau. Và các trường đại học nữ sinh có quy định phản đối 00:27:29.800 --> 00:27:31.428 and the women's colleges had rules 00:27:31.429 --> 00:27:33.590 against 00:27:33.590 --> 00:27:37.470 Không cho phép khách nam ở qua đêm. Vào những năm 1970 00:27:37.470 --> 00:27:40.080 by the nineteen seventies these 00:27:40.080 --> 00:27:44.030 Những nguyên tắc hiếm khi được thực thi và dễ dàng bị vi phạm, hoặc tôi nghe nói thế, 00:27:44.030 --> 00:27:51.030 or so I was told, 00:27:51.600 --> 00:27:56.549 vào cuối những năm 1970, khi tôi ở đó, áp lực nới lỏng các nguyên tắc này ngày càng gia tăng và nó trở thành chủ đề tranh luận giữa các giảng viên tại Đại học St. Anne 00:27:56.549 --> 00:28:01.100 the subject of debate among the faculty at St. Anne's College 00:28:01.100 --> 00:28:03.840 một trong những trường đại học dành cho nữ. Những nữ giảng viên lớn tuổi trong trường 00:28:03.840 --> 00:28:06.629 the older women on the faculty 00:28:06.630 --> 00:28:10.720 là những người theo chủ nghĩa truyền thống, họ phản đối sự thay đổi trên cơ sở đạo đức thông thường 00:28:10.720 --> 00:28:12.820 on conventional moral grounds 00:28:12.820 --> 00:28:14.320 nhưng thời thế đã thay đổi, và họ cảm thấy xấu hổ khi đưa ra lý do thực sự cho sự phản đối của mình 00:28:14.320 --> 00:28:17.110 and they were embarrassed 00:28:17.110 --> 00:28:20.000 to give the true grounds of their objection 00:28:20.000 --> 00:28:22.809 Và, do đó họ đã chuyển nghĩa các lập luận của họ thành các ngôn ngữ của thuyết vị lợi 00:28:22.809 --> 00:28:26.120 into utilitarian terms 00:28:26.120 --> 00:28:27.419 họ lập luận rằng nếu nam giới ở lại qua đêm, chi phí cho trường đại học sẽ tăng lên. 00:28:27.420 --> 00:28:31.680 they argued, the costs to the college will increase. 00:28:31.680 --> 00:28:33.490 Hẳn các bạn thắc mắc là tăng thế nào. Vâng, họ nói rằng những người này họ sẽ muốn dùng nhà tắmrồi sẽ dùng hết nước nóng 00:28:33.490 --> 00:28:39.429 well they'll want to take baths, and that will use up hot water they said 00:28:39.429 --> 00:28:40.779 hơn nữa, họ lập luận rằng họ sẽ phải thay đệm thường xuyên hơn 00:28:40.779 --> 00:28:46.780 we'll have to replace the mattresses more often 00:28:46.780 --> 00:28:48.379 các nhà cải cách giải tỏa những lập luận này bằng cách áp dụng thỏa hiệp như sau 00:28:48.380 --> 00:28:52.250 met these arguments by adopting the following compromise 00:28:52.250 --> 00:28:53.280 mỗi người nữ, mỗi tuần có thể có tối đa ba khách nam qua đêm 00:28:53.280 --> 00:29:00.280 could have a maximum of three overnight male guest each week 00:29:01.160 --> 00:29:05.940 họ không nói thêm liệu là cùng một người hay phải ba người khác nhau, miễn là 00:29:05.940 --> 00:29:06.800 provided 00:29:06.800 --> 00:29:09.240 và đây là thỏa hiệp được đưa ra. Với điều kiện khách ở lại trả 50 xu để trang trải chi phí của trường đại học 00:29:09.240 --> 00:29:10.400 the guest 00:29:10.400 --> 00:29:15.340 paid fifty pence to defray the cost to the college 00:29:15.340 --> 00:29:17.179 ngày hôm sau, tiêu đề của tờ báo phát hành toàn quốc giật tít “Nữ sinh St. Anne, 50 pence một đêm 00:29:17.180 --> 00:29:23.080 the national headline in the national newspaper read St. Anne's girls, fifty pence a night 00:29:29.500 --> 00:29:31.040 một minh họa khác cho thấy khó khăn trong việc quy đổi 00:29:31.040 --> 00:29:31.730 illustration 00:29:31.730 --> 00:29:34.730 of the difficulty of translating 00:29:34.730 --> 00:29:36.150 tất cả các giá trị, trong trường hợp này là một quan điểm nhất định về đạo đức thành ngôn ngữ của thuyết vị lơi 00:29:36.150 --> 00:29:38.930 in this case a certain idea of virtue 00:29:38.930 --> 00:29:44.200 into utilitarian terms 00:29:44.200 --> 00:29:46.980 Vậy thì, tất cả những điều này để minh họa phản đối thứ hai đối với thuyết vị lợi, ít nhất là một phần của sự phản đối đó 00:29:46.980 --> 00:29:48.830 the second objection 00:29:48.830 --> 00:29:52.679 to utilitarianism, at least the part of that objection 00:29:52.680 --> 00:29:54.780 là câu hỏi, thuyết vị lợi có đúng không khi cho rằng 00:29:54.780 --> 00:29:56.620 the utilitarianism 00:29:56.620 --> 00:29:58.809 is right to assume 00:29:58.809 --> 00:30:00.670 rằng chúng ta có thể công nhận tính đồng nhất của giá trị, tính có thể đo lường được của các giá trị và quy đổi tất cả các cân nhắc đạo đức 00:30:00.670 --> 00:30:02.420 assume the uniformity of 00:30:02.420 --> 00:30:08.230 value, the commensurability of values and translate all moral considerations 00:30:08.230 --> 00:30:09.740 thành đồng đô la hoặc tiền bạc. Nhưng vẫn còn một khía cạnh thứ hai 00:30:09.740 --> 00:30:10.280 dollars 00:30:10.280 --> 00:30:12.220 or money. 00:30:12.220 --> 00:30:14.510 But there is a second 00:30:14.510 --> 00:30:19.690 của mối lo lắng trong việc cộng dồn các giá trị và những sở thích 00:30:19.690 --> 00:30:21.990 tại sao chúng ta nên cân đong đo đếm tất cả các sở thích 00:30:21.990 --> 00:30:23.120 weigh 00:30:23.120 --> 00:30:25.260 all preferences 00:30:25.260 --> 00:30:27.390 Của mọi người, mà không đánh giá xem sở thích của họ là sở thích tốt hay xấu 00:30:27.390 --> 00:30:32.650 without assessing whether they're good preferences or bad preferences 00:30:32.650 --> 00:30:35.120 chúng ta không nên phân biệt giữa những niềm vui cao quý 00:30:35.120 --> 00:30:36.010 between 00:30:36.010 --> 00:30:37.590 higher 00:30:37.590 --> 00:30:38.260 pleasures 00:30:38.260 --> 00:30:41.760 và niềm vui thấp kém. Bây giờ, đây là một phần của yêu cầu 00:30:41.760 --> 00:30:44.250 Now, part of the appeal of 00:30:44.250 --> 00:30:49.380 không đưa ra bất kỳ sự phân biệt định tính nào về giá trị của sở thích của con người, một phần của 00:30:49.380 --> 00:30:50.820 Yêu cầu là không phán xét và bình đẳng 00:30:50.820 --> 00:30:55.250 is that it is non-judgmental and egalitarian 00:30:55.250 --> 00:30:58.110 người theo chủ nghĩa quân bình và thuyết vị lợi Bentham nói rằng, sở thích của mọi người đều được tính đến 00:30:58.110 --> 00:31:01.199 everybody's preferences count 00:31:01.200 --> 00:31:04.890 và chúng được tính đến bất kể người ta muốn gì, bất kể chúng khiến những người khác nhau 00:31:04.890 --> 00:31:08.580 regardless of what makes it different people 00:31:08.580 --> 00:31:09.530 hạnh phúc. Đối với Bentham, tất cả những điều đó, bạn nhớ lại đi, là cường độ và thời lượng 00:31:09.530 --> 00:31:11.250 all that matters 00:31:11.250 --> 00:31:12.960 you'll remember 00:31:12.960 --> 00:31:16.010 are the intensity and the duration 00:31:16.010 --> 00:31:18.270 của một niềm vui hay nỗi đau. Cái gọi là những niềm vui cao quý hay tao nhã hơn, theo Bentham đơn giản là những thứ 00:31:18.270 --> 00:31:24.040 the so-called higher pleasures or nobler virtues are simply those, according to Bentham 00:31:24.040 --> 00:31:25.420 tạo ra niềm vui mạnh mẽ hơn, lâu dài hơn 00:31:25.420 --> 00:31:26.419 stronger, 00:31:26.419 --> 00:31:29.380 longer, pleasure 00:31:29.380 --> 00:31:32.790 có một thành ngữ nổi tiếng để diễn đạt ý tưởng này, “số lượng niềm vui của thơ ca cũng chỉ bằng với 00:31:32.790 --> 00:31:35.770 the quantity of pleasure being equal 00:31:35.770 --> 00:31:37.059 trò chơi đinh ghim”. Trò đinh ghim là gì? 00:31:37.059 --> 00:31:39.519 is as good as poetry. 00:31:39.519 --> 00:31:41.789 What was pushpin? 00:31:41.789 --> 00:31:46.929 Đó là một trò chơi của trẻ con giống như giật đinh ghim, trò này cũng hay như thơ ca. 00:31:46.929 --> 00:31:48.850 Bentham đã nói như vậy. Và ẩn sau ý tưởng này, tôi nghĩ là tuyên bố 00:31:48.850 --> 00:31:50.509 and lying behind this idea 00:31:50.509 --> 00:31:51.510 I think 00:31:51.510 --> 00:31:52.779 is the claim 00:31:52.779 --> 00:31:54.090 trực giác rằng đó cơ sở giả định để phán xét 00:31:54.090 --> 00:31:55.870 that it's a presumption 00:31:55.870 --> 00:31:57.949 to judge 00:31:57.950 --> 00:31:58.979 niềm vui của ai về bản chất là cao hơn, hoặc giá trị hơn, hoặc tốt hơn 00:31:58.979 --> 00:32:00.670 are intrinsically higher 00:32:00.670 --> 00:32:03.850 or worthier or better 00:32:03.850 --> 00:32:07.010 và có điều gì đó hấp dẫn trong việc từ chối đối với sự phán xét này, sau khi thấy một số người thích 00:32:07.010 --> 00:32:09.770 refusal to judge, after all some people like 00:32:09.770 --> 00:32:11.790 Mozart, những người khác thích Madonna, số khác thích múa ba lê 00:32:11.790 --> 00:32:12.520 Madonna 00:32:12.520 --> 00:32:15.090 some people like ballet 00:32:15.090 --> 00:32:16.389 số khác lại thích chơi bowling. Ai sẽ nói một người theo thuyết Bentham có thể tranh luận, ai nói thú vui nào trong những thú vui này 00:32:16.390 --> 00:32:17.360 bowling, 00:32:17.360 --> 00:32:19.439 who's to say 00:32:19.440 --> 00:32:23.140 a Benthamite might argue, who's to say which of these pleasures 00:32:23.140 --> 00:32:24.260 thú vui của ai giá trị hơn, cao quý hơn những thú vui khác? 00:32:24.260 --> 00:32:25.460 are higher 00:32:25.460 --> 00:32:26.350 worthier 00:32:26.350 --> 00:32:27.500 nobler 00:32:27.500 --> 00:32:31.570 than others? 00:32:31.570 --> 00:32:35.980 Nhưng, điều này có đúng không? từ chối đưa ra những phân biệt định tính 00:32:35.980 --> 00:32:40.310 this refusal to make qualitative distinctions 00:32:40.310 --> 00:32:42.179 chúng ta có thể hoàn toàn loại bỏ quan điểm rằng một số thứ nhất định mà chúng ta thích, là 00:32:42.180 --> 00:32:45.170 altogether dispense with the idea 00:32:45.170 --> 00:32:49.010 that certain things we take pleasure in are 00:32:49.010 --> 00:32:50.660 tốt hơn hoặc giá trí hơn những thứ người khác thích. Thử suy nghĩ lại trường hợp của những người trong đấu trường La Mã, một điều làm phiền lòng mọi người rằng 00:32:50.660 --> 00:32:53.890 than others 00:32:53.890 --> 00:32:58.640 think back to the case of the Romans in the coliseum, one thing that troubled people about that 00:32:58.640 --> 00:32:58.960 thực hiện điều đó dường như là vi phạm các quyền của người Cơ đốc giáo 00:32:58.960 --> 00:33:01.170 is that it seemed to violate the rights 00:33:01.170 --> 00:33:04.490 of the Christian 00:33:04.490 --> 00:33:07.250 một cách khác để phản đối điều đang diễn ra ở đó là niềm vui mà những người La Mã có được 00:33:07.250 --> 00:33:10.720 is that the pleasure that the Romans take 00:33:10.720 --> 00:33:13.480 trong quang cảnh đẫm máu đó. Vậy thì, niềm vui đó 00:33:13.480 --> 00:33:15.850 should that pleasure 00:33:15.850 --> 00:33:16.500 Cơ bản mà nói, có nên là một kiểu niềm vui hạ cấp đồi bại, nếu điều đó thậm chí 00:33:16.500 --> 00:33:19.130 kind of corrupt 00:33:19.130 --> 00:33:22.730 degrading pleasure, should that even 00:33:22.730 --> 00:33:26.960 được thẩm định hoặc cân đo khi quyết định lợi ích chung là gì? 00:33:26.960 --> 00:33:33.770 the general welfare is? 00:33:33.770 --> 00:33:38.760 Vậy thì, đó là những phản đối đối với thuyết vị lợi của Bentham. Và bây giờ chúng ta chuyển qua nói về những người đã cố gắng 00:33:38.760 --> 00:33:42.800 and now we turn to someone who tried to 00:33:42.800 --> 00:33:45.889 đáp lại những phản đối như vậy. Một người theo thuyết vị lợi sau đó - John Stuart Mill 00:33:45.890 --> 00:33:47.820 a later day utilitarian 00:33:47.820 --> 00:33:50.120 John Stuart Mill 00:33:50.120 --> 00:33:52.780 Vậy thì, điều chúng ta cần xem xét bây giờ 00:33:52.780 --> 00:33:54.510 examine now 00:33:54.510 --> 00:33:58.809 là liệu John Stuart Mill có câu trả lời thuyết phục cho những phản đối về thuyết vị lợi này không? 00:33:58.809 --> 00:34:05.090 to these objections to utilitarianism. 00:34:05.090 --> 00:34:06.750 John Stuart Mill 00:34:06.750 --> 00:34:08.760 sinh năm 1806, cha ông là James Mill 00:34:08.760 --> 00:34:11.369 his father James Mill 00:34:11.369 --> 00:34:14.079 là học trò của Bentham. Và James Mills quyết tâm cho con trai mình 00:34:14.079 --> 00:34:17.389 and James Mills set about giving his son 00:34:17.389 --> 00:34:20.329 John Stuart Mill có được một nền giáo dục kiểu mẫu. Ông là một thần đồng 00:34:20.329 --> 00:34:22.429 he was a child prodigy 00:34:22.429 --> 00:34:23.569 John Stuart Mill biết tiếng Latin, xin lỗi, tiếng Hy Lạp năm lên ba, tiếng Latinh năm lên tám 00:34:23.569 --> 00:34:27.859 the knew Latin, sorry, Greek at the age of three, Latin at eight 00:34:27.859 --> 00:34:29.139 và năm lên 10, ông đã viết lịch sử Pháp luật La Mã. 00:34:29.139 --> 00:34:33.659 he wrote a history of Roman law. 00:34:33.659 --> 00:34:35.649 Ở tuổi 20, ông bị suy nhược thần kinh 00:34:35.649 --> 00:34:39.129 he had a nervous breakdown 00:34:39.129 --> 00:34:43.549 điều này khiến ông ấy rơi vào tình trạng trầm cảm trong suốt năm năm. Nhưng rồi ở tuổi 25, điều đã giúp ông ấy thoát khỏi tình trạng trầm cảm đó 00:34:43.549 --> 00:34:46.800 but at age twenty five what helped lift him out of this depression 00:34:46.800 --> 00:34:49.949 là việc gặp Harriet Taylor, không nghi ngờ bà ấy đã kết hôn với ông ấy, họ sống hạnh phúc mãi mãi về sau 00:34:49.949 --> 00:34:52.659 she in no doubt married him, they lived happily ever after 00:34:52.659 --> 00:34:54.849 và dưới ảnh hưởng của bà, John Stuart Mill đã cố gắng nhân hóa 00:34:54.849 --> 00:34:56.659 influence 00:34:56.659 --> 00:34:59.859 the John Stuart Mill try to humanize 00:34:59.859 --> 00:35:01.720 thuyết vị lợi. Điều Mill cố gắng làm là muốn xem 00:35:01.720 --> 00:35:05.279 what Mill tried to do was to see 00:35:05.279 --> 00:35:07.710 liệu tính toán vị lợi có thể được mở rộng và hiệu chỉnh hay không? 00:35:07.710 --> 00:35:09.029 enlarged 00:35:09.029 --> 00:35:11.200 and modified 00:35:11.200 --> 00:35:13.759 để đáp ứng các mối quan tâm về vấn đề nhân đạo 00:35:13.759 --> 00:35:17.429 humanitarian concerns 00:35:17.429 --> 00:35:20.390 như mối quan tâm về tôn trọng quyền cá nhân. Và cũng để giải quyết sự khác biệt giữa thú vui cao quý và thấp hèn 00:35:20.390 --> 00:35:24.598 and also to address the distinction between higher and lower 00:35:24.599 --> 00:35:26.439 pleasures. 00:35:26.439 --> 00:35:30.368 Năm 1859 Mill viết một cuốn sách nổi tiếng về tự do 00:35:30.369 --> 00:35:35.399 điểm chính trong đó là tầm quan trọng của việc bảo vệ quyền lợi cá nhân và của nhóm thiểu số 00:35:35.399 --> 00:35:36.380 rights 00:35:36.380 --> 00:35:38.329 vào năm 1861 lúc cuối đời, ông đã viết cuốn sách mà chúng ta đọc trong môn học này 00:35:38.329 --> 00:35:40.339 toward the end of his life 00:35:40.339 --> 00:35:43.130 he wrote the book we read is part of this course 00:35:43.130 --> 00:35:45.099 Thuyết vị lợi. Nó làm rõ rằng tính có lợi là tiêu chuẩn đạo đức duy nhất 00:35:45.099 --> 00:35:46.599 It makes it clear 00:35:46.599 --> 00:35:49.739 that utility is the only standard of morality 00:35:49.739 --> 00:35:50.769 theo quan điểm của ông. Vì vậy ông không thách thức giả thuyết của Bentham, ông đang khẳng định nó. 00:35:50.769 --> 00:35:52.549 so he's not challenging 00:35:52.550 --> 00:35:53.949 Bentham's premise, 00:35:53.949 --> 00:35:55.279 he's affirming it. 00:35:55.279 --> 00:35:58.829 ông nói rất rõ ràng rằng, bằng chứng duy nhất, có thể tạo ra bất cứ điều gì đáng mong muốn là điều mà người ta thực sự 00:35:58.829 --> 00:36:04.659 it is possible to produce that anything is desirable is that people actually do 00:36:04.659 --> 00:36:05.929 mong muốn nó. Vì vậy, ông vẫn giữ quan điểm rằng những mong muốn thực sự theo kinh nghiệm thực tế của chúng ta là cơ sở duy nhất 00:36:05.929 --> 00:36:11.679 so he stays with the idea that our de facto actual empirical desires are the only 00:36:11.679 --> 00:36:12.979 basis 00:36:12.979 --> 00:36:15.618 Cho các phán xét đạo đức. Nhưng rồi, ở trang tám 00:36:15.619 --> 00:36:17.549 but then 00:36:17.549 --> 00:36:18.979 trang tám cũng trong Chương hai, ông lập luận rằng người theo thuyết vị lợi có thể phân biệt 00:36:18.979 --> 00:36:24.879 also in chapter two, he argues that it is possible for a utilitarian to distinguish 00:36:24.879 --> 00:36:26.319 thú vui cao quý với thấp kém. Bây giờ, những bạn đã đọc 00:36:26.320 --> 00:36:28.970 pleasures. 00:36:28.970 --> 00:36:30.519 now, those of you who've read 00:36:30.519 --> 00:36:32.078 Sách của Mill rồi hãy cho biết, theo ông, làm thế nào để có thể xác định được sự khác biệt đó? 00:36:32.079 --> 00:36:33.329 how 00:36:33.329 --> 00:36:36.559 according to him is it possible to draw that distinction? 00:36:36.559 --> 00:36:40.079 Làm thế nào một người theo thuyết vị lợi có thể phân biệt được về bản chất những thú vui cao quý 00:36:40.079 --> 00:36:42.819 distinguish qualitatively higher pleasures 00:36:42.819 --> 00:36:43.540 Với những thú vui ít cao quý hơn, thấp kém hơn, hoặc không có giá trị? 00:36:43.540 --> 00:36:48.859 lesser ones, base ones, unworthy ones? 00:36:48.859 --> 00:36:50.519 Nếu bạn đã thử cả hai, một cách tự nhiên, bạn sẽ luôn thích thú vui cao quý hơn 00:36:50.519 --> 00:36:55.308 and you'll prefer the higher one naturally always 00:36:55.309 --> 00:36:59.819 Tốt lắm, đúng vậy. Bạn tên gì nhỏ? John. Như John đã chỉ ra 00:36:59.819 --> 00:37:01.759 so as John points out 00:37:01.759 --> 00:37:05.019 Mill nói đây là bài kiểm tra, bởi vì chúng ta không thể bước ra ngoài 00:37:05.019 --> 00:37:07.868 since we can't step outside 00:37:07.869 --> 00:37:10.490 những mong muốn thực sự, sở thích thực sự. Điều đó sẽ vi phạm tiền đề của thuyết vị lợi, 00:37:10.490 --> 00:37:11.649 that would 00:37:11.650 --> 00:37:13.670 violate utilitarian premises, 00:37:13.670 --> 00:37:16.819 bài kiểm tra duy nhất xem niềm vui có cao quý hơn 00:37:16.819 --> 00:37:17.600 of whether 00:37:17.600 --> 00:37:19.769 a pleasure is higher 00:37:19.769 --> 00:37:26.468 Hay thấp kém hơn là xem xem, liệu một người đã trải nghiệm cả hai 00:37:26.469 --> 00:37:28.109 sẽ thích cái nào hơn. Và ở đây, trong chương hai, chúng ta thấy một đoạn 00:37:28.109 --> 00:37:29.369 And here, 00:37:29.369 --> 00:37:31.259 in chapter two 00:37:31.259 --> 00:37:32.900 we see the passage 00:37:32.900 --> 00:37:37.199 mà Mill đưa ra quan điểm John vừa mô tả “trong hai niềm vui, nếu có một niềm vui nào mà hầu như tất cả những người trải nghiệm 00:37:37.199 --> 00:37:42.680 of two pleasures, if there be one to which all are almost all who have experience 00:37:42.680 --> 00:37:46.219 cả hai đều đưa ra một sự ưu tiên quyết định hơn, không xét đến bất kỳ trách nhiệm đạo đức nào để phải thích nó hơn, hay nói cách khác, không phải là tiêu chuẩn bên ngoài, 00:37:46.219 --> 00:37:51.859 irrespective of any feeling of moral obligation to prefer it, in other words no outside, no independent 00:37:51.859 --> 00:37:53.390 tiêu chuẩn không độc lập, thì đó là niềm vui được mong đợi hơn. 00:37:53.390 --> 00:37:57.529 then that is the more desirable pleasure. 00:37:57.529 --> 00:37:59.829 Các bạn nghĩ gì về lập luận này. Liệu nó có ổn không? 00:37:59.829 --> 00:38:01.549 does that 00:38:01.549 --> 00:38:03.489 does it succeeded? 00:38:03.489 --> 00:38:06.380 Bao nhiêu người nghĩ rằng nó ổn? Trong cuộc tranh cãi thuyết vị lợi để phân biệt giữa thú vui cao quý và thấp kém hơn? 00:38:06.380 --> 00:38:11.489 of arguing within utilitarian terms for a distinction between higher and lower pleasures. 00:38:11.489 --> 00:38:12.390 bao nhiêu người nghĩ rằng nó không ổn? 00:38:12.390 --> 00:38:17.788 think it doesn't succeed? 00:38:17.789 --> 00:38:20.829 Tôi muốn nghe lý do của các bạn. Nhưng trước khi chúng ta đưa ra lý do 00:38:20.829 --> 00:38:22.249 but before 00:38:22.249 --> 00:38:23.848 we give the reasons 00:38:23.849 --> 00:38:26.329 hãy làm một thí nghiệm về tuyên bố của Mills. 00:38:26.329 --> 00:38:28.719 of Mills' 00:38:28.719 --> 00:38:31.569 claim. 00:38:31.569 --> 00:38:35.199 Để thực hiện thí nghiệm này, chúng ta sẽ xem xét ba 00:38:35.199 --> 00:38:39.859 we're going to look that three 00:38:39.859 --> 00:38:41.558 trích đoạn ngắn của các loại hình giải trí phổ biến 00:38:41.559 --> 00:38:44.889 of popular entertainment 00:38:44.889 --> 00:38:48.170 đầu tiên là độc thoại Hamlet, sau đó sẽ là hai trải nghiệm khác 00:38:48.170 --> 00:38:52.939 it'll be followed by two other 00:38:52.939 --> 00:38:55.420 hãy xem các bạn nghĩ gì. 00:38:55.420 --> 00:38:58.259 see what you think. 00:38:58.259 --> 00:39:02.249 Loài người phải chăng là một tuyệt phẩm của đáng toàn năng. Lý trí cao quý biết bao 00:39:02.249 --> 00:39:05.509 how noble in reason 00:39:05.509 --> 00:39:07.579 Tài năng vô song và dáng vẻ đáng ngưỡng mộ đến nhường nào, 00:39:07.579 --> 00:39:11.439 in form and moving, how express and admirable 00:39:11.439 --> 00:39:14.949 thật giống một một thiên thần. Hiểu thấu tâm can người khác như thiên thần. Ôi phong vẻ của thế gian, mẫu mực của muôn loài. 00:39:14.949 --> 00:39:16.430 the beauty of the world 00:39:16.430 --> 00:39:18.348 the paragon of animals 00:39:18.349 --> 00:39:21.259 Và tôi boăn khoăn, người chỉ là kết tinh của cát bụi thôi ư? 00:39:21.259 --> 00:39:24.689 what is this quintessence of dust? 00:39:24.689 --> 00:39:31.689 Người không cố làm tôi vui. 00:39:43.309 --> 00:39:47.749 Hãy tưởng tượng một thế giới nơi nỗi sợ hãi lớn nhất của bạn trở thành hiện thực. Tong mỗi chương trình, sáu người chơi từ khắp đất nước chiến đấu với nhau trong ba 00:39:47.749 --> 00:39:52.609 each show, six contestants from around the country battle each other in three 00:39:52.609 --> 00:39:59.609 trò chơi nguy hiểm cực độ. Những trò chơi nguy hiểm này được thiết kế để thử thách người chơi cả về thể chất và tinh thần 00:40:00.419 --> 00:40:02.288 sáu người chơi, ba trò chơi nguy hiểm, một người chiến thắng. “Fear Factor”. 00:40:02.289 --> 00:40:09.289 Fear factor. 00:40:16.449 --> 00:40:22.919 Gia đình Simpsons. Vâng, xin chào diddly-o peddle to the metal o-philes! Flanders - từ khi nào anh bắt đầu thích những thứ hay ho vậy? 00:40:22.919 --> 00:40:25.240 Ôi, tôi chả quan tâm đến tốc độ, nhưng tôi lại thích bánh răng an toàn, nón bảo hiểm, thanh lăn, cờ cảnh báo. Em thích không khí trong lành. 00:40:25.240 --> 00:40:28.729 helmets, roll bars, caution flags. I like the fresh air 00:40:28.729 --> 00:40:35.499 và nhìn ngắm những kẻ khốn khó trong nội đồng. 00:40:35.499 --> 00:40:41.319 Dang Cletus, sao anh lại đỗ xe bên cạnh bố mẹ em? 00:40:41.320 --> 00:40:43.029 Nào em yêu, giờ đó cũng là bố mẹ anh mà. 00:40:55.759 --> 00:41:00.629 Tôi thậm chí còn chưa hỏi bạn thích cái nào nhất? Gia đình Simson? Có bao nhiêu người thích Simpson nhất? 00:41:00.629 --> 00:41:05.109 the Simpsons? How many like the Simpson's most? 00:41:05.109 --> 00:41:10.140 Có bao nhiêu người thích Shakespeare? 00:41:10.140 --> 00:41:12.710 Còn “Fear Factor” thì sao? Có bao nhiêu bạn thích “Fear Factor”? 00:41:12.710 --> 00:41:15.959 how many preferred fear factor? 00:41:15.959 --> 00:41:22.368 Thật sao? 00:41:22.369 --> 00:41:24.079 Đa số mọi người thích Simpsons hơn 00:41:24.079 --> 00:41:25.769 like the Simpsons 00:41:25.769 --> 00:41:29.229 better 00:41:29.229 --> 00:41:31.598 hơn là Shakespeare. Được rồi, bây giờ chúng ta hãy thực hiện một phần khác của cuộc bình chọn, đó là 00:41:31.599 --> 00:41:33.749 part of the poll 00:41:33.749 --> 00:41:35.799 Đâu là trải nghiệm hay niềm vui cao nhất? Có bao nhiêu người nóiwhich is the 00:41:35.799 --> 00:41:37.529 highest 00:41:37.529 --> 00:41:39.409 experience or pleasure? 00:41:39.409 --> 00:41:41.729 how many say 00:41:41.729 --> 00:41:47.788 Shakespeare? 00:41:47.789 --> 00:41:49.960 Bao nhiêu bạn nói “Fear Factor”? 00:41:49.960 --> 00:41:54.189 fear factor? 00:41:54.189 --> 00:41:59.069 không, bạn nghiêm túc đấy chứ? Thật sao? 00:41:59.069 --> 00:42:01.038 really? 00:42:01.039 --> 00:42:02.709 được rồi, bạn cứ phát biểu. Tôi thấy đó là trải nghiệm có tính giải trí nhất. Tôi biết, nhưng bạn nghĩ đâu là trải nghiệm giá trị nhất, cao quý nhất, tôi biết bạn thấy nó 00:42:02.709 --> 00:42:03.439 I found that one 00:42:03.439 --> 00:42:04.709 the most entertaining 00:42:04.709 --> 00:42:09.428 I know but which do you think was the worthiest, the noblest experience, I know you find it 00:42:09.429 --> 00:42:10.920 giải trí nhất. Nếu thứ gì đó tốt chỉ vì nó giải trí, thì sẽ có vấn đề gì nếu bạn có một số 00:42:10.920 --> 00:42:15.920 if something is good just because it is pleasurable what is the matter if you have some kind of 00:42:15.920 --> 00:42:17.209 quan điểm trừu tượng về việc liệu nó có tốt theo cảm nhận của người khác hay không. 00:42:17.209 --> 00:42:21.729 idea of whether it is good by someone else's sense or not. 00:42:21.729 --> 00:42:25.038 Được rồi, vậy bạn không quan tâm đến quan điểm của những người theo thuyết vị lợi, niềm vui của ai được phán xét? Tại sao chúng ta nên phán xét? 00:42:25.039 --> 00:42:26.429 whose to judge 00:42:26.429 --> 00:42:29.279 and why should we judge 00:42:29.279 --> 00:42:33.880 ngoài việc chỉ ghi nhận và tổng hợp các sở thích thực tế. Thật công bằng! Bạn tên gì? 00:42:33.880 --> 00:42:35.349 what's your name? 00:42:35.349 --> 00:42:37.329 Nate? Được rồi, thật công bằng. Được rồi, vậy có bao nhiêu người nghĩ rằng Simpson thực sự 00:42:37.329 --> 00:42:38.219 Alright so 00:42:38.219 --> 00:42:40.919 how many think that the Simpson's is actually 00:42:40.919 --> 00:42:46.259 Không phải là thích mà thực sự là trải nghiệm cao quý 00:42:46.259 --> 00:42:47.420 cao hơn cả Shakespeare. Được rồi, hãy xem bình chọn cho Shakespeare. Một lần nữa, có bao nhiêu bạn nghĩ rằng Shakespeare cao quý hơn? 00:42:47.420 --> 00:42:49.309 Alright let's see the vote for Shakespeare again 00:42:49.309 --> 00:42:52.869 how many think Shakespeare is higher? 00:42:52.869 --> 00:42:53.869 Được rồi. Tại sao? Lý tưởng là tôi muốn nghe một ai đó. Ai đó không 00:42:53.869 --> 00:42:55.540 why is it 00:42:55.540 --> 00:42:58.999 ideally I'd like to hear from someone is there someone 00:42:58.999 --> 00:43:02.109 nghĩ Shakespeare là cao quý nhất nhưng lại thích xem Simsons hơn 00:43:02.109 --> 00:43:02.989 but who preferred 00:43:02.989 --> 00:43:04.060 watching 00:43:04.060 --> 00:43:08.739 the Simpsons 00:43:08.739 --> 00:43:14.160 Vâng, tôi đoán là mình chỉ cần ngồi và xem Simpsons, nó thú vị bởi những pha pha trò, chúng khiến ta cười, nhưng 00:43:14.160 --> 00:43:17.839 Đã có người bảo chúng ta rằng Shakespeare là một tác giả vĩ đại, chúng ta đã được dạy cách để đọc tác phẩm của ông, cách hiểu ông, chúng ta đã được dạy cách 00:43:17.839 --> 00:43:20.630 understand him, we had to be taught how to 00:43:20.630 --> 00:43:23.150 học Rembrandt, cách phân tích một bức tranh. Tốt lắm, tên bạn là gì? Aneesha. 00:43:23.150 --> 00:43:25.859 well how do, what's your name? Aneesha. 00:43:25.859 --> 00:43:27.840 Aneesha, khi bạn nói ai đó nói với bạn rằng Shakespeare tốt hơn 00:43:27.840 --> 00:43:31.259 told you that Shakespeare's better 00:43:31.259 --> 00:43:37.299 bạn có chấp nhận nó với niềm tin mù quáng không, bạn đã bình chọn cho Shakespeare cao quý hơn chỉ vì văn hóa 00:43:37.299 --> 00:43:41.529 nói với bạn điều đó, hay các giáo viên của chúng ta nói với bạn điều đó, hay chính bạn thực sự đồng ý với mình 00:43:41.529 --> 00:43:44.049 actually agree with that yourself 00:43:44.049 --> 00:43:48.319 Thưa thầy, với Shakespeare thì không, nhưng trước đó khi thầy lấy ví dụ về Rembrandt 00:43:48.319 --> 00:43:49.740 an example of Rembrandt 00:43:49.740 --> 00:43:54.479 Em cảm thấy mình thích đọc truyện tranh hơn là bài phân tích về Rembrandt, bởi vì ai đó đã nói với tôi rằng nó rất hay, thầy biết đấy ạ. Được rồi, có vẻ như một kiểu 00:43:54.479 --> 00:43:58.348 Rembrandt because someone told me it was great, you know. Right so of some this seems 00:43:58.349 --> 00:44:01.699 là, bạn đang đề xuất một loại quy ước và áp lực văn hóa. Chúng ta được chỉ bảo 00:44:01.699 --> 00:44:05.319 cultural convention and pressure. We're told 00:44:05.319 --> 00:44:12.319 những cuốn sách nào, những tác phẩm nghệ thuật nào là tuyệt vời. Một ý kiến khác nào? 00:44:15.309 --> 00:44:19.640 mặc dù tôi thích xem Simpsons hơn, nhưng trong thời điểm cụ thể này, khi đang học về Công lý, nếu tôi phải dành phần đời còn lại của mình để xem 00:44:19.640 --> 00:44:23.049 if I were to spend the rest of my life considering 00:44:23.049 --> 00:44:25.369 ba video clip khác nhau đã được trình chiếu. Tôi sẽ không muốn dành 00:44:25.369 --> 00:44:26.869 video clips shown 00:44:26.869 --> 00:44:29.119 I would not want to spend 00:44:29.119 --> 00:44:31.869 ba video clip khác nhau đã được trình chiếu. Tôi sẽ không muốn dành 00:44:31.869 --> 00:44:33.800 the latter two clips. 00:44:33.800 --> 00:44:36.650 I think I would derive more pleasure 00:44:36.650 --> 00:44:38.309 từ việc mở rộng tâm trí của mình để thưởng thức những thú vui sâu sắc hơn, những suy nghĩ sâu sắc hơn. 00:44:38.309 --> 00:44:39.269 branch out in my own mind 00:44:39.269 --> 00:44:40.488 sort of 00:44:40.489 --> 00:44:44.869 considering more deep pleasures, more deep thoughts. 00:44:44.869 --> 00:44:48.630 và cho tôi biết tên của bạn? Joe. Joe, vậy là nếu bạn phải dành phần đời còn lại của mình cho 00:44:48.630 --> 00:44:49.630 Joe. 00:44:49.630 --> 00:44:52.559 Joe, so if you had to spend the rest of your life on 00:44:52.559 --> 00:44:55.409 trong một trang trại ở Kansas chỉ có Shakespeare hoặc các tập phim Simpsons đã được chọn lọc 00:44:55.409 --> 00:44:57.489 with only Shakespeare 00:44:57.489 --> 00:45:02.079 or the collected episodes of the Simpsons 00:45:02.079 --> 00:45:04.119 bạn sẽ thích Shakespeare hơn? Bạn kết luận được gì từ đó? 00:45:04.119 --> 00:45:06.599 Shakespeare 00:45:06.599 --> 00:45:09.849 what do you conclude from that 00:45:09.849 --> 00:45:12.149 về bài kiểm tra của John Stuart Mill. Nhưng là bài kiểm tra về niềm vui cao quý hơn 00:45:12.149 --> 00:45:15.078 but the test of a higher pleasure 00:45:15.079 --> 00:45:16.359 là liệu rằng những người đã trải nghiệm cả hai có thích nó hơn không. 00:45:16.359 --> 00:45:18.369 people who have experienced 00:45:18.369 --> 00:45:21.509 both prefer it. 00:45:21.509 --> 00:45:23.880 tôi có thể trích dẫn một ví dụ ngắn gọn khác được không? trong sinh học, trong sinh học tế bào thần kinh, năm ngoái chúng tôi đã được kể về một con chuột được thí nghiệm 00:45:23.880 --> 00:45:25.130 in biology 00:45:25.130 --> 00:45:28.769 in neuro biology last year we were told of a rat who was tested 00:45:28.769 --> 00:45:31.209 một bộ phận trung tâm đặc biệt trong não, nơi con chuột có thể kích thích não bộ của nó và tự gây cho nó niềm vui mãnh liệt một cách liên tục 00:45:31.209 --> 00:45:35.879 where the rat was able to stimulate its brain and cause itself intense pleasure repeatedly 00:45:35.879 --> 00:45:38.368 con chuột không ăn, không uống cho đến khi nó chết. Như vậy, rõ ràng con chuột đã trải qua niềm vui mãnh liệt 00:45:38.369 --> 00:45:42.179 so the rat was clearly experiencing intense pleasure 00:45:42.179 --> 00:45:46.269 Vậy thì, bây giờ nếu giáo sư hỏi tôi rằng liệu tôi muốn trải nghiệm niềm vui mãnh liệt hay sống cả đời với niềm vui cao quý, thì tôi sẽ coi niềm vui mãnh liệt là niềm vui thấp kém, đúng không ạ? 00:45:46.269 --> 00:45:47.140 or have 00:45:47.140 --> 00:45:52.690 a full lifetime of higher pleasure, I would consider intense pleasure to be lower pleasure, right 00:45:52.690 --> 00:45:55.799 bây giờ hãy tận hưởng niềm vui mãnh liệt, vâng chắc chắn tôi sẽ làm vậy 00:45:55.799 --> 00:46:01.969 yes I would 00:46:01.969 --> 00:46:03.159 nhưng trong suốt cuộc đời, tôi nghĩ … tôi nghĩ rằng số đông ở đây sẽ đồng ý với tôi rằng họ thà làm một con người với niềm vui cao quý hơn là con chuột đó 00:46:03.159 --> 00:46:04.360 I would think 00:46:04.360 --> 00:46:06.899 almost a complete majority here would agree 00:46:06.899 --> 00:46:11.630 that they would rather be a human with higher pleasure that rat 00:46:11.630 --> 00:46:13.269 với niềm vui mãnh liệt trong một khoảng thời gian nhất thời. Vậy thì, bây giờ, để trả lời câu hỏi của giáo sư, đúng vậy, tôi nghĩ 00:46:13.269 --> 00:46:14.930 for a momentary period of time 00:46:14.930 --> 00:46:15.870 so now 00:46:15.870 --> 00:46:18.959 in answer to your question, right, I think 00:46:18.959 --> 00:46:21.348 điều này chứng minh, hay tôi sẽ không nói là chứng minh. Tôi nghĩ rằng, kết luận 00:46:21.349 --> 00:46:24.999 I think the conclusion 00:46:24.999 --> 00:46:28.649 đó là lý thuyết của Mill khi phần lớn mọi người được hỏi họ muốn làm gì hơn, 00:46:28.650 --> 00:46:31.439 what they would rather do, 00:46:31.439 --> 00:46:33.118 họ sẽ trả lời rằng họ thà tham gia vào một thú vui cao quý. Vậy là, bạn nghĩ điều này ủng hộ Mills, rằng ở đây Mills có một số điều có lý? 00:46:33.119 --> 00:46:34.689 that they would rather 00:46:34.689 --> 00:46:39.499 engage in a higher pleasure. So you think that this supports Mills, that Mills was on to something here 00:46:39.499 --> 00:46:40.738 Tôi nghĩ vậy. Được rồi, có ai không đồng ý với Joe khi nghĩ rằng thí nghiệm của chúng ta 00:46:40.739 --> 00:46:42.629 all right is there anyone 00:46:42.629 --> 00:46:46.839 who disagrees with Joe who thinks that our experiment 00:46:46.839 --> 00:46:48.578 bác bỏ thí nghiệm của Mills, cho thấy rằng đây không phải là một cách thỏa đáng, 00:46:48.579 --> 00:46:49.959 Mills' 00:46:49.959 --> 00:46:51.098 test 00:46:51.099 --> 00:46:53.239 shows that that's not an adequate way 00:46:53.239 --> 00:46:57.689 rằng bạn không thể phân biệt những niềm vui cao quý trong khuôn khổ thuyết vị lợi. 00:46:57.689 --> 00:47:02.649 framework. 00:47:05.879 --> 00:47:09.509 Nếu bất cứ điều gì là tốt thì thực sự đó chỉ là bất cứ thứ gì mà mọi người thích nó hơn. Nó thực sự tương đối và sẽ không có một định nghĩa khách quan nào cả 00:47:09.509 --> 00:47:11.519 no objective definition then 00:47:11.519 --> 00:47:14.888 sẽ có một số xã hội nơi mọi người thích Simpsons hơn, bất kỳ ai cũng có thể đề cao Simpsons, nhưng tôi nghĩ cần phải có giáo dục thì người ta mới đề cao Shakespeare 00:47:14.889 --> 00:47:15.849 more 00:47:15.849 --> 00:47:21.380 anyone can appreciate the Simpsons, but I think it does take education to appreciate Shakespeare 00:47:21.380 --> 00:47:25.660 Được rồi, bạn đang nói rằng cần phải có giáo dục mới đề cao những điều cao quý và chân chính 00:47:25.660 --> 00:47:27.319 true thing 00:47:27.319 --> 00:47:29.719 Quan điểm của Mill là những niềm vui cao quý đòi hỏi 00:47:29.719 --> 00:47:32.890 that the higher pleasures do require 00:47:32.890 --> 00:47:35.089 sự dạy dỗ, khả năng thường thức và cả giáo dục. Ông không bàn cãi điều đó nhưng 00:47:35.090 --> 00:47:37.799 he doesn't dispute that 00:47:37.799 --> 00:47:38.650 but 00:47:38.650 --> 00:47:41.660 một khi đã được tu dưỡng và giáo dục 00:47:41.660 --> 00:47:44.029 and educated 00:47:44.029 --> 00:47:45.509 Con người ta sẽ nhìn thấy không chỉ thấy sự khác biệt giữa những niềm vui thấp kém hay cao quý mà còn thực sự 00:47:45.509 --> 00:47:48.270 not only see the difference between higher lower 00:47:48.270 --> 00:47:49.009 pleasures 00:47:49.009 --> 00:47:51.539 but will it actually 00:47:51.539 --> 00:47:52.769 Sẽ thích cái cao quý hơn cái thấp kém. Các bạn sẽ tìm thấy trích đoạn nổi tiếng này của John Stuart Mill 00:47:52.769 --> 00:47:53.970 the higher 00:47:53.970 --> 00:47:55.848 to the lower. 00:47:55.849 --> 00:47:59.519 you find this famous passage from John Stuart Mill- 00:47:59.519 --> 00:48:00.808 “chẳng thà làm một người bất mãn còn hơn làm một con heo thỏa mãn”. 00:48:00.809 --> 00:48:03.869 to be a human being dissatisfied 00:48:03.869 --> 00:48:06.109 then a pig satisfied. 00:48:06.109 --> 00:48:10.538 chẳng thà làm một Socrate bất mãn còn hơn làm một thằng ngốc thỏa mãn. Và nếu kẻ ngốc 00:48:10.539 --> 00:48:12.229 and if the fool 00:48:12.229 --> 00:48:13.439 hay con lợn có ý kiến khác, thì đó là vì chúng chỉ mới 00:48:13.439 --> 00:48:15.538 are of a different opinion 00:48:15.539 --> 00:48:18.209 it is because they only know 00:48:18.209 --> 00:48:20.700 Biết mỗi một góc của vấn đề”. Như vậy, ở đây các bạn có một nỗ lực để phân biệt 00:48:20.700 --> 00:48:22.339 so here you have 00:48:22.339 --> 00:48:23.159 an attempt 00:48:23.159 --> 00:48:24.609 to distinguish 00:48:24.609 --> 00:48:27.199 Niềm vui cao quý với niềm vui thấp kém. Vậy nên, đi đến một bảo tàng nghệ thuật hay nằm ườn ở nhà, uống bia và dán mắt vào tivi 00:48:27.199 --> 00:48:28.719 pleasures 00:48:28.719 --> 00:48:33.169 so going to an art museum or being a couch potato, swilling beer watching television 00:48:33.169 --> 00:48:35.489 at home 00:48:35.489 --> 00:48:37.950 Mill đồng ý rằng, đôi khi chúng ta có thể không chống cự được với sự cám dỗ 00:48:37.950 --> 00:48:40.839 to the temptation 00:48:40.839 --> 00:48:41.839 để làm điều sau, làm một “củ khoai tây lười biếng trên ghế bành”, 00:48:41.839 --> 00:48:46.308 to be couch potatoes, 00:48:46.309 --> 00:48:47.779 Nhưng, ngay cả khi chúng ta làm điều đó vì lười biếng và uể oải, chúng ta vẫn biết 00:48:47.779 --> 00:48:49.609 out of indolence 00:48:49.609 --> 00:48:50.680 and sloth, 00:48:50.680 --> 00:48:52.200 we know 00:48:52.200 --> 00:48:54.029 rằng niềm vui mà chúng ta có được khi chăm chú ngắm nhìn Rembrandts ở bảo tàng thực sự vẫn cao quý hơn, 00:48:54.029 --> 00:48:55.670 gazing at Rembrandts 00:48:55.670 --> 00:48:56.989 in the museum 00:48:56.989 --> 00:49:00.219 is actually higher, 00:49:00.219 --> 00:49:03.190 bởi vì chúng ta đã trải nghiệm cả hai. Và áp lực lớn hơn 00:49:03.190 --> 00:49:05.699 And is a higher pressure 00:49:05.699 --> 00:49:06.940 nhìn chằm chằm vào Rembrandts, vì đòi hỏi những khả năng cao hơn của con người chúng ta. 00:49:06.940 --> 00:49:11.499 because of engages our higher human faculties 00:49:11.499 --> 00:49:13.848 Vậy còn nỗ lực của Mill để đáp lại sự phản đối về quyền cá nhân thì sao? 00:49:13.849 --> 00:49:18.890 to reply to the objection about individual rights? 00:49:18.890 --> 00:49:21.859 Theo một cách nào đó, ông sử dụng cùng một cách lập luận 00:49:21.859 --> 00:49:25.319 kind of argument 00:49:25.319 --> 00:49:27.859 và điều này xuất hiện ở Chương năm, ông nói “trong khi tôi tranh luận quyền đòi hỏi chính đáng của bất kỳ lý thuyết nào thiết lập một chuẩn mực tưởng tượng 00:49:27.859 --> 00:49:33.369 he says while I dispute the pretensions of any theory which sets up an imaginary standard 00:49:33.369 --> 00:49:34.889 của công lý không dựa trên tính có ích,…” 00:49:34.889 --> 00:49:39.719 not grounded on utility, 00:49:39.719 --> 00:49:41.389 nhưng ông vẫn xem xét công lý dựa trên tính có ích là thứ mà ông gọi là phần chính yếu 00:49:41.389 --> 00:49:43.429 he considers 00:49:43.429 --> 00:49:44.599 justice 00:49:44.599 --> 00:49:48.549 grounded on utility to be what he calls the chief part 00:49:48.549 --> 00:49:52.679 và không thể so sánh được, là phần thiêng liêng và ràng buộc nhất của mọi loại đạo đức. 00:49:52.679 --> 00:49:54.599 of all morality. 00:49:54.599 --> 00:49:57.249 vì vậy công lý là cao hơn. Quyền cá nhân là được ưu tiên 00:49:57.249 --> 00:50:00.049 individual rights are privileged 00:50:00.049 --> 00:50:01.899 nhưng không phải vì những lý do đi chệch khỏi những giả định của thuyết vị lợi. 00:50:01.899 --> 00:50:05.310 reasons that depart from utilitarian assumptions. 00:50:05.310 --> 00:50:06.769 “Công lý là một cái tên cho những yêu cầu đạo đức nhất định, được đánh giá một cách chung chung 00:50:06.769 --> 00:50:09.069 for certain moral requirements 00:50:09.069 --> 00:50:11.220 which, regarded collectively 00:50:11.220 --> 00:50:14.519 Là đứng cao hơn trong thang đo tính có ích cho xã hội, và do đó 00:50:14.519 --> 00:50:17.109 and are therefore 00:50:17.109 --> 00:50:19.209 càng có nghĩa vụ tối quan trọng hơn bất kỳ nghĩa vụ nào khác” 00:50:19.209 --> 00:50:20.678 paramount obligation 00:50:20.679 --> 00:50:23.200 than any others 00:50:23.200 --> 00:50:28.919 vì vậy công lý là thiêng liêng, nó được ưu tiên, được đặc ân, nó không phải là thứ dễ dàng đánh đổi 00:50:28.920 --> 00:50:30.890 Với những thứ thấp kém hơn. Nhưng lý do sau cùng mà Mills tuyên bố là 00:50:30.890 --> 00:50:32.239 but the reason 00:50:32.239 --> 00:50:33.619 is ultimately 00:50:33.619 --> 00:50:35.799 Mills Claims 00:50:35.799 --> 00:50:37.929 một người theo thuyết vị lợi lập luận, khi bạn cân nhắc lợi ích lâu dài 00:50:37.929 --> 00:50:39.239 once you consider 00:50:39.239 --> 00:50:41.199 the long run interests 00:50:41.199 --> 00:50:43.539 của nhân loại, của tất cả chúng ta, với tư cách là giống loài tiến bộ 00:50:43.539 --> 00:50:44.670 of all of us, 00:50:44.670 --> 00:50:46.329 as progressive 00:50:46.329 --> 00:50:47.699 beings. 00:50:47.699 --> 00:50:51.279 Nếu chúng ta thực thi công lý và nếu chúng ta tôn trọng các quyền của toàn thể xã hội 00:50:51.279 --> 00:50:52.609 society as a whole 00:50:52.609 --> 00:50:55.949 sẽ tốt đẹp hơn về lâu dài. Điều đó có thuyết phục không? 00:50:55.949 --> 00:50:57.999 Well is that convincing? 00:50:57.999 --> 00:50:59.158 Hay là Mill thực sự, đã không thừa nhận nó, bước ra ngoài 00:50:59.159 --> 00:51:04.549 is Mill actually, without admitting it, stepping outside 00:51:04.549 --> 00:51:06.219 cân nhắc những quan tâm của thuyết vị lợi trong tranh luận về những niềm vui 00:51:06.219 --> 00:51:07.789 in arguing 00:51:07.789 --> 00:51:11.129 for qualitatively higher 00:51:11.129 --> 00:51:12.788 cao quý hơn và cho những quyền cá nhân thiêng liêng hay 00:51:12.789 --> 00:51:14.479 and for sacred 00:51:14.479 --> 00:51:16.948 or specially important 00:51:16.949 --> 00:51:18.479 đặc biệt quan trọng? Chúng ta vẫn chưa trả lời đầy đủ câu hỏi đó, vì để trả lời nó một cách đầy đủ 00:51:18.479 --> 00:51:21.718 we haven't fully answered that question 00:51:21.719 --> 00:51:23.809 because to answer that question 00:51:23.809 --> 00:51:26.259 trong trường hợp của quyền và công lý, yêu cầu chúng ta phải khám phá 00:51:26.259 --> 00:51:28.869 will require that we explore 00:51:28.869 --> 00:51:30.419 những cách khác, những cách không theo tính toán của thuyết vị lợi, tính đến những cơ sở 00:51:30.419 --> 00:51:33.368 non utilitarian ways 00:51:33.369 --> 00:51:35.030 of accounting for the basis 00:51:35.030 --> 00:51:36.479 hay quyền. Rồi sau đó hỏi xem liệu họ có thành công không? 00:51:36.479 --> 00:51:38.269 and then asking 00:51:38.269 --> 00:51:40.408 whether they succeed 00:51:40.409 --> 00:51:42.949 Như đối với Jeremy Bentham, người khởi xướng thuyết vị lợi 00:51:42.949 --> 00:51:44.969 who launched 00:51:44.969 --> 00:51:46.099 utilitarianism 00:51:46.099 --> 00:51:47.419 như một học thuyết trong triết học đạo đức và pháp luật. Bentham qua đời năm 1832 ở tuổi 85 00:51:47.419 --> 00:51:49.979 in moral and legal philosophy 00:51:49.979 --> 00:51:53.819 Bentham died in 1832 at the age of eighty five 00:51:53.819 --> 00:51:57.509 nhưng ngày nay nếu bạn đến London, bạn có thể thăm ông ấy theo đúng nghĩa đen. Ông để lại di chúc của mình 00:51:57.509 --> 00:51:58.729 literally. 00:51:58.729 --> 00:52:01.439 he provided in his will 00:52:01.440 --> 00:52:03.390 theo đó, cơ thể của ông được bảo quản, được ướp và trưng bày trong trường đại học London 00:52:03.390 --> 00:52:05.489 embalmed and displayed 00:52:05.489 --> 00:52:07.739 in the university of London 00:52:07.739 --> 00:52:11.069 nơi ông vẫn còn ngự trong một chiếc lồng kính với một chiếc đầu bằng sáp 00:52:11.069 --> 00:52:12.950 with a wax head 00:52:12.950 --> 00:52:14.989 ăn vận đúng bộ quần áo đời thực của mình. Bạn có thể thấy rằng, trước khi chết, bản thân Bentham đã đặt một câu hỏi nhất quán với triết lý của mình, 00:52:14.989 --> 00:52:17.049 you see before he died, 00:52:17.049 --> 00:52:22.339 Bentham addressed himself to a question consistent with his philosophy, 00:52:22.339 --> 00:52:23.499 ông nói, lợi ích nào mà một người chết có để lại cho người sống, đó là cách hiến xác 00:52:23.499 --> 00:52:26.839 could a dead man be to the living 00:52:26.839 --> 00:52:30.499 one use, he said, would be to make one's corpse available 00:52:30.499 --> 00:52:33.519 cho nghiên cứu giải phẫu học. Tuy nhiên, trong trường hợp của những nhà triết học vĩ đại, 00:52:33.519 --> 00:52:37.129 in the case of great philosophers, however, 00:52:37.129 --> 00:52:38.159 tốt hơn hết là duy trì sự hiện diện về mặt thể xác của một người để truyền cảm hứng cho các thế hệ những nhà tư tưởng trong tương lai. 00:52:38.159 --> 00:52:44.919 to preserve one's physical presence in order to inspire future generations of thinkers. 00:52:44.919 --> 00:52:47.618 Bạn muốn xem Bentham được nhồi bên trong như thế nào không? Đây, ông ấy trông như thế này 00:52:47.619 --> 00:52:50.410 Here's what he looks like 00:52:50.410 --> 00:52:53.549 Ông ấy đây. Bây giờ, nếu bạn nhìn gàn một chút 00:52:53.549 --> 00:52:55.459 now, if you look closely 00:52:55.459 --> 00:52:57.459 bạn sẽ nhận thấy rằng, thực tế việc ướp xác ông ấy không thành công lắm. Nên họ đã thay thế một cái đầu bằng sáp 00:52:57.459 --> 00:52:58.529 that 00:52:58.529 --> 00:53:05.529 the embalming up his actual had was not a success so they substituted a waxed head 00:53:06.910 --> 00:53:10.009 và để cho thật, thì ở phía dưới, bạn có thể nhìn thấy cái đầu thực của ông ấy 00:53:10.009 --> 00:53:13.390 you can actually see his actual had 00:53:13.390 --> 00:53:14.979 trên một đĩa kim loại. Bạn thấy không? Ở đây này. 00:53:16.529 --> 00:53:17.809 you see it? 00:53:17.809 --> 00:53:22.599 right there 00:53:22.599 --> 00:53:25.709 Vậy thì, khía cạnh đạo đức của câu chuyện là gì? Khía cạnh đạo đức của câu chuyện 00:53:25.709 --> 00:53:29.499 the moral of the story 00:53:29.499 --> 00:53:33.698 Nhân tiện đây họ cũng mang ông ra ngoài trong các cuộc họp hội đồng trường tại trường đại học London và biên bản họp vẫn ghi nhận ông có mặt nhưng không biểu quyết. 00:53:33.699 --> 00:53:40.659 and the minutes record him as present but not voting. 00:53:40.659 --> 00:53:42.539 đây là một triết gia khi sống và cả lúc chết vẫn toàn tâm toàn ý 00:53:42.539 --> 00:53:45.109 in life and in death 00:53:45.109 --> 00:53:46.769 Với những nguyên tắc triết lý của mình. Lần tới chúng ta sẽ tiếp tục với các quyền. 00:53:46.769 --> 00:53:48.399 to the principles 00:53:48.400 --> 00:53:55.400 of his philosophy. we'll continue with rights next time. 00:53:57.439 --> 00:54:00.808 Đừng bỏ lỡ cơ hội giao lưu trực tuyến với những người cùng xem “Công Lý” khác 00:54:00.809 --> 00:54:03.369 tham gia trò chuyện, làm một bài kiểm tra phổ thông, 00:54:03.369 --> 00:54:07.799 xem các bài giảng mà bạn đã bỏ lỡ, v.v. Truy cập www.justiceharvard.org. 00:54:07.799 --> 00:54:14.799 Đó là điều đúng nên làm. 00:54:49.739 --> 00:54:53.789 Chương trình được tài trợ bởi 00:54:53.789 --> 00:54:55.189 Tài trợ phụ bởi