WEBVTT 00:00:00.721 --> 00:00:02.374 Làm thế nào bạn khám phá đam mê 00:00:02.398 --> 00:00:03.927 hay tìm kiếm sự nghiệp của mình? 00:00:03.951 --> 00:00:05.367 Bạn đã tìm ra chưa? 00:00:05.391 --> 00:00:07.002 Hay mới chỉ thử và phạm sai lầm? 00:00:07.380 --> 00:00:10.549 Nhà ủng hộ quyền trẻ em Marian Wright Elderman đã từng nói: 00:00:10.573 --> 00:00:13.157 "Bạn không thể trở thành điều mà bạn không nhìn thấy." 00:00:13.573 --> 00:00:15.788 May thay, giờ ta đang sống ở thời 00:00:15.812 --> 00:00:19.527 mà những công nghệ mới có thể giúp ta giải quyết vấn đề này. NOTE Paragraph 00:00:20.023 --> 00:00:21.386 Hai năm qua, 00:00:21.410 --> 00:00:24.157 tôi đã và đang phát triển chương trình thực tế ảo mở rộng 00:00:24.181 --> 00:00:27.563 cho phép học sinh trung học trên cả nước 00:00:27.587 --> 00:00:30.185 đảm nhận vai trò của một nhà hải dương học - 00:00:30.209 --> 00:00:32.487 dù họ chưa bao giờ nhìn thấy biển. 00:00:33.134 --> 00:00:36.843 Một học sinh lớp bảy gần đây đã hoàn thành chương trình của chúng tôi cho biết: 00:00:36.867 --> 00:00:38.972 "Cháu thấy mình như một nhà khoa học, 00:00:38.996 --> 00:00:40.943 vì cháu thích trò chơi này." NOTE Paragraph 00:00:41.838 --> 00:00:43.802 Phản hồi này thực sự làm tôi phấn khích, 00:00:43.826 --> 00:00:47.255 vì có quá ít học sinh xem mình là nhà khoa học. 00:00:47.849 --> 00:00:53.608 Một nghiên cứu năm 2014 cho thấy 57% số học sinh lớp tám và lớp chín 00:00:53.632 --> 00:00:55.466 nói: "Khoa học không dành cho cháu." 00:00:56.118 --> 00:00:58.560 Tình cờ là, cũng trong năm 2014, 00:00:58.584 --> 00:01:01.535 tôi đã gặp Mandë Holford, một nhà hải dương học, 00:01:01.559 --> 00:01:04.357 và Lindsay Portnoy, một nhà tâm lý học giáo dục. 00:01:04.740 --> 00:01:06.638 Ba chúng tôi có chung một niềm đam mê 00:01:06.662 --> 00:01:10.801 là khiến học sinh hứng thú và thoải mái với khoa học. 00:01:11.109 --> 00:01:13.488 Chúng tôi suy nghĩ cách đem đến cho trẻ em 00:01:13.512 --> 00:01:16.421 trải nghiệm thực tế nhất của một nghề khoa học. 00:01:16.685 --> 00:01:18.160 Chúng tôi đã bàn về nghiên cứu; 00:01:18.184 --> 00:01:22.996 nó cho thấy học sinh thoải mái chấp nhận rủi ro khi chơi game. NOTE Paragraph 00:01:23.020 --> 00:01:26.593 Ba chúng tôi bắt đầu mở một công ty trò chơi giáo dục 00:01:26.617 --> 00:01:28.408 mang khoa học vào cuộc sống. 00:01:29.370 --> 00:01:33.758 Công nghệ thực tế ảo dường như là cách gia tăng sự tiếp cận với chi phí thấp. 00:01:33.782 --> 00:01:36.426 Ngoài ra, nghiên cứu học thuật đã chỉ ra 00:01:36.450 --> 00:01:40.066 công nghệ thực tế ảo có thể tăng khả năng ghi nhớ trong học tập. 00:01:40.368 --> 00:01:43.155 Điều này thật hoàn hảo, đúng ý chúng tôi đối với trường học 00:01:43.179 --> 00:01:46.015 vì chúng tôi có thể tiếp cận tới nhiều học sinh nhất có thể, 00:01:46.039 --> 00:01:49.170 đặc biệt là với những học sinh thiểu số trong khoa học. NOTE Paragraph 00:01:49.622 --> 00:01:52.683 Với sự tài trợ từ Quỹ Khoa học quốc gia, 00:01:52.683 --> 00:01:55.488 chúng tôi bắt đầu phát triển chương trình thực tế ảo mở rộng 00:01:55.488 --> 00:01:57.303 kết hợp thực tế ảo 00:01:57.327 --> 00:01:59.543 với nhật ký kỹ thuật số cá nhân. 00:01:59.745 --> 00:02:02.082 Chúng tôi làm việc với giáo viên khi phát triển nó 00:02:02.106 --> 00:02:06.106 để đảm bảo rằng nó sẽ khớp với chương trình giảng dạy hiện có 00:02:06.130 --> 00:02:10.155 và giúp giáo viên sử dụng công nghệ tiên tiến trong lớp học của họ. 00:02:10.686 --> 00:02:13.241 Chúng tôi thiết kế thực tế ảo cho Google Cardboard, 00:02:13.265 --> 00:02:15.277 chỉ cần một chiếc điện thoại thông minh NOTE Paragraph 00:02:15.301 --> 00:02:19.440 và thiết bị xem thực tế ảo (VR) giá mười đô la làm bằng bìa cứng. 00:02:19.833 --> 00:02:21.744 Với bộ thiết bị giá rẻ này, 00:02:21.768 --> 00:02:24.787 học sinh sẽ được đưa đến một chuyến thám hiểm dưới nước. 00:02:25.260 --> 00:02:27.129 Học sinh sử dụng nhật ký điện tử 00:02:27.153 --> 00:02:28.981 để viết ghi chú, 00:02:29.005 --> 00:02:30.391 trả lời câu hỏi, 00:02:30.415 --> 00:02:31.732 xây dựng mô hình 00:02:31.756 --> 00:02:33.275 và phát triển giả thuyết. 00:02:33.692 --> 00:02:36.965 Sau đó, học sinh tới thế giới ảo để kiểm tra xem giả thuyết của mình 00:02:36.989 --> 00:02:38.455 có chính xác hay không, 00:02:38.479 --> 00:02:40.629 rất giống với các nhà khoa học đi thực nghiệm 00:02:40.653 --> 00:02:42.323 trong nghề. 00:02:43.054 --> 00:02:45.215 Khi học sinh trở lại với nhật ký kỹ thuật số, 00:02:45.239 --> 00:02:47.573 họ chia sẻ những quan sát, nhận định 00:02:47.597 --> 00:02:49.393 lập luận và bằng chứng của mình. 00:02:49.925 --> 00:02:54.086 Câu trả lời bằng văn bản và tương tác ảo của học sinh 00:02:54.110 --> 00:02:55.864 đều được cập nhật trực tiếp 00:02:55.888 --> 00:02:57.865 trong bảng đánh giá của giáo viên, 00:02:57.889 --> 00:03:00.402 để giáo viên có thể theo dõi tiến độ của họ 00:03:00.426 --> 00:03:03.037 và hỗ trợ họ khi cần. NOTE Paragraph 00:03:03.061 --> 00:03:05.367 Để bạn hiểu rõ hơn, tôi sẽ chỉ cho bạn 00:03:05.391 --> 00:03:07.131 một phần những gì học sinh thấy. 00:03:08.139 --> 00:03:10.649 Đây là thực tế ảo khi họ ở dưới nước 00:03:10.673 --> 00:03:13.051 quan sát hệ động - thực vật. 00:03:14.615 --> 00:03:17.783 Đây là nhật ký kỹ thuật số nơi họ xây dựng các mô hình của mình 00:03:17.807 --> 00:03:20.674 dựa trên dữ liệu phi sinh học cho thấy thứ được quan sát. 00:03:21.705 --> 00:03:24.435 Ở đây, điều đó được hỗ trợ bởi việc trình bày định tính. 00:03:24.459 --> 00:03:27.204 Và đây là bảng đánh giá của giáo viên cho thấy tiến độ 00:03:27.228 --> 00:03:30.629 và cho phép họ xem câu trả lời của học sinh trực tiếp. NOTE Paragraph 00:03:32.687 --> 00:03:34.088 Khi chúng tôi tạo ra BioDive, 00:03:34.088 --> 00:03:36.986 xin nhắc lại là chúng tôi muốn tập trung vào khả năng tiếp cận 00:03:37.010 --> 00:03:41.014 nên đã thiết kế sao cho cứ mỗi bốn học sinh chỉ cần một điện thoại. 00:03:41.420 --> 00:03:44.959 Chúng tôi cũng biết hoạt động khoa học tập thể là thế nào 00:03:44.983 --> 00:03:47.847 nên đã xây dựng trải nghiệm chỉ có thể được giải quyết 00:03:47.871 --> 00:03:49.376 thông qua hoạt động nhóm, 00:03:49.400 --> 00:03:52.999 khi mỗi học sinh là một chuyên gia ở vị trí địa lý khác nhau. 00:03:54.044 --> 00:03:57.057 Vì trí não của trẻ em vẫn đang phát triển, 00:03:57.081 --> 00:04:01.219 chúng tôi giới hạn mỗi trải nghiệm kéo dài tối đa hai phút. 00:04:01.243 --> 00:04:05.390 Và cuối cùng, vì chúng tôi biết tầm quan trọng của việc tiếp xúc nhiều lần 00:04:05.414 --> 00:04:07.086 trong quá trình tiếp thu kiến thức 00:04:07.110 --> 00:04:10.759 nên chúng tôi đã thiết kế BioDive trải dài qua năm tiết học. NOTE Paragraph 00:04:11.642 --> 00:04:15.166 Chúng tôi bắt đầu thí điểm BioDive vào năm 2017 00:04:15.190 --> 00:04:17.805 ở 20 trường học tại New York và New Jersey. 00:04:17.829 --> 00:04:21.192 Chúng tôi muốn thấy học sinh sử dụng công nghệ mới này. 00:04:21.827 --> 00:04:24.023 Giờ đây, trong năm 2019, 00:04:24.047 --> 00:04:27.473 chúng tôi đang thí điểm ở 26 bang. 00:04:27.473 --> 00:04:30.896 Điều chúng tôi được nghe từ giáo viên giảng dạy chương trình của mình là: 00:04:30.896 --> 00:04:34.929 "Đó là một cách hay để thấy chuyển động của đại dương mà không cần tốn tiền đi lại 00:04:34.953 --> 00:04:36.128 khi chúng ta ở Ohio." NOTE Paragraph 00:04:36.152 --> 00:04:37.227 (Tiếng cười) NOTE Paragraph 00:04:37.251 --> 00:04:38.577 "Thật choáng ngợp." 00:04:38.601 --> 00:04:40.737 "Học sinh rất quan tâm tham gia." 00:04:41.270 --> 00:04:44.740 Nhưng điều thực sự đem lại cho chúng tôi hi vọng là những gì học sinh nói. 00:04:45.209 --> 00:04:47.123 "Cháu thích cảm giác như mình đang ở đó." 00:04:47.123 --> 00:04:49.600 "Một cách tương tác thú vị để học." 00:04:49.624 --> 00:04:53.578 "Nó thực sự đem lại cho cháu ví dụ chân thực về cách các sinh vật xuất hiện." 00:04:54.102 --> 00:04:58.420 "Cháu thấy mình như một nhà khoa học vì nó thật sự rất vui." NOTE Paragraph 00:04:59.220 --> 00:05:01.935 Phản hồi chúng tôi nhận được không phải luôn tích cực. 00:05:01.940 --> 00:05:03.518 Khi mới phát triển, 00:05:03.542 --> 00:05:05.509 chúng tôi bắt đầu bằng việc hỏi học sinh 00:05:05.533 --> 00:05:06.687 điều mà họ thích, 00:05:06.711 --> 00:05:07.862 điều họ không thích 00:05:07.886 --> 00:05:09.370 và điều mà họ thấy bối rối. 00:05:09.742 --> 00:05:13.687 Cuối cùng, chúng tôi bắt đầu hỏi điều mà họ ước mình có thể làm. 00:05:14.149 --> 00:05:17.569 Phản hồi của họ đã cho chúng tôi nền tảng để xây dựng 00:05:17.593 --> 00:05:21.276 nhằm đảm bảo chúng tôi lắng nghe tiếng nói của học sinh khi thiết kế. 00:05:22.030 --> 00:05:26.627 Nhìn chung, chúng tôi học được rằng đây là khởi đầu của một nền tảng mới 00:05:26.651 --> 00:05:29.549 đem đến cho học sinh tiếng nói và quyền sở hữu 00:05:29.573 --> 00:05:31.997 trong việc quyết định cách họ muốn tạo sức ảnh hưởng 00:05:31.997 --> 00:05:33.328 trong nghề nghiệp của mình. NOTE Paragraph 00:05:33.693 --> 00:05:35.263 Chúng tôi tập trung vào khoa học, 00:05:35.263 --> 00:05:37.027 vì chúng tôi biết ta cần nhà khoa học 00:05:37.027 --> 00:05:39.994 để giúp ta giải quyết những thách thức hiện tại và tương lai. 00:05:40.537 --> 00:05:44.636 Nhưng thực tế ảo có thể hỗ trợ học sinh ở bất kỳ lĩnh vực nào. 00:05:44.660 --> 00:05:49.192 Làm sao ta có thể hỗ trợ học sinh trong việc khám phá mọi mong muốn của mình 00:05:49.216 --> 00:05:53.336 với trải nghiệm và cơ hội mở mang tầm mắt để học hỏi từ thông tin chính thống? 00:05:53.360 --> 00:05:57.950 Liệu chúng ta có thể tạo ra VR tương thích với thiết bị nghe nhìn giá rẻ 00:05:57.974 --> 00:06:00.731 cho phép học sinh được đắm mình trong văn học kể chuyện 00:06:00.755 --> 00:06:03.025 hay thời khắc quan trọng của lịch sử loài người? NOTE Paragraph 00:06:03.590 --> 00:06:07.445 Thực tế ảo mở rộng có tiềm năng thay đổi quỹ đạo 00:06:07.445 --> 00:06:08.890 cuộc sống của con cái chúng ta 00:06:08.890 --> 00:06:12.086 và dẫn bọn trẻ đến những nghề nghiệp chưa từng ngờ tới 00:06:12.110 --> 00:06:15.425 bằng cách trao cho bọn trẻ cơ hội xem mình có khả năng làm gì. NOTE Paragraph 00:06:15.793 --> 00:06:17.005 Cảm ơn các bạn. NOTE Paragraph 00:06:17.029 --> 00:06:19.753 (Tiếng vỗ tay)