WEBVTT 00:00:00.106 --> 00:00:01.530 Tôi sẽ kể các bạn nghe về cỗ máy 00:00:01.530 --> 00:00:03.204 mà tôi nghĩ là tuyệt diệu nhất từng có 00:00:03.204 --> 00:00:05.203 Đó là một cỗ máy chưa từng được tạo ra 00:00:05.203 --> 00:00:07.583 tuy nhiên, nó sẽ được tạo ra thôi. 00:00:07.583 --> 00:00:09.575 Cỗ máy được thiết kế 00:00:09.575 --> 00:00:11.926 rất lâu trước khi bất kỳ ai biết về máy vi tính. NOTE Paragraph 00:00:11.926 --> 00:00:14.075 Nếu như bạn biết bất cứ điều gì về lịch sử của máy vi tính, 00:00:14.075 --> 00:00:16.595 bạn sẽ biết là trong những năm 1930 và 1940, 00:00:16.595 --> 00:00:19.150 những máy tính đơn giản được tạo ra 00:00:19.150 --> 00:00:21.943 bắt đầu cho cuộc cách mạng máy tính như ngày nay, 00:00:21.943 --> 00:00:23.229 có thể bạn đúng, 00:00:23.229 --> 00:00:25.711 trừ việc bạn đã đoán nhầm thế kỷ. 00:00:25.711 --> 00:00:27.351 Chiếc máy tính đầu tiên thực sự được thiết kế 00:00:27.351 --> 00:00:31.023 từ những năm 1830 và 1840, chứ không phải 1930 và 1940. 00:00:31.023 --> 00:00:33.351 Nó đã được thiết kế, và nhiều phần là nguyên bản, 00:00:33.351 --> 00:00:35.487 và vài trong số đó được tạo ra ở đây, 00:00:35.487 --> 00:00:37.480 tại miền nam Kensington. NOTE Paragraph 00:00:37.480 --> 00:00:40.799 Cỗ máy đã được tạo ra bởi anh chàng tên Charles Babbage. 00:00:40.799 --> 00:00:42.555 Tôi có cảm giác cực kỳ thân thuộc với Charles Babbage 00:00:42.555 --> 00:00:45.164 bởi vì tóc của anh ta luôn luôn không được chải như thế này 00:00:45.164 --> 00:00:47.505 trong mọi bức ảnh. 00:00:47.505 --> 00:00:49.352 Anh ta là một người giàu có 00:00:49.352 --> 00:00:51.365 và kiểu như thuộc tầng lớp quý tộc của nước Anh, 00:00:51.365 --> 00:00:53.704 và vào buổi tối thứ bảy tại Marylebone, 00:00:53.704 --> 00:00:56.135 nếu bạn là một phần của giới trí thức thời đó, 00:00:56.135 --> 00:00:57.631 bạn sẽ được mời tới nhà của anh ta 00:00:57.631 --> 00:01:00.590 dự một buổi dạ hội- và anh ta mời tất cả mọi người: 00:01:00.590 --> 00:01:04.022 nhà vua, công tước Wellington, và nhiều, nhiều người nổi tiếng - 00:01:04.022 --> 00:01:06.543 và anh ta sẽ cho bạn xem một trong những cỗ máy cơ khí của mình. NOTE Paragraph 00:01:06.543 --> 00:01:09.583 Tôi thực sự nhớ kỷ nguyên đó, bạn biết đó, lúc mà bạn có thể 00:01:09.583 --> 00:01:11.931 đi dạo quanh buổi dạ hội và chiếc máy tính cơ khí 00:01:11.931 --> 00:01:13.044 thu hút sự chú ý của bạn. 00:01:13.044 --> 00:01:16.310 Nhưng Babbage, anh ta ra đời 00:01:16.310 --> 00:01:18.044 vào cuối thế kỷ thứ 18, 00:01:18.044 --> 00:01:20.088 và là một nhà toán học cực kỳ nổi tiếng. 00:01:20.088 --> 00:01:23.231 Ông giữ chức vụ mà Newton từng đảm nhiệm tại Cambridge, 00:01:23.231 --> 00:01:25.743 và gần đây là Stephen Hawking. 00:01:25.743 --> 00:01:28.598 Ông ít nổi tiếng hơn 2 người họ bởi vì 00:01:28.598 --> 00:01:31.748 ông có ý tưởng để làm thiết bị máy tính cơ khí 00:01:31.748 --> 00:01:34.033 và không bao giờ làm cái nào hết. 00:01:34.033 --> 00:01:37.318 Lý do mà ông không làm bất kỳ cái máy nào, bởi ông là người vô cùng đam mê máy tính. 00:01:37.318 --> 00:01:39.329 Mỗi lần ông nghĩ ra một ý tưởng, ông ta nghĩ, 00:01:39.329 --> 00:01:40.777 "Thật là thông minh, mình sẽ bắt tay tạo ra nó. 00:01:40.777 --> 00:01:43.372 Mình sẽ tiêu cả gia tài vào nó. Mình có một ý tưởng hay hơn. 00:01:43.372 --> 00:01:45.732 Mình sẽ làm việc này. (Tiếng cười) Và mình sẽ làm điều này." 00:01:45.732 --> 00:01:48.612 Ông cứ làm vậy cho đến khi Sir Robert Peel, về sau là Thủ tướng, 00:01:48.612 --> 00:01:51.076 về cơ bản đã đá anh ra khỏi số 10 Downing Street, 00:01:51.076 --> 00:01:53.517 "đá ra ngoài", những ngày đó, nghĩa là , 00:01:53.517 --> 00:01:56.669 "Tôi chúc bạn ngày tốt lành, thưa ngài." NOTE Paragraph 00:01:56.669 --> 00:01:58.649 Thứ ông thiết kế là vật quái dị này, 00:01:58.649 --> 00:02:02.088 một cỗ máy phân tích. Bây giờ, để bạn hiểu rõ hơn, 00:02:02.088 --> 00:02:03.960 đây là góc nhìn từ trên xuống. 00:02:03.960 --> 00:02:07.073 Mỗi vòng tròn là một bánh răng, một chồng bánh răng, 00:02:07.073 --> 00:02:10.309 và thứ này lớn như một đầu xe lửa hơi nước. 00:02:10.309 --> 00:02:12.300 Vì vậy, trong suốt buổi nói chuyện này, tôi muốn bạn tưởng tượng 00:02:12.300 --> 00:02:14.944 về chiếc máy khổng lồ này. Chúng ta đã nghe những âm thanh tuyệt vời 00:02:14.944 --> 00:02:16.704 mà máy này có thể đã tạo ra. 00:02:16.704 --> 00:02:18.481 Tôi sẽ nói rõ hơn về cấu trúc của chiếc máy 00:02:18.481 --> 00:02:19.960 - đó là lý do tại sao đây là cấu trúc máy tính — 00:02:19.960 --> 00:02:23.287 và cho bạn biết về chiếc máy này, hay còn gọi là máy tính. NOTE Paragraph 00:02:23.287 --> 00:02:26.690 Vậy hãy nói về bộ nhớ. Bộ nhớ này 00:02:26.690 --> 00:02:28.937 rất giống như bộ nhớ của một máy vi tính ngày nay, 00:02:28.937 --> 00:02:31.639 ngoại trừ nó đều được làm từ kim loại, 00:02:31.639 --> 00:02:35.183 bánh răng chồng bánh răng, cao đến 30 chiếc. 00:02:35.183 --> 00:02:37.253 Tưởng tượng một thứ có ngần đó bánh răng, 00:02:37.253 --> 00:02:39.008 hàng trăm và hàng trăm chồng như thế, 00:02:39.008 --> 00:02:40.898 và họ đánh số lên chúng. 00:02:40.898 --> 00:02:43.317 Đây là một máy thập phân. Tất cả mọi thứ được xử lý bằng thập phân. 00:02:43.317 --> 00:02:44.902 Và ông nghĩ đến việc sử dụng nhị phân. Vấn đề 00:02:44.902 --> 00:02:46.620 với việc sử dụng nhị phân là cái máy có thể sẽ rất 00:02:46.620 --> 00:02:49.937 cao, và sẽ trông kỳ cục. Nếu vậy thì, nó sẽ lớn vô cùng. 00:02:49.937 --> 00:02:51.996 Vì vậy, ông sử dụng bộ nhớ. 00:02:51.996 --> 00:02:54.403 Bộ nhớ là phần này. 00:02:54.403 --> 00:02:56.733 Bạn sẽ thấy nó trông như thế này. NOTE Paragraph 00:02:56.733 --> 00:03:01.268 Vật quái dị trên đây là CPU, hay có thể gọi là con chip nếu bạn muốn. 00:03:01.268 --> 00:03:03.518 Tất nhiên, nó lớn cỡ này. 00:03:03.518 --> 00:03:06.431 Hoàn toàn bằng cơ khí. Toàn bộ đều là cơ khí. 00:03:06.431 --> 00:03:10.572 Đây là một hình ảnh một nguyên mẫu trong một phần của CPU 00:03:10.572 --> 00:03:12.711 đặt ở Bảo tàng Khoa Học. NOTE Paragraph 00:03:12.711 --> 00:03:16.343 CPU có thể thực hiện bốn chức năng cơ bản của số học-- 00:03:16.343 --> 00:03:18.796 cộng, nhân, trừ, chia-- 00:03:18.796 --> 00:03:21.804 đã là một kỳ công trong giới kim loại, 00:03:21.804 --> 00:03:24.433 nhưng nó cũng có thể làm vài điều mà một chiếc máy tính làm được 00:03:24.433 --> 00:03:26.132 còn một dụng cụ tính toán thì không: 00:03:26.132 --> 00:03:30.070 máy này có thể nhìn vào bộ nhớ trong của nó và đưa ra quyết định. 00:03:30.070 --> 00:03:32.936 Nó có thể thực hiện các lệnh lập trình cơ bản "If ... then" (Nếu...thì) 00:03:32.936 --> 00:03:35.076 và về cơ bản nó trở thành một chiếc máy tính. 00:03:35.076 --> 00:03:39.674 Nó có thể tính toán. Nó chỉ không chỉ tính toán mà còn có thể làm được nhiều hơn nữa. NOTE Paragraph 00:03:39.674 --> 00:03:42.355 Bây giờ, hãy thử nhìn vào điều này, dừng lại một chút, 00:03:42.355 --> 00:03:44.226 và nghĩ về con chip của ngày hôm nay, chúng ta không thể 00:03:44.226 --> 00:03:48.041 nhìn bên trong một con chip bán dẫn vì nó quá nhỏ. 00:03:48.041 --> 00:03:49.842 Nhưng nếu như bạn muốn, bạn sẽ nhìn thấy một cái gì đó 00:03:49.842 --> 00:03:51.664 rất, rất giống với thứ này. 00:03:51.664 --> 00:03:54.611 Trong CPU, có sự phức tạp không tưởng này, 00:03:54.611 --> 00:03:57.303 và sự đều đặn đáng kinh ngạc này trong bộ nhớ. 00:03:57.303 --> 00:03:58.965 Nếu bạn đã bao giờ nhìn thấy hình ảnh kính qua hiển vi điện tử, 00:03:58.965 --> 00:04:00.934 bạn sẽ thấy điều này. Chúng trông y hệt nhau 00:04:00.934 --> 00:04:03.500 và nó có một chút ở đằng này, thứ cực kỳ phức tạp NOTE Paragraph 00:04:03.500 --> 00:04:07.483 Tất cả các cơ chế bánh xe này ở đây vận hành giống một chiếc máy tính, 00:04:07.483 --> 00:04:09.576 nhưng tất nhiên bạn cần lập trình cho cái này, và dĩ nhiên, 00:04:09.576 --> 00:04:12.601 Babbage sử dụng công nghệ của thời đó NOTE Paragraph 00:04:12.601 --> 00:04:16.247 và công nghệ xuất hiện những năm '50, '60 và '70, NOTE Paragraph 00:04:16.247 --> 00:04:19.116 chính là thẻ đục lỗ. Vật trong ảnh 00:04:19.116 --> 00:04:21.940 chứa một trong ba phiếu bấm lỗ độc giả trong này, 00:04:21.940 --> 00:04:25.620 và đây là một chương trình tại Bảo tàng Khoa học, 00:04:25.620 --> 00:04:30.013 không xa lắm đâu, do Charles Babbage tạo ra, 00:04:30.013 --> 00:04:31.881 ngồi ở đó — bạn có thể đến xem nó — 00:04:31.881 --> 00:04:34.322 chờ cho máy được xây dựng. 00:04:34.322 --> 00:04:37.742 Và không phải chỉ là một trong số những cái này, mà còn có rất nhiều máy nữa. 00:04:37.742 --> 00:04:40.832 Ông đã chuẩn bị các chương trình dự đoán điều sẽ xảy ra. NOTE Paragraph 00:04:40.832 --> 00:04:42.805 Bây giờ, lý do họ đã sử dụng thẻ đục lỗ là do Jacquard, 00:04:42.805 --> 00:04:44.977 tại Pháp, đã tạo ra máy dệt Jacquard, 00:04:44.977 --> 00:04:47.655 cái đã dệt nên những hoa văn tuyệt vời và được kiểm soát bởi các thẻ đục lỗ, 00:04:47.655 --> 00:04:50.287 do đó, ông chỉ sử dụng công nghệ của thời này, 00:04:50.287 --> 00:04:52.392 và như mọi thứ khác ông đã làm, ông đang sử dụng công nghệ 00:04:52.392 --> 00:04:57.139 của thời đại của mình, những năm 1830, 1840, 1850, những bánh răng, hơi nước, 00:04:57.139 --> 00:05:01.077 thiết bị cơ khí. Trớ trêu thay, sinh cùng năm 00:05:01.077 --> 00:05:03.249 với Charles Babbage là Michael Faraday, 00:05:03.249 --> 00:05:05.926 người đã cách mạng hóa toàn bộ mọi thứ 00:05:05.926 --> 00:05:08.439 máy phát điện, máy biến áp, các máy tương tự. 00:05:08.439 --> 00:05:11.597 Babbage, tất nhiên, muốn sử dụng công nghệ đã được chứng minh, 00:05:11.597 --> 00:05:13.150 là hơi nước và các thứ khác. NOTE Paragraph 00:05:13.150 --> 00:05:14.823 Bây giờ, ông cần nhiều phụ kiện nữa. 00:05:14.823 --> 00:05:16.495 Rõ ràng, bây giờ bạn có một chiếc máy tính. 00:05:16.495 --> 00:05:18.884 Bạn có những tấm thẻ đục lỗ, CPU và bộ nhớ. 00:05:18.884 --> 00:05:20.819 Bạn cần các phụ kiện để phối hợp. 00:05:20.819 --> 00:05:22.447 Bạn sẽ không chỉ có vậy, NOTE Paragraph 00:05:22.447 --> 00:05:25.275 trước hết, bạn đã có âm thanh. Bạn có một cái chuông, 00:05:25.275 --> 00:05:27.429 vì vậy, nếu có sai sót gì xảy ra 00:05:27.429 --> 00:05:29.774 hoặc chiếc máy cần bổ trợ thêm thứ gì đó, 00:05:29.774 --> 00:05:31.744 một cái chuông có thể giúp ích trong chuyện này. 00:05:31.744 --> 00:05:33.280 Và thực sự đã có một câu lệnh trên thẻ bấm lỗ 00:05:33.280 --> 00:05:36.182 ghi là "Rung chuông." Vì vậy bạn có thể hình dung ra âm thanh "Ting!" 00:05:36.182 --> 00:05:38.382 Hãy dừng lại một chút, tưởng tượng mọi loại âm thanh 00:05:38.382 --> 00:05:39.463 như là, "Click, click, click, click", 00:05:39.463 --> 00:05:42.400 tiếng động cơ hơi nước,"Ding," đúng không? NOTE Paragraph 00:05:42.400 --> 00:05:44.835 Rõ ràng, bạn cũng cần một máy in, và tất cả mọi người đều cần một máy in. 00:05:44.835 --> 00:05:47.843 Đây là hình ảnh của động cơ in ấn cho 00:05:47.843 --> 00:05:50.326 một chiếc máy khác của ông ấy, chiếc máy có tên Động Cơ Khác Biệt 2, 00:05:50.326 --> 00:05:52.261 mà ông không bao giờ tạo ra, nhưng Bảo tàng Khoa học 00:05:52.261 --> 00:05:54.432 thì có triển lãm trong những năm 80 và 90. 00:05:54.432 --> 00:05:56.707 Toàn bộ đều là cơ khí, một lần nữa, một máy in. 00:05:56.707 --> 00:05:59.405 Nó chỉ in số, bởi vì ông ấy bị ám ảnh với những con số, 00:05:59.405 --> 00:06:02.922 nhưng nó cũng in trên giấy, và nó thậm chí còn in được chữ, 00:06:02.922 --> 00:06:05.694 vì vậy, nếu bạn xem đến cuối dòng, nó sẽ như thế này. NOTE Paragraph 00:06:05.694 --> 00:06:07.344 Bạn cũng cần đồ họa, phải không? 00:06:07.344 --> 00:06:08.900 Ý tôi là, nếu bạn sắp làm bất kỳ điều gì với đồ họa, 00:06:08.900 --> 00:06:11.496 do đó, ông nói, "Chà, mình cần máy vẽ đồ thị. Mình có một tờ giấy lớn 00:06:11.496 --> 00:06:13.604 và một cây bút mực và khiến nó tự động vẽ." 00:06:13.604 --> 00:06:15.434 Vì vậy ông cũng đã thiết kế một máy vẽ, 00:06:15.434 --> 00:06:19.359 và, bạn biết, vào thời điểm đó, tôi nghĩ rằng ông có khá nhiều 00:06:19.359 --> 00:06:20.890 máy móc hay ho. NOTE Paragraph 00:06:20.890 --> 00:06:23.580 Đến người phụ nữ này, Ada Lovelace. 00:06:23.580 --> 00:06:26.301 Bây giờ, hãy tưởng tượng những buổi dạ hội, cùng những điều tuyệt vời đang diễn ra. 00:06:26.301 --> 00:06:29.393 Cô gái này là con gái của một người tồi tệ, điên rồ 00:06:29.393 --> 00:06:31.815 và nguy hiểm có tiếng tên là Lord Byron, 00:06:31.815 --> 00:06:34.335 và mẹ của cô, hơi lo lắng rằng cô có thể có 00:06:34.335 --> 00:06:37.192 thừa hưởng sự xấu xa và điên rồ của Lord Byron 00:06:37.192 --> 00:06:40.430 nghĩ rằng, "Mình biết giải pháp: Toán học chính là giải pháp." 00:06:40.430 --> 00:06:43.379 Chúng ta sẽ dạy toán cho con bé. Điều đó sẽ khiến con bé đằm tính lại." 00:06:43.379 --> 00:06:47.135 Bởi vì hiển nhiên, 00:06:47.135 --> 00:06:51.050 chưa bao giờ có một nhà toán học mà bị điên, 00:06:51.050 --> 00:06:53.451 Bạn biết đó, sẽ ổn thôi. 00:06:53.451 --> 00:06:56.789 Tất cả mọi thứ sẽ ổn. Vì vậy, cô ấy theo học ngành toán, 00:06:56.789 --> 00:06:59.527 và cô đi cùng mẹ đến một trong số các buổi dạ hội kia 00:06:59.527 --> 00:07:02.317 và Charles Babbage đã mang chiếc máy của mình ra, 00:07:02.317 --> 00:07:04.151 Công tước Wellington cũng ở đó, 00:07:04.151 --> 00:07:05.723 mang nó ra để trình diễn, 00:07:05.723 --> 00:07:09.474 và cô hiểu được. Cô thực sự là người duy nhất trong cuộc đời ông, 00:07:09.474 --> 00:07:10.766 nói, "Tôi hiểu máy này vận hành ra sao, 00:07:10.766 --> 00:07:12.973 và tôi hiểu được tương lai của cỗ máy này." 00:07:12.973 --> 00:07:16.060 Và chúng ta nợ cho cô ấy một khoản rất lớn bởi vì chúng ta biết 00:07:16.060 --> 00:07:19.037 có rất nhiều máy mà Babbage có ý định xây dựng 00:07:19.037 --> 00:07:20.640 là vì cô ấy. NOTE Paragraph 00:07:20.640 --> 00:07:23.397 Một số người gọi cô là lập trình viên đầu tiên. NOTE Paragraph 00:07:23.397 --> 00:07:26.783 Đây thực ra là một trong số những bài cô đã dịch. 00:07:26.783 --> 00:07:29.694 Đây là một chương trình được viết theo văn phong đặc biệt. 00:07:29.694 --> 00:07:33.263 Về mặt lịch sử, cô ấy không hẳn là lập trình viên đầu tiên, 00:07:33.263 --> 00:07:35.316 và trên thực tế, cô ấy đã làm điều gì đó tuyệt vời hơn. 00:07:35.316 --> 00:07:36.886 Thay vì chỉ là một lập trình viên, 00:07:36.886 --> 00:07:39.058 cô nhìn thấy điều mà Babbage không thấy, NOTE Paragraph 00:07:39.058 --> 00:07:42.242 Babbage đã hoàn toàn bị ám ảnh với toán học. 00:07:42.242 --> 00:07:46.191 Ông đã chế tạo một cỗ máy để làm toán, 00:07:46.191 --> 00:07:49.450 và Lovelace nói, "Anh có thể làm nhiều hơn toán học" 00:07:49.450 --> 00:07:52.285 với chiếc máy này." Và cũng như bạn, 00:07:52.285 --> 00:07:53.910 lúc này, tất cả mọi người trong phòng này 00:07:53.910 --> 00:07:55.964 đều có một chiếc máy tính và một chiếc điện thoại. 00:07:55.964 --> 00:07:58.192 Nếu bạn xem kỹ chiếc điện thoại, từng thứ một trong đó 00:07:58.192 --> 00:08:00.207 hoặc máy tính hay bất kỳ thiết bị vi tính khác 00:08:00.207 --> 00:08:02.288 đều là toán học. Tất cả các số đều ở phía dưới. 00:08:02.288 --> 00:08:06.981 Cho dù đó là video hoặc văn bản, âm nhạc hay giọng nói, toàn bộ là những con số, 00:08:06.981 --> 00:08:10.961 ẩn phía sau chính là các hàm toán học đang hoạt động. 00:08:10.961 --> 00:08:13.066 và Lovelace nói, "Chỉ vì anh đang thực hiện 00:08:13.066 --> 00:08:16.388 các hàm và biểu tượng toán học 00:08:16.388 --> 00:08:18.635 không có nghĩa là những thứ này không thể đại diện 00:08:18.635 --> 00:08:21.988 những thứ khác trong thế giới thực, chẳng hạn như âm nhạc." 00:08:21.988 --> 00:08:24.722 Đây là một bước tiến lớn, bởi vì Babbage có nói, 00:08:24.722 --> 00:08:26.944 "Chúng ta có thể tính toán những hàm tuyệt vời này và in ra 00:08:26.944 --> 00:08:30.612 các bảng số và vẽ đồ thị," 00:08:30.612 --> 00:08:32.508 và Lovelace ở đó và cô ấy nói, "Xem nào, 00:08:32.508 --> 00:08:34.984 thứ này thậm chí có thể soạn nhạc nếu bạn 00:08:34.984 --> 00:08:38.532 xem nó là đại diện của âm nhạc một cách số học." 00:08:38.532 --> 00:08:40.101 Vì vậy, đây là những gì tôi gọi là bước nhảy vọt của Lovelace. 00:08:40.101 --> 00:08:43.838 Khi bạn nói cô là một lập trình viên, cô có làm một ít, 00:08:43.838 --> 00:08:46.975 nhưng thật ra cô đã nói về tương lai sẽ 00:08:46.975 --> 00:08:49.171 hơn, hơn thế này rất nhiều. NOTE Paragraph 00:08:49.171 --> 00:08:51.350 Một trăm năm sau, anh chàng này đến, 00:08:51.350 --> 00:08:56.803 Alan Turing, và vào năm 1936, phát minh ra máy tính một lần nữa. 00:08:56.803 --> 00:08:59.380 Tất nhiên, máy của Babbage hoàn toàn là cơ khí. 00:08:59.380 --> 00:09:01.911 Máy Turing hoàn toàn là lý thuyết. 00:09:01.911 --> 00:09:04.702 Cả hai người đều nhìn từ một quan điểm toán học, 00:09:04.702 --> 00:09:07.255 nhưng Turing nói với chúng ta một điều rất quan trọng. 00:09:07.255 --> 00:09:10.190 Ông đặt nền móng toán học 00:09:10.190 --> 00:09:12.303 cho khoa học máy tính, và nói, 00:09:12.303 --> 00:09:15.490 "Cách ta tạo ra máy vi tính thì không quan trọng" 00:09:15.490 --> 00:09:17.368 Không quan trọng nếu máy tính của bạn là cơ khí 00:09:17.368 --> 00:09:21.778 như của Babbage, hoặc điện tử như máy vi tính ngày nay, 00:09:21.778 --> 00:09:24.582 hoặc có lẽ trong tương lai, tế bào, hoặc, một lần nữa, 00:09:24.582 --> 00:09:27.728 lại là cơ khí, một khi chúng ta hướng đến công nghệ nano. 00:09:27.728 --> 00:09:29.765 Chúng ta có thể trở lại với máy của Babbage 00:09:29.765 --> 00:09:32.341 và làm nó thật nhỏ. Tất cả đều là máy tính. 00:09:32.341 --> 00:09:33.973 Điều dễ hiểu, đó là bản chất điện toán. 00:09:33.973 --> 00:09:35.978 Điều này được gọi là luận án Church–Turing. NOTE Paragraph 00:09:35.978 --> 00:09:38.645 Đột nhiên, bạn nhận được liên kết này khi bạn nói 00:09:38.645 --> 00:09:40.868 về thứ mà Babbage đã tạo ra thực sự là một máy tính. 00:09:40.868 --> 00:09:43.693 Trong thực tế, đó là khả năng làm được mọi thứ chúng ta làm ngày nay 00:09:43.693 --> 00:09:48.525 cùng với máy tính, chỉ là rất chậm thôi. 00:09:48.525 --> 00:09:50.631 Để bạn hiểu nó chậm thế nào, 00:09:50.631 --> 00:09:54.470 nó có khoảng 1k bộ nhớ. 00:09:54.470 --> 00:09:57.388 Nó sử dụng thẻ đục lỗ có sẵn, 00:09:57.388 --> 00:10:03.148 và chạy chậm hơn khoảng 10.000 lần chiếc ZX81 đầu tiên. 00:10:03.148 --> 00:10:04.751 Nó có một gói RAM. 00:10:04.751 --> 00:10:07.930 Bạn có thể thêm rất nhiều thêm bộ nhớ nếu bạn muốn. NOTE Paragraph 00:10:07.930 --> 00:10:10.256 Vậy thì, điều đó mang gì cho chúng ta hôm nay? 00:10:10.256 --> 00:10:11.864 Có nhiều dự án. 00:10:11.864 --> 00:10:14.797 Ở tận Swindon, Bảo tàng Khoa học lưu trữ, 00:10:14.797 --> 00:10:16.491 có hàng trăm dự án và hàng ngàn trang 00:10:16.491 --> 00:10:19.960 ghi chú bởi Charles Babbage về động cơ phân tích này. 00:10:19.960 --> 00:10:23.921 Trong số đó là một tập hợp các dự án mà chúng tôi gọi là Dự án 28, 00:10:23.921 --> 00:10:26.075 và đó cũng là tên của một tổ chức từ thiện mà tôi đã bắt tay 00:10:26.075 --> 00:10:28.809 với Doron Swade, người quản lí máy tính 00:10:28.809 --> 00:10:31.048 tại Bảo tàng Khoa học, và cũng là người dẫn dắt 00:10:31.048 --> 00:10:32.478 dự án để tạo ra một công cụ khác biệt, 00:10:32.478 --> 00:10:35.036 và dự án của chúng tôi là tạo ra nó. 00:10:35.036 --> 00:10:38.902 Ở ngay South Kensington, chúng tôi sẽ xây dựng các cỗ máy phân tích. NOTE Paragraph 00:10:38.902 --> 00:10:40.904 Dự án được chia ra nhiều phần. 00:10:40.904 --> 00:10:43.424 Một là từ các lưu trữ của Babbage. 00:10:43.424 --> 00:10:45.346 Nó đã được hoàn thành. Bây giờ, thứ hai là nghiên cứu 00:10:45.346 --> 00:10:48.456 tất cả các dự án để xác định những gì cần xây dựng. 00:10:48.456 --> 00:10:52.900 Phần thứ ba là một mô phỏng máy tính của chiếc máy 00:10:52.900 --> 00:10:55.823 và phần cuối là tạo ra một chiếc có thật tại Bảo tàng Khoa học. NOTE Paragraph 00:10:55.823 --> 00:10:58.399 Khi nó được xây dựng, bạn cuối cùng sẽ có thể hiểu một máy tính hoạt động ra sao, 00:10:58.399 --> 00:11:00.233 bởi vì thay vì có một chip nhỏ ở phía trước, 00:11:00.233 --> 00:11:02.843 bạn sẽ nhìn vào thứ to lớn này và nói, "Ah, 00:11:02.843 --> 00:11:06.178 tôi thấy bộ nhớ hoạt động, tôi thấy các CPU điều hành, 00:11:06.178 --> 00:11:10.045 Tôi nghe thấy nó hoạt động. Tôi có thể ngửi nó hoạt động." 00:11:10.045 --> 00:11:12.644 Nhưng ở phần mà chúng tôi sắp làm mô phỏng NOTE Paragraph 00:11:12.644 --> 00:11:14.401 Babbage đã tự mình viết, 00:11:14.401 --> 00:11:16.019 "Chừng nào các cỗ máy phân tích tồn tại, 00:11:16.019 --> 00:11:19.723 nó chắc chắn sẽ dẫn đường cho tương lai của khoa học. 00:11:19.723 --> 00:11:21.568 Tất nhiên, ông không chế tạo nó, bởi vì ông luôn luôn nghĩ ra 00:11:21.568 --> 00:11:23.650 những kế hoạch mới, nhưng khi đã được xây dựng, tất nhiên, 00:11:23.650 --> 00:11:27.160 trong thập niên 1940, tất cả mọi thứ thay đổi. NOTE Paragraph 00:11:27.160 --> 00:11:28.983 Bây giờ, tôi sẽ gợi ý cho bạn nó trông như thế nào 00:11:28.983 --> 00:11:31.616 khi hoạt động trong một video 00:11:31.616 --> 00:11:36.210 cho thấy một phần của CPU cơ khí làm việc. 00:11:39.210 --> 00:11:42.209 Đây là 3 bộ bánh răng, 00:11:42.209 --> 00:11:45.031 và sẽ thêm vào nữa. Đây là cơ chế thêm 00:11:45.031 --> 00:11:47.688 đang hoạt động. Bạn hãy tưởng tượng cả chiếc máy khổng lồ này. NOTE Paragraph 00:11:47.688 --> 00:11:48.847 Cho tôi 5 năm. 00:11:48.847 --> 00:11:51.191 Trước khi những năm 2030s xảy ra, chúng tôi sẽ hoàn thành nó. NOTE Paragraph 00:11:51.191 --> 00:11:54.161 Cảm ơn rất nhiều. (Vỗ tay)