WEBVTT 00:00:00.610 --> 00:00:02.670 Trong video này, chúng ta sẽ bàn về 3 cách 00:00:02.670 --> 00:00:04.470 để bạn đăng ký tham gia bảo hiểm y tế. 00:00:04.470 --> 00:00:06.480 Cách thứ nhất là bạn đăng ký trực tiếp. 00:00:06.480 --> 00:00:08.333 Đây là gói bảo hiểm y tế cá nhân. 00:00:08.333 --> 00:00:11.490 Bạn trả phí bảo hiểm là thành công đăng ký tham gia bảo hiểm y tế. 00:00:11.490 --> 00:00:14.490 Cách thứ hai là hưởng phúc lợi bảo hiểm y tế của người lao động. 00:00:14.490 --> 00:00:16.250 Doanh nghiệp, tổ chức nơi bạn làm việc 00:00:16.250 --> 00:00:18.390 sẽ chi trả toàn bộ hoặc phần lớn phí bảo hiểm. 00:00:18.390 --> 00:00:21.270 Trong một số trường hợp, doanh nghiệp có thể chi trả một phần 00:00:21.270 --> 00:00:23.490 hoặc toàn bộ phí bảo hiểm cho gia đình của bạn. 00:00:23.490 --> 00:00:25.620 Thứ ba là qua ngân sách hỗ trợ của chính phủ. 00:00:25.620 --> 00:00:27.310 Ví dụ như chương trình Medicare ở Mỹ 00:00:27.310 --> 00:00:28.930 dành cho người cao tuổi 00:00:28.930 --> 00:00:30.710 và một số đối tượng đủ điều kiện khác. 00:00:30.710 --> 00:00:33.800 Ở Mỹ còn có chương trình Medicaid dành cho người có thu nhập thấp 00:00:33.800 --> 00:00:37.210 và các chương trình của chính phủ dành cho cựu quân nhân. 00:00:37.210 --> 00:00:38.800 Bây giờ, như chúng ta vừa đề cập, 00:00:38.800 --> 00:00:40.830 sự khác biệt lớn nhất giữa 3 cách thức trên 00:00:40.830 --> 00:00:43.020 là đối tượng đứng ra thanh toán phí bảo hiểm. 00:00:43.020 --> 00:00:44.700 Với các chương trình của chính phủ, 00:00:44.700 --> 00:00:47.130 chính phủ là bên đứng ra thanh toán phí bảo hiểm. 00:00:47.130 --> 00:00:49.863 Với người sử dụng lao động là các doanh nghiệp và tổ chức, 00:00:49.863 --> 00:00:53.180 họ đứng ra chi trả bằng tiền trước thuế và phần này mới quan trọng. 00:00:53.180 --> 00:00:55.070 Đây là phúc lợi dành cho người lao động. 00:00:55.070 --> 00:00:56.850 Bạn không phải trả thuế 00:00:56.850 --> 00:01:00.150 cho số tiền người sử dụng lao động trả cho bảo hiểm y tế của bạn. 00:01:00.150 --> 00:01:05.430 Với bảo hiểm y tế cá nhân, bạn phải tự bỏ tiền túi ra để trả. 00:01:05.430 --> 00:01:08.057 Nếu bạn đáp ứng một số điều kiện về thu nhập 00:01:08.057 --> 00:01:09.550 và bạn trả đủ phí bảo hiểm 00:01:09.550 --> 00:01:12.330 trên một tỷ lệ phần trăm nhất định so với thu nhập của bạn, 00:01:12.330 --> 00:01:14.610 một phần trong số đó có thể được khấu trừ thuế 00:01:14.610 --> 00:01:17.310 nhưng không được khấu trừ thuế hoàn toàn. 00:01:17.310 --> 00:01:20.220 Tương tự như khi chủ sở hữu lao động của bạn trả phí bảo hiểm, 00:01:20.220 --> 00:01:22.080 bạn không phải trả bất kỳ khoản thuế nào 00:01:22.080 --> 00:01:25.530 đối với phí bảo hiểm mà bạn được hỗ trợ. 00:01:25.530 --> 00:01:27.630 Đối với bảo hiểm y tế cá nhân, 00:01:27.630 --> 00:01:30.930 vì bạn về cơ bản được quyền lựa chọn 00:01:30.930 --> 00:01:32.490 loại bảo hiểm bạn muốn sử dụng 00:01:32.490 --> 00:01:34.500 nên bạn có thể lựa chọn đến mức tối đa. 00:01:34.500 --> 00:01:37.130 Trong một số trường hợp, lựa chọn của bạn vẫn bị hạn chế 00:01:37.130 --> 00:01:38.870 vì khi bạn mua gói bảo hiểm cá nhân, 00:01:38.870 --> 00:01:41.530 công ty bảo hiểm sẽ quyết định phí bảo hiểm là bao nhiêu 00:01:41.530 --> 00:01:46.040 hoặc có nên chi trả bảo hiểm cho bạn hay không dựa trên hoàn cảnh, 00:01:46.290 --> 00:01:48.090 điều kiện sức khỏe của bạn trước đây, 00:01:48.090 --> 00:01:50.550 yếu tố rủi ro và nhiều hơn nữa. 00:01:50.550 --> 00:01:53.850 Trong khi đó, với gói bảo hiểm do chính phủ hoặc doanh nghiệp tài trợ, 00:01:53.850 --> 00:01:56.520 công ty bảo hiểm không xét đến hoàn cảnh cá nhân của bạn. 00:01:56.520 --> 00:01:59.120 Với bảo hiểm doanh nghiệp, công ty bảo hiểm sẽ xét đến 00:01:59.120 --> 00:02:01.000 rủi ro trung bình của toàn bộ nhân viên. 00:02:01.000 --> 00:02:02.950 Dù bạn có là nhân viên với rủi ro cao hơn, 00:02:02.950 --> 00:02:04.870 người sử dụng lao động vẫn sẽ trả cho bạn 00:02:04.870 --> 00:02:07.060 cùng một mức phí bảo hiểm như những người khác. 00:02:07.060 --> 00:02:09.200 Do đó, bạn nhận được mức bảo hiểm tương đương. 00:02:09.200 --> 00:02:11.530 Một nhược điểm của gói bảo hiểm cho người lao động 00:02:11.530 --> 00:02:13.340 là bạn có thể bị hạn chế hơn một chút 00:02:13.340 --> 00:02:14.940 trong các lựa chọn bảo hiểm, 00:02:14.940 --> 00:02:17.340 nhưng không phải lúc nào cũng như vậy. 00:02:17.340 --> 00:02:20.190 Và đối với bảo hiểm y tế do chính phủ tài trợ, 00:02:20.190 --> 00:02:23.460 bạn sẽ có nhiều giới hạn hơn về loại hình chăm sóc sức khỏe 00:02:23.460 --> 00:02:25.333 mà bạn có thể nhận được. 00:02:25.333 --> 00:02:29.070 Tuy nhiên, bạn được hỗ trợ hoàn toàn phí bảo hiểm. 00:02:29.070 --> 00:02:31.020 Cuối cùng, ta có thể bàn về tiền khấu trừ. 00:02:31.020 --> 00:02:33.310 Nhìn chung, các gói bảo hiểm do chính phủ tài trợ 00:02:33.310 --> 00:02:34.940 sẽ có mức tiền khấu trừ thấp nhất. 00:02:34.940 --> 00:02:37.500 Một số trường hợp còn không có tiền khấu trừ. 00:02:37.500 --> 00:02:40.030 Đối với gói bảo hiểm do người sử dụng lao động tài trợ 00:02:40.030 --> 00:02:41.270 hoặc gói bảo hiểm cá nhân, 00:02:41.270 --> 00:02:44.910 tiền khấu trừ phụ thuộc vào gói bảo hiểm cụ thể mà bạn nhận được. 00:02:44.910 --> 00:02:46.481 Vì vậy, nếu bạn chưa nghỉ hưu 00:02:46.481 --> 00:02:48.790 hoặc không có thu nhập thấp 00:02:48.790 --> 00:02:52.680 thì gói bảo hiểm do người sử dụng lao động tài trợ 00:02:52.680 --> 00:02:54.414 sẽ là lựa chọn lý tưởng dành cho bạn. 00:02:54.414 --> 00:02:57.540 Nhưng nếu doanh nghiệp của bạn không có phúc lợi bảo hiểm y tế 00:02:57.540 --> 00:02:58.820 hoặc bạn làm việc tự do 00:02:58.820 --> 00:03:00.311 và phải tự chi trả phí bảo hiểm 00:03:00.311 --> 00:03:03.190 thì các gói bảo hiểm cá nhân chính là lựa chọn dành cho bạn.