WEBVTT 00:00:01.267 --> 00:00:06.423 Sốt rét vẫn là kẻ giết người lớn nhất trên thế giới. 00:00:06.862 --> 00:00:11.782 Dù ta đã đạt những tiến bộ đáng kể trong 20 năm qua, 00:00:11.806 --> 00:00:16.298 nhưng nửa dân số thế giới có nguy cơ mắc bệnh này. 00:00:16.322 --> 00:00:18.191 Trên thực tế, cứ mỗi hai phút, 00:00:18.215 --> 00:00:22.915 lại có một trẻ dưới 2 tuổi chết vì căn bệnh này. 00:00:22.939 --> 00:00:25.188 Những tiến bộ của ta chắc chắn đã bị đình trệ. NOTE Paragraph 00:00:26.188 --> 00:00:29.589 Hiện nay ta phải đối mặt với nhiều thách thức 00:00:29.589 --> 00:00:31.629 để đối phó với bệnh sốt rét, 00:00:31.629 --> 00:00:33.834 nhưng một trong những vấn đề ta gặp phải 00:00:33.834 --> 00:00:38.013 là việc phát hiện người bị nhiễm sốt rét giai đoạn đầu. 00:00:38.037 --> 00:00:42.544 Ví dụ, những người có khả năng miễn dịch với căn bệnh này, 00:00:42.568 --> 00:00:47.083 họ có thể bị nhiễm bệnh, lây truyền và vẫn lành bệnh 00:00:47.107 --> 00:00:49.116 nhưng không biểu lộ bất kỳ triệu chứng nào, 00:00:49.140 --> 00:00:52.466 và đó là vấn đề lớn, bởi không dễ phát hiện người nhiễm bệnh. 00:00:52.490 --> 00:00:55.278 Đó chẳng khác nào mò kim đáy biển. 00:00:55.743 --> 00:01:00.395 Nhiều năm qua, các nhà khoa học đang cố gắng giải quyết vấn đề này, 00:01:00.419 --> 00:01:02.435 nhưng điều tôi muốn nói với các bạn hôm nay 00:01:02.459 --> 00:01:06.998 là giải pháp cho vấn đề này có thể nằm ngay trước mắt ta 00:01:07.022 --> 00:01:08.822 mọi lúc. NOTE Paragraph 00:01:08.846 --> 00:01:12.584 Sẽ hơi nặng nề một chút với nhiều thống kê quan trọng, 00:01:12.608 --> 00:01:14.691 bây giờ tôi muốn chúng ta thư giãn một chút 00:01:14.715 --> 00:01:17.092 và điều đó cũng giúp tôi thoải mái hơn. 00:01:17.116 --> 00:01:20.052 Tại sao chúng ta không đơn giản hít một hơi thật sâu nhỉ ...? 00:01:20.076 --> 00:01:21.631 Wow. (Cười) NOTE Paragraph 00:01:21.655 --> 00:01:22.892 Và thở ra, 00:01:22.916 --> 00:01:25.812 và, whoo..., rồi bị cuốn bay mất. 00:01:25.836 --> 00:01:27.599 OK, giờ tôi muốn bạn làm lại lần nữa, 00:01:27.623 --> 00:01:30.774 nhưng lần này, tôi muốn bạn chỉ thở qua bằng mũi thôi, 00:01:30.798 --> 00:01:34.503 và tôi muốn bạn thực sự ngửi môi trường xung quanh bạn. 00:01:34.527 --> 00:01:38.242 Và thực tế là tôi muốn bạn ngửi mùi người ngồi cạnh. 00:01:38.266 --> 00:01:40.266 Dù bạn có biết họ hay không. 00:01:40.290 --> 00:01:42.481 Nghiêng đầu, đưa mũi vào nách của họ, 00:01:42.505 --> 00:01:44.490 thôi nào, đừng có lịch sự quá như vậy, 00:01:44.514 --> 00:01:47.936 đưa mũi vào nách họ, hít thật sâu, 00:01:47.960 --> 00:01:49.555 và xem bạn có thể ngửi thấy gì. NOTE Paragraph 00:01:49.579 --> 00:01:52.649 (Cười) NOTE Paragraph 00:01:53.333 --> 00:01:55.189 Giờ mỗi người trong chúng ta 00:01:55.213 --> 00:01:58.827 sẽ có những cảm nhận khác nhau. 00:01:58.851 --> 00:02:01.543 Vài người trong ta ngửi thấy thứ gì đó khá dễ chịu, 00:02:01.567 --> 00:02:03.010 có thể là nước hoa của ai đó. 00:02:03.034 --> 00:02:06.369 Nhưng vài người ngửi thấy gì đó khá khó chịu, 00:02:06.393 --> 00:02:10.733 có thể là hơi thở hoặc mùi hôi từ cơ thể của ai đó. 00:02:10.757 --> 00:02:13.323 Thậm chí bạn có thể ngửi thấy mùi cơ thể của chính bạn. NOTE Paragraph 00:02:13.323 --> 00:02:14.659 (Cười) NOTE Paragraph 00:02:15.142 --> 00:02:17.534 Nhưng, có thể có một lý do chính đáng 00:02:17.534 --> 00:02:20.888 để ta không thích mùi từ cơ thể. 00:02:21.892 --> 00:02:23.316 Trong lịch sử, 00:02:24.646 --> 00:02:28.870 có rất nhiều ví dụ về sự liên quan giữa bệnh tật và mùi của chúng. 00:02:28.894 --> 00:02:33.480 Ví dụ, thương hàn rõ ràng có mùi như bánh mì nâu nướng, 00:02:33.504 --> 00:02:35.410 Và đó là một mùi khá tuyệt, phải không, 00:02:35.434 --> 00:02:37.570 nhưng sẽ bắt đầu trở nên tệ đi. 00:02:37.594 --> 00:02:39.798 Lao phổi mùi giống bia cũ, 00:02:39.822 --> 00:02:44.726 và bệnh sốt vàng da có mùi như trong một cửa hàng thịt tươi sống. 00:02:44.750 --> 00:02:47.626 Và thực tế, khi bạn nhìn vào những từ thường dùng 00:02:47.650 --> 00:02:49.205 để miêu tả bệnh tật, 00:02:49.229 --> 00:02:50.999 bạn có xu hường tìm ra những từ sau: 00:02:51.023 --> 00:02:55.517 "thối rữa", "hôi thối", hoặc "hăng". 00:02:55.541 --> 00:02:56.811 Vì vậy chẳng ngạc nhiên gì 00:02:56.835 --> 00:03:00.112 khi mùi cơ thể phải mang ít nhiều tiếng xấu. 00:03:00.556 --> 00:03:03.365 Như tôi đã nói với bạn. "Bạn đã ngửi thấy chúng". 00:03:03.389 --> 00:03:07.718 bạn có thể không cho đó là một lời khen, phải không? 00:03:07.742 --> 00:03:08.986 Nhưng bạn đã ngửi. 00:03:08.986 --> 00:03:11.159 Bạn vừa phát hiện ra nó. Bạn đã ngửi nó. 00:03:11.159 --> 00:03:12.678 Đó là một sự thực khoa học. NOTE Paragraph 00:03:12.907 --> 00:03:15.215 Và tôi muốn các bạn thay đổi suy nghĩ về điều đó. 00:03:15.239 --> 00:03:18.015 Sẽ thế nào nếu ta nghĩ mùi hương theo hướng tích cực 00:03:18.015 --> 00:03:19.330 và sử dụng chúng hiệu quả? 00:03:19.354 --> 00:03:21.828 Sẽ thế nào nếu ta có thể phát hiện ra những hóa chất 00:03:21.828 --> 00:03:24.001 tỏa ra từ cơ thể khi ta bệnh, 00:03:24.001 --> 00:03:27.003 và sử dụng chúng để chẩn đoán? 00:03:27.027 --> 00:03:30.861 Ta cần phát triển những cảm biến tiên tiến để thực hiện điều này, 00:03:30.885 --> 00:03:35.972 nhưng những cảm biển tốt nhất thế giới đã thực sự tồn tại, 00:03:35.996 --> 00:03:38.528 chính là các loài động vật. NOTE Paragraph 00:03:38.552 --> 00:03:40.592 Động vật có khứu giác rất nhạy bén. 00:03:40.616 --> 00:03:44.116 Chúng sống dựa vào khứu giác. 00:03:44.116 --> 00:03:45.513 Chúng cảm nhận về môi trường, 00:03:45.513 --> 00:03:47.702 nơi cung cấp những thông tin quan trọng 00:03:47.726 --> 00:03:49.714 để tồn tại. 00:03:49.738 --> 00:03:51.853 Hãy tưởng tượng bạn là một con muỗi 00:03:51.877 --> 00:03:55.060 bay từ ngoài vào căn phòng này. 00:03:55.084 --> 00:03:57.807 Đây là một thế giời thực sự phức tạp 00:03:57.831 --> 00:04:00.499 và bạn bị rối loạn vì mùi hương từ khắp nơi. 00:04:00.523 --> 00:04:03.431 Ta vừa phát hiện ra rằng cơ thể có mùi không dễ chịu lắm. 00:04:03.431 --> 00:04:05.848 Mỗi người tiết ra các mùi dễ bay hơi khác nhau. 00:04:05.848 --> 00:04:08.116 Không chỉ một chất hóa học, giống như mùi cơ thể 00:04:08.116 --> 00:04:09.621 mà là rất nhiều chất khác nhau. 00:04:09.621 --> 00:04:11.895 Nhưng không chỉ có bạn, chỗ bạn ngồi, 00:04:11.919 --> 00:04:14.539 tấm thám, keo giữ nó trên sàn, 00:04:14.563 --> 00:04:17.190 bức họa trên tường, và những cái cây ngoài kia. 00:04:17.190 --> 00:04:19.271 Mọi thứ xung quanh bạn đều tiết ra mùi, 00:04:19.271 --> 00:04:23.054 thực sự là một thế giới phức tạp để con muỗi bay qua, 00:04:23.078 --> 00:04:27.475 và nó phải tìm ra bạn trong thế giới phức tạp đó. 00:04:27.499 --> 00:04:29.531 Mỗi người trong các bạn sẽ biết -- 00:04:29.555 --> 00:04:32.181 Thôi nào, hãy giơ tay lên, những ai hay bị muỗi đốt nào? 00:04:32.572 --> 00:04:33.911 Và ai chưa bao giờ bị đốt? 00:04:33.935 --> 00:04:38.101 Luôn luôn có một hoặc hai người không bao giờ bị muỗi đốt. 00:04:38.125 --> 00:04:40.689 Thật khó cho con muỗi để tìm ra bạn, 00:04:40.713 --> 00:04:43.260 Đó là cách bạn ngửi. 00:04:43.284 --> 00:04:46.333 Những người không thu hút muỗi có mùi thuốc chống côn trùng, 00:04:46.357 --> 00:04:47.937 và bạn biết đó là gì mà. NOTE Paragraph 00:04:47.961 --> 00:04:48.962 (Cười) NOTE Paragraph 00:04:48.986 --> 00:04:51.126 Thực ra là mùi đuổi muỗi 00:04:51.146 --> 00:04:53.381 chứ không phải đuổi người nhé! NOTE Paragraph 00:04:53.405 --> 00:04:54.406 (Cười) NOTE Paragraph 00:04:54.430 --> 00:04:55.668 Và mùi đó 00:04:55.692 --> 00:04:59.718 thực ra được kiểm soát bởi gen. 00:04:59.742 --> 00:05:01.384 Nhưng muỗi có thể làm điều đó 00:05:01.408 --> 00:05:04.305 bởi vì chúng có khứu giác cực kỳ tinh vi, 00:05:04.329 --> 00:05:07.208 chúng có thể xuyên qua các loại mùi, 00:05:07.232 --> 00:05:11.605 tìm ra và cắn bạn. NOTE Paragraph 00:05:12.347 --> 00:05:16.939 Nhưng chuyện gì sẽ xảy ra nếu một trong số các bạn nhiễm sốt rét? 00:05:16.963 --> 00:05:19.822 Giờ hãy cùng xem qua vòng đời của bệnh sốt rét. 00:05:19.846 --> 00:05:21.076 Nó khá phức tạp, 00:05:21.100 --> 00:05:25.147 nhưng cơ bản là con muỗi phải cắn ai đó để bị nhiễm trước. 00:05:25.171 --> 00:05:27.314 Một khi nó hút máu người nhiễm bệnh, 00:05:27.314 --> 00:05:30.710 ký sinh trùng di chuyển qua miệng vào ruột rồi bùng phát qua ruột, 00:05:30.710 --> 00:05:32.807 rồi bùng phát qua ruột, tạo ra các nang, 00:05:32.831 --> 00:05:35.282 sau đó chúng sinh sản, 00:05:35.306 --> 00:05:39.417 và di chuyển từ ruột đến tuyến nước bọt, 00:05:39.441 --> 00:05:42.131 nơi chúng truyền sang người khác 00:05:42.155 --> 00:05:45.227 qua vết muỗi đốt bằng nước bọt chứa kí sinh trùng. 00:05:45.251 --> 00:05:48.379 Sau đó, trong cơ thể người, nó trải qua một chu kỳ hoàn toàn khác, 00:05:48.379 --> 00:05:49.987 một phần khác của vòng đời, 00:05:50.011 --> 00:05:52.349 nó xâm nhập vào gan, thay đổi hình dạng, 00:05:52.373 --> 00:05:54.532 truyền vào máu, 00:05:54.556 --> 00:05:57.284 và cuối cùng, khiến vật chủ phát bệnh. 00:05:57.308 --> 00:05:59.984 Bây giờ, một điều ta biết về thế giới ký sinh trùng 00:05:59.984 --> 00:06:03.217 là chúng cực kỳ giỏi trong việc điều khiển vật chủ 00:06:03.241 --> 00:06:04.874 để tăng cường khả năng truyền bệnh, 00:06:04.898 --> 00:06:06.805 và để đảm bảo chúng được truyền xa hơn. 00:06:06.805 --> 00:06:09.339 Nếu điều đó diễn ra trong hệ thống nhiễm sốt rét, 00:06:09.339 --> 00:06:10.542 có thể 00:06:10.566 --> 00:06:13.661 chúng sẽ vận dụng mùi cơ thể 00:06:13.661 --> 00:06:15.168 vì mùi cơ thể là điểm mấu chốt. 00:06:15.168 --> 00:06:17.421 Mùi cơ thể là thứ liên kết ta với muỗi. 00:06:17.445 --> 00:06:19.031 Dựa vào đó mà chúng tìm ra ta. 00:06:19.055 --> 00:06:22.734 Gỉa thuyết Thao túng Bệnh sốt rét, 00:06:22.758 --> 00:06:26.139 và đó là điều mà chúng tôi đã nghiên cứu trong vài năm qua. 00:06:26.550 --> 00:06:30.177 Vì vậy, một trong những điều đầu tiên mà chúng tôi muốn nghiên cứu 00:06:30.201 --> 00:06:33.660 là tìm ra liệu nhiễm trùng sốt rét 00:06:33.684 --> 00:06:36.931 có thực sự khiến muỗi tìm đến bạn nhiều hơn hay không. NOTE Paragraph 00:06:36.955 --> 00:06:40.090 Tại Kenya, cùng các đồng nghiệp, chúng tôi đã làm một thí nghiệm 00:06:40.114 --> 00:06:44.368 là cho trẻ em Kenya ngủ trong lều. 00:06:44.392 --> 00:06:48.115 Mùi cơ thể từ lều được thổi vào một căn phòng chứa muỗi, 00:06:48.139 --> 00:06:50.696 và chúng phản ứng với điều đó. 00:06:50.696 --> 00:06:53.882 Chúng bay tới hoặc hướng ra xa khỏi mùi cơ thể 00:06:53.906 --> 00:06:56.237 tùy thuộc vào việc chúng có thích hay không. 00:06:56.261 --> 00:06:58.928 Giờ, một số người tham gia bị nhiễm sốt rét, 00:06:58.952 --> 00:07:00.923 và một số thì không, 00:07:00.947 --> 00:07:02.289 nhưng quan trọng là, 00:07:02.313 --> 00:07:05.161 không một đứa trẻ nào có bất kì triệu trứng nào. NOTE Paragraph 00:07:06.756 --> 00:07:10.581 Khi tìm ra và nhìn vào kết quả, nó thực sự đáng kinh ngạc. 00:07:10.605 --> 00:07:12.812 Những người bị nhiễm sốt rét 00:07:12.836 --> 00:07:16.626 thu hút muỗi hơn nhiều so với những người không bị nhiễm bệnh. 00:07:16.626 --> 00:07:18.075 Để tôi giải thích biểu đồ này, 00:07:18.075 --> 00:07:20.599 Chúng tôi có "Số muỗi hấp dẫn bởi người tham gia," 00:07:20.623 --> 00:07:23.828 và chúng tôi có hai bộ dữ liệu: trước và sau khi điều trị. 00:07:23.852 --> 00:07:25.528 Ở phía bên trái, 00:07:25.552 --> 00:07:28.219 thanh đó đại diện cho nhóm người không bị nhiễm bệnh, 00:07:28.243 --> 00:07:30.293 phía bên phải, 00:07:30.317 --> 00:07:31.967 dành cho những người bị nhiễm bệnh 00:07:31.991 --> 00:07:34.932 và đang tiến đến giai đoạn truyền bệnh. 00:07:34.956 --> 00:07:37.342 Ngay ở giai đoạn lây nhiễm 00:07:37.366 --> 00:07:39.844 người bệnh thu hút muỗi nhiều hơn. NOTE Paragraph 00:07:40.551 --> 00:07:42.106 Sau đó, chúng tôi đã 00:07:42.130 --> 00:07:44.352 điều trị cho những trẻ em này 00:07:44.376 --> 00:07:45.569 để loại bỏ ký sinh, 00:07:45.593 --> 00:07:47.481 và kiểm tra một lần nữa, 00:07:47.505 --> 00:07:51.592 và chúng tôi nhận thấy rằng đặc tính thu hút muỗi 00:07:51.616 --> 00:07:53.982 đã biến mất. 00:07:54.006 --> 00:07:56.641 Vì vậy không chỉ vật chủ 00:07:56.665 --> 00:08:00.372 mà bằng cách nào đó ký sinh trùng cũng tạo ra 00:08:00.372 --> 00:08:02.373 khiến vật chủ trở nên thu hút với muỗi hơn, 00:08:02.373 --> 00:08:05.682 nổi bật như đèn hiệu 00:08:05.706 --> 00:08:08.103 để nó có thể tiếp tục vòng đời. NOTE Paragraph 00:08:08.127 --> 00:08:10.603 Điều tiếp theo chúng tôi thực hiện là tìm ra 00:08:10.603 --> 00:08:12.513 đâu là mùi mà muỗi phát hiện được. 00:08:12.537 --> 00:08:13.868 Nó đã phát hiện ra điều gì? 00:08:13.868 --> 00:08:17.276 Do đó, chúng tôi cần thu thập mùi cơ thể từ những người tham gia, 00:08:17.300 --> 00:08:19.681 bằng cách quấn những cái túi quanh chân họ, 00:08:19.705 --> 00:08:22.744 cho phép chúng tôi thu thập mùi dễ bay hơi từ chân của họ, 00:08:22.768 --> 00:08:24.816 và bàn chân thực sự quan trọng đối với muỗi. 00:08:24.840 --> 00:08:26.736 Chúng thực sự thích mùi chân. NOTE Paragraph 00:08:26.760 --> 00:08:27.515 (Cười) NOTE Paragraph 00:08:27.515 --> 00:08:30.562 Đặc biệt là chân có mùi hôi. Có ai bị hôi chân phía dưới không? 00:08:30.586 --> 00:08:32.302 Muỗi thích mùi đó. 00:08:32.302 --> 00:08:35.416 Vì vậy, chúng tôi tập trung vào bàn chân, và thu thập mùi cơ thể. 00:08:35.440 --> 00:08:38.847 Bây giờ khi nói đến muỗi và khứu giác của chúng 00:08:38.847 --> 00:08:40.282 thì thực sự rất phức tạp. 00:08:40.306 --> 00:08:43.783 Thật tuyệt nếu chúng chỉ phát hiện ra một hóa chất 00:08:43.783 --> 00:08:45.170 nhưng không đơn giản như vậy. 00:08:45.194 --> 00:08:47.781 Chúng phải phát hiện một loạt các hóa chất 00:08:47.805 --> 00:08:50.353 một cách đúng nồng độ, đúng tỷ lệ 00:08:50.377 --> 00:08:52.749 đúng hóa hợp. 00:08:53.638 --> 00:08:57.234 Bạn có thể nghĩ về nó như một tác phẩm âm nhạc. 00:08:57.258 --> 00:09:00.846 Nếu bạn đánh sai nốt, hoặc chơi quá to hoặc quá trầm, 00:09:00.846 --> 00:09:02.099 nghe sẽ chẳng hay tí nào. 00:09:02.123 --> 00:09:04.727 Hay như một công thức: nếu một thành phần sai 00:09:04.727 --> 00:09:08.345 nấu quá lâu hoặc quá nhanh, món ăn sẽ chẳng ngon gì cả. 00:09:08.369 --> 00:09:09.519 Mùi cũng vậy. 00:09:09.543 --> 00:09:13.409 Nó được tạo thành từ nhiều hóa chất kết hợp lại. NOTE Paragraph 00:09:13.433 --> 00:09:16.059 Máy móc trong phòng thí nghiệm không chuyên biệt 00:09:16.083 --> 00:09:19.274 trong việc lọc ra loại tín hiệu này, nó khá phức tạp. 00:09:19.298 --> 00:09:23.035 Nhưng động vật có thể, và những gì chúng ta làm trong phòng thí nghiệm 00:09:23.059 --> 00:09:28.155 là kết nối các vi điện cực với râu của muỗi. 00:09:28.155 --> 00:09:30.346 Hãy tưởng tượng điều đó khó khăn như thế nào. NOTE Paragraph 00:09:30.346 --> 00:09:31.281 (Cười) NOTE Paragraph 00:09:31.305 --> 00:09:35.337 Chúng tôi đã kết nối các điện cực với các tế bào riêng lẻ trong râu của muỗi, 00:09:35.361 --> 00:09:36.512 Thật khó tin. 00:09:36.536 --> 00:09:38.834 Bạn không muốn ho khi thực hiện việc này đâu. 00:09:38.858 --> 00:09:40.244 Chắc chắn rồi. 00:09:40.244 --> 00:09:41.991 Nhưng làm điều này cho phép ta 00:09:42.015 --> 00:09:45.578 đo phản ứng điện của các thụ thể mùi trong râu, 00:09:45.602 --> 00:09:48.855 và ta có thể biết muỗi đánh hơi được mùi gì. NOTE Paragraph 00:09:48.855 --> 00:09:51.088 Giờ tôi sẽ cho bạn thấy chúng trông như thế nào. 00:09:51.088 --> 00:09:52.427 Đây là một tế bào côn trùng, 00:09:52.427 --> 00:09:55.269 nó sẽ phản hồi trong giấy lát khi tôi nhấn nút, 00:09:55.293 --> 00:09:58.027 và bạn sẽ thấy nó tiếp nhận phản ứng này. 00:09:58.051 --> 00:10:00.446 Một mùi hương được thổi qua tế bào, 00:10:00.446 --> 00:10:02.415 nó sẽ phản ứng mạnh một chút, 00:10:02.439 --> 00:10:05.853 sau đó quay lại trạng thái tĩnh khi ta ngừng cho mùi hương đi qua. NOTE Paragraph 00:10:05.877 --> 00:10:12.860 (Tiếng nổ liên tiếp) NOTE Paragraph 00:10:12.884 --> 00:10:18.979 (Tiếng nổ chói tai) NOTE Paragraph 00:10:19.003 --> 00:10:25.532 (Tiếng nổ liên tiếp) NOTE Paragraph 00:10:25.556 --> 00:10:26.707 OK, tuyệt, 00:10:26.731 --> 00:10:30.512 giờ bạn có thể về nhà và nói rằng bạn vừa thấy cách côn trùng đánh hơi 00:10:30.536 --> 00:10:33.620 và nghe thấy âm thanh của chúng, một khái niệm kỳ lạ, phải không? 00:10:33.620 --> 00:10:35.213 Nhưng thí nghiệm thực sự hiệu quả 00:10:35.213 --> 00:10:37.989 nó cho phép ta thấy những gì côn trùng đang khám phá. 00:10:37.989 --> 00:10:40.571 Sử dụng phương pháp này với các mẫu phẩm sốt rét, 00:10:40.595 --> 00:10:43.791 ta có thể tìm ra muỗi phát hiện ra điều gì, 00:10:43.815 --> 00:10:47.432 chính là những hợp chất liên quan đến sốt rét, chủ yếu là Aldehyde, 00:10:47.432 --> 00:10:52.094 một nhóm hợp chất có mùi biểu thị cho sốt rét. 00:10:52.118 --> 00:10:54.354 Giờ ta đã biết sốt rét có mùi như thế nào, 00:10:54.354 --> 00:10:57.017 và cách ta dùng muỗi như một cảm biến sinh học 00:10:57.041 --> 00:11:00.851 để ta biết mùi của sốt rét. NOTE Paragraph 00:11:01.455 --> 00:11:02.924 Hãy tưởng tượng 00:11:02.948 --> 00:11:06.528 bạn có thể buộc vòng cổ cho một con muỗi nhỏ 00:11:06.552 --> 00:11:11.289 buộc dây vào cổ nó và dẫn nó đi để ta đánh hơi mọi người 00:11:11.313 --> 00:11:12.735 trong cộng đồng 00:11:12.759 --> 00:11:14.782 điều đó xuất hiện trong đầu của tôi 00:11:14.806 --> 00:11:18.042 và xem liệu ta có thể tìm ra người nhiễm sốt rét không, 00:11:18.042 --> 00:11:20.325 nhưng, tất nhiên, điều đó không thực sự khả quan. 00:11:21.141 --> 00:11:24.292 Nhưng có một loài động vật có thể làm được điều đó. NOTE Paragraph 00:11:24.316 --> 00:11:26.715 Loài chó có khứu giác đáng kinh ngạc, 00:11:26.739 --> 00:11:28.943 Nhưng có một điều đặc biệt hơn là: 00:11:28.967 --> 00:11:30.908 chúng có khả năng học. 00:11:30.932 --> 00:11:34.218 Mọi người đều quen thuộc với khái niệm này tại sân bay, 00:11:34.242 --> 00:11:37.869 nơi chó đánh hơi từng hành khách hoặc hành lý của họ 00:11:37.893 --> 00:11:41.494 để tìm thuốc phiện và chất nổ hay thực phẩm. NOTE Paragraph 00:11:41.518 --> 00:11:44.214 Vậy ta thực sự có thể huấn luyện chó 00:11:44.238 --> 00:11:46.936 đánh hơi mùi sốt rét được chứ? 00:11:47.720 --> 00:11:51.452 Chúng tôi đã làm việc với một tổ chức từ thiện Medical Detection Dogs 00:11:52.301 --> 00:11:56.079 để xem liệu có thể huấn luyện chúng đánh hơi bệnh sốt rét. 00:11:56.103 --> 00:11:59.094 Chúng tôi tới Gambia và thu thập thêm mùi cơ thể 00:11:59.118 --> 00:12:01.420 của những trẻ em bị và không bị lây nhiễm, 00:12:01.444 --> 00:12:03.563 nhưng lần này, chúng tôi đã thu thập 00:12:03.587 --> 00:12:06.711 bằng cách cho chúng mang tất nylon 00:12:06.735 --> 00:12:08.112 để thu thập mùi cơ thể. 00:12:08.112 --> 00:12:10.013 Chúng tôi đã mang chúng về UK 00:12:10.037 --> 00:12:13.739 đưa chúng cho tổ chức từ thiện này thử nghiệm. 00:12:15.242 --> 00:12:19.176 Tôi có thể cho bạn xem một biểu đồ và cách thí nghiệm đó hoạt động, 00:12:19.200 --> 00:12:21.247 nhưng điều đó sẽ hơi buồn tẻ, phải không. NOTE Paragraph 00:12:22.918 --> 00:12:28.359 Ngày nay, họ nói không bao giờ thí nghiệm với trẻ em hoặc động vật sống, 00:12:28.373 --> 00:12:30.771 nhưng hôm nay ta sẽ phá vỡ quy tắc đó. 00:12:30.795 --> 00:12:34.819 Xin chào mừng lên sân khấu - Freya NOTE Paragraph 00:12:34.843 --> 00:12:36.922 (Vỗ tay) NOTE Paragraph 00:12:36.946 --> 00:12:41.710 và người huấn luyện của cô ấy là Mark và Sarha. NOTE Paragraph 00:12:41.734 --> 00:12:44.919 (Vỗ tay) NOTE Paragraph 00:12:44.943 --> 00:12:47.071 Đây mới thực sự là ngôi sao của ngày hôm nay. NOTE Paragraph 00:12:47.095 --> 00:12:48.152 (Cười) NOTE Paragraph 00:12:48.176 --> 00:12:53.421 OK, bây giờ tôi có thể yêu cầu bạn giữ im lặng một chút, 00:12:53.421 --> 00:12:54.666 không di chuyển quá nhiều. 00:12:54.690 --> 00:12:57.071 Đây là một môi trường rất, rất lạ đối với Freya. 00:12:57.095 --> 00:12:59.230 Cô ấy đang có một cái nhìn tốt về các bạn. 00:12:59.254 --> 00:13:02.047 Vì vậy, hãy bình tĩnh nhất có thể. Điều đó sẽ rất tuyệt. 00:13:02.961 --> 00:13:06.200 Ta chuẩn bị yêu cầu Freya 00:13:06.224 --> 00:13:08.296 đi dọc theo các cột mẫu vật phẩm 00:13:08.320 --> 00:13:10.955 mà trong đó 00:13:10.979 --> 00:13:14.797 chứa tất của trẻ em Gambia. 00:13:14.821 --> 00:13:18.560 Ba trong số đó những chiếc tất được đi bởi trẻ không nhiễm bệnh, 00:13:18.584 --> 00:13:23.329 chỉ một cái được đi bởi trẻ nhiễm bệnh. 00:13:23.353 --> 00:13:26.543 Giống như bạn thấy ở sân bay, hãy tưởng tượng đây là các hành khách 00:13:26.543 --> 00:13:28.861 và chó đang đi tới từng người để đánh hơi. 00:13:28.885 --> 00:13:32.576 Bạn có thể thấy 00:13:32.576 --> 00:13:34.524 liệu cô ấy có đánh hơi được bệnh sốt rét. 00:13:34.524 --> 00:13:37.593 Đây thực sự là một thử thách khó khăn trong môi trường xa lạ này, 00:13:37.617 --> 00:13:39.743 giờ xin hãy hướng mắt về phía Mark. NOTE Paragraph 00:13:56.339 --> 00:13:58.733 Cột số 3. Tuyệt vời. NOTE Paragraph 00:13:58.757 --> 00:13:59.786 (Vỗ tay) NOTE Paragraph 00:13:59.810 --> 00:14:00.962 Tuyệt vời. 00:14:00.986 --> 00:14:03.815 Tôi và Mark đều không biết là cột nào. 00:14:03.839 --> 00:14:06.987 Đây là một thực nghiệm thực tế. Sarah, kết quả có đúng không? 00:14:07.011 --> 00:14:08.177 Sarah: Chính xác. NOTE Paragraph 00:14:08.201 --> 00:14:11.660 James Logan: Chính xác. Làm tốt lắm, Freya. Thật tuyệt vời. NOTE Paragraph 00:14:11.684 --> 00:14:14.250 (Vỗ tay) NOTE Paragraph 00:14:14.274 --> 00:14:16.424 Thực sự tuyệt vời. 00:14:16.448 --> 00:14:19.611 Giờ Sarah đổi thứ tự các cột, 00:14:19.635 --> 00:14:22.021 loại đi cái mẫu phẩm chứa sốt rét, 00:14:22.045 --> 00:14:26.763 giờ cả 4 cột đều chứa tất của trẻ em 00:14:26.787 --> 00:14:28.023 không nhiễm trùng sốt rét, 00:14:28.023 --> 00:14:31.238 và theo lý thuyết, Freya sẽ đánh hơi và không dừng lại ở cột nào cả. 00:14:31.262 --> 00:14:32.726 Điều này thực sự quan trọng, 00:14:32.726 --> 00:14:35.545 vì ta cũng cần biết những người không bị nhiễm bệnh, 00:14:35.545 --> 00:14:37.228 cô ấy cần có khả năng làm điều đó. 00:14:37.228 --> 00:14:38.386 Một thử nghiệm khó khăn. 00:14:38.386 --> 00:14:41.548 Các đôi tất đã ở trong tủ đông vài năm, 00:14:41.572 --> 00:14:44.392 và chúng cũng khá nhỏ. 00:14:44.416 --> 00:14:47.514 Hãy tưởng tượng đây là một người, gửi một tín hiệu quan trọng. 00:14:47.538 --> 00:14:49.087 Qủa làđáng kinh ngạc. 00:14:49.087 --> 00:14:50.425 Hướng về phía Mark nào. NOTE Paragraph 00:14:57.538 --> 00:14:58.689 (Cười) NOTE Paragraph 00:14:58.713 --> 00:14:59.714 (Vỗ tay) NOTE Paragraph 00:14:59.738 --> 00:15:02.276 Thật thông minh. Tuyệt vời. NOTE Paragraph 00:15:02.300 --> 00:15:04.353 (Vỗ tay) NOTE Paragraph 00:15:04.353 --> 00:15:06.573 Thật đáng khen ngợi. Cảm ơn các bạn rất nhiều. 00:15:06.573 --> 00:15:09.333 Xin hãy dành những tràng pháo tay cho Freya, Mark và Sarah. 00:15:09.333 --> 00:15:10.491 Thật tuyệt vời. NOTE Paragraph 00:15:10.515 --> 00:15:13.389 (Vỗ tay) NOTE Paragraph 00:15:13.413 --> 00:15:16.635 Thật là một cô chó tuyệt vời. Cô ấy sẽ được một điều trị sau. 00:15:16.659 --> 00:15:17.835 Tuyệt diệu. NOTE Paragraph 00:15:19.079 --> 00:15:21.068 Bạn đã được tận mắt chứng kiến. 00:15:21.068 --> 00:15:24.214 Đó là một thực nghiệm đầy chân thực. Tôi đã lo lắng đôi chút. 00:15:24.214 --> 00:15:25.610 Tôi rất vui vì nó thành công. NOTE Paragraph 00:15:25.610 --> 00:15:27.173 (Cười) NOTE Paragraph 00:15:27.491 --> 00:15:29.965 Nó thực sự đáng kinh ngạc, và khi làm điều này, 00:15:29.989 --> 00:15:33.435 chúng tôi nhận thấy rằng những chú chó có thể cho ta biết chính xác 00:15:33.459 --> 00:15:36.698 người bị nhiễm sốt rét lên đến 81%. 00:15:36.722 --> 00:15:37.893 Thực sự đáng kinh ngạc. 00:15:37.917 --> 00:15:39.204 92% 00:15:39.228 --> 00:15:42.553 chúng có thể cho ta biết chính xác người không nhiễm bệnh. 00:15:42.577 --> 00:15:45.387 Và những con số này thực sự vượt trên các tiêu chí 00:15:45.411 --> 00:15:49.141 do Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đặt ra để chẩn đoán. 00:15:49.165 --> 00:15:52.930 chúng tôi thực sự đang xem xét việc triển khai chó ở các quốc gia, 00:15:52.954 --> 00:15:54.949 và đặc biệt là tại các cảng nhập cảnh, 00:15:54.973 --> 00:15:57.606 để phát hiện những người bị sốt rét. 00:15:57.630 --> 00:15:59.755 Đây có thể là một thực tế. NOTE Paragraph 00:16:00.143 --> 00:16:02.753 Nhưng ta không thể triển khai chó ở khắp mọi nơi, 00:16:02.777 --> 00:16:06.429 vì vậy điều chúng tôi mong đợi và thực hiện vào lúc này là 00:16:06.453 --> 00:16:08.730 phát triển công nghệ, 00:16:08.754 --> 00:16:11.929 thiết bị công nghệ trên người có thể 00:16:11.953 --> 00:16:14.695 cho phép họ tự chẩn đoán. 00:16:14.719 --> 00:16:17.261 Hãy tưởng tượng một miếng dán mà bạn đeo trên da 00:16:17.285 --> 00:16:20.529 sẽ phát hiện từ mồ hôi khi bạn bị nhiễm sốt rét 00:16:20.553 --> 00:16:21.776 và đổi màu. 00:16:21.800 --> 00:16:24.053 Hoặc cái gì đó mang tính kỹ thuật hơn, có lẽ: 00:16:24.077 --> 00:16:28.312 một đồng hồ thông minh cảnh báo khi bạn nhiễm trùng sốt rét. 00:16:28.312 --> 00:16:31.479 với kỹ thuật số, ta có thể thu thập dữ liệu, 00:16:31.479 --> 00:16:36.747 hãy tưởng tượng lượng dữ liệu mà ta có thể thu thập trên quy mô toàn cầu. 00:16:36.747 --> 00:16:38.567 Điều này hoàn toàn có thể cách mạng hóa 00:16:38.591 --> 00:16:40.814 cách ta theo dõi sự lây lan của bệnh tật, 00:16:40.838 --> 00:16:45.306 nỗ lực kiểm soát và đối phó với sự bùng phát dịch bệnh, 00:16:45.330 --> 00:16:49.107 cuối cùng giúp dẫn đến việc loại trừ bệnh sốt rét, 00:16:49.107 --> 00:16:50.762 và thậm chí vượt xa bệnh sốt rét, 00:16:50.762 --> 00:16:53.683 đối với các bệnh khác có mùi mà ta đã biết. 00:16:53.707 --> 00:16:57.588 Nếu ta có thể khai phá sức mạnh thiên nhiên để tìm ra những mùi đó, 00:16:57.588 --> 00:16:59.741 ta có thể biến điều này thành hiện thực. NOTE Paragraph 00:17:00.945 --> 00:17:05.711 Là các nhà khoa học, chúng tôi có nhiệm vụ đưa ra những ý tưởng mới, 00:17:05.735 --> 00:17:08.143 khái niệm mới, công nghệ mới 00:17:08.167 --> 00:17:12.282 để giải quyết những vấn đề nan giải nhất trên thế giới, 00:17:12.306 --> 00:17:14.354 nhưng điều khiến tôi không ngừng ngạc nhiên 00:17:14.378 --> 00:17:18.623 là tự nhiên tạo cơ hội cho ta rồi, 00:17:18.647 --> 00:17:19.896 và câu trả lời ... 00:17:20.436 --> 00:17:22.214 nó nằm ngay trước mắt ta. NOTE Paragraph 00:17:23.314 --> 00:17:24.465 Cảm ơn. NOTE Paragraph 00:17:24.489 --> 00:17:27.071 (Vỗ tay)