WEBVTT 00:00:08.085 --> 00:00:11.276 Với loài giun C. elegans trong phòng thí nghiệm, 00:00:11.276 --> 00:00:15.185 cuộc sống chỉ kéo dài vỏn vẹn vài tuần lễ trên Trái Đất. 00:00:15.185 --> 00:00:20.051 Trong khi đó loài rùa, vòng đời có thể lên đến hơn 100 năm. 00:00:20.051 --> 00:00:24.415 Chuột kết thúc cuộc đời của chúng sau bốn năm, 00:00:24.415 --> 00:00:28.141 trong khi cá voi đầu cong, loài thú sống lâu nhất Trái Đất, 00:00:28.141 --> 00:00:31.639 sau khoảng 200 năm mới từ giã cuộc đời. 00:00:31.639 --> 00:00:33.190 Như hầu hết các vật sống, 00:00:33.190 --> 00:00:38.420 đa số các động vật dần thoái hóa sau khi đạt trưởng thành về sinh lý 00:00:38.420 --> 00:00:41.327 trong quá trình lão hóa. 00:00:41.327 --> 00:00:44.176 Nhưng thực ra lão hóa có nghĩa gì? 00:00:44.176 --> 00:00:48.036 Các tác nhân sau quá trình này rất đa dạng và phức tạp, 00:00:48.036 --> 00:00:52.930 nhưng về cơ bản nó được gây ra bởi sự rối loạn và sự chết đi của tế bào. 00:00:52.930 --> 00:00:55.707 Khi ta trẻ, các tế bào liên tục được sản sinh 00:00:55.707 --> 00:00:59.067 để thay thế các tế bào già và các tế bào chết. 00:00:59.067 --> 00:01:01.835 Nhưng khi ta già đi, quá trình này trở nên chậm lại. 00:01:01.835 --> 00:01:07.277 Chưa kể, những tế bào già không thể hoạt động tốt như trước đó. 00:01:07.277 --> 00:01:09.666 Khiến cơ thể chúng ta dần thoái hóa, 00:01:09.666 --> 00:01:12.967 dẫn đến bệnh tật và cái chết. 00:01:12.967 --> 00:01:15.637 Nhưng nếu điều này luôn đúng, 00:01:15.637 --> 00:01:21.288 tại sao lại có sự khác biệt quá lớn trong vương quốc của động vật? 00:01:21.288 --> 00:01:23.607 Đáp án nằm trong rất nhiều nhân tố, 00:01:23.607 --> 00:01:24.937 bao gồm cả môi trường 00:01:24.937 --> 00:01:27.187 và kích thước cơ thể. 00:01:27.187 --> 00:01:31.368 Các yếu tố này giúp động vật thích nghi với áp lực tiến hóa 00:01:31.368 --> 00:01:36.158 và làm đa dạng hóa quá trình lão hóa ở các loài động vật. 00:01:36.158 --> 00:01:39.959 Hãy để ý đến độ sâu lạnh lẽo của Đại Tây Dương và Bắc Băng Dương, 00:01:39.959 --> 00:01:43.328 nơi cá mập Greenland có thể sống đến hơn 400 năm, 00:01:43.328 --> 00:01:48.488 và sò biển quahog Bắc Cực có thể sống đến 500 năm. 00:01:48.488 --> 00:01:51.429 Ấn tượng nhất trong số động vật biển sống lâu có lẽ là 00:01:51.429 --> 00:01:54.047 loài bọt biển thủy tinh ở Đại Tây Dương, 00:01:54.047 --> 00:01:58.388 có thể sống đến hơn 10000 năm trong nước lạnh. 00:01:58.388 --> 00:02:03.828 Trong những môi trường lạnh thế này, nhịp tim và tốc độ trao đổi chất chậm lại. 00:02:03.828 --> 00:02:08.769 Các nhà nghiên cứu cho rằng điều này cũng có thể làm chậm quá trình lão hóa. 00:02:08.769 --> 00:02:13.159 Do đó làm tăng tuổi thọ hay vòng đời. 00:02:13.159 --> 00:02:15.799 Khi nói đến kích thước cơ thể, thì thường là, 00:02:15.799 --> 00:02:21.159 các loài có cơ thể lớn hơn sẽ sống lâu hơn. 00:02:21.159 --> 00:02:24.199 Ví dụ, voi hay cá voi sẽ sống lâu hơn 00:02:24.199 --> 00:02:26.498 các loài chuột, và chuột 00:02:26.498 --> 00:02:31.430 lại là loài sống lâu hơn ruồi và giun. 00:02:31.430 --> 00:02:33.820 Môt số động vật tí hon như giun và ruồi. 00:02:33.820 --> 00:02:37.650 cũng bị giới hạn bởi các cơ chế của phân chia tế bào. 00:02:37.650 --> 00:02:42.061 Chúng gần như chỉ tạo ra các tế bào không thể phân chia và thay thế, 00:02:42.061 --> 00:02:45.090 nên cơ thể nhanh chóng thoái hóa. 00:02:45.090 --> 00:02:49.180 Kích thước là một nhân tố quan trọng trong tiến hóa ở động vật. 00:02:49.180 --> 00:02:52.020 Những sinh vật nhỏ hơn dễ làm mồi cho các động vật lớn. 00:02:52.020 --> 00:02:56.961 Ví dụ, một con chuột khó có thể sống hơn một năm trong tự nhiên. 00:02:56.961 --> 00:03:00.810 Vì thế, chúng đã tiến hóa theo hướng phát triển và sinh sản nhanh hơn, 00:03:00.810 --> 00:03:05.551 như là cơ chế được tiến hóa để đối phó với vòng đời hạn chế của mình. 00:03:05.551 --> 00:03:09.520 Ngược lại, động vật lớn hơn dễ tránh được thú săn mồi hơn 00:03:09.520 --> 00:03:12.901 nên có thời gian để phát triển thành kích thước lớn hơn 00:03:12.901 --> 00:03:16.232 và sinh sản nhiều lần trong vòng đời của mình. 00:03:16.232 --> 00:03:22.672 Dơi, chim, chuột chũi, và rùa nằm ngoài quy luật này, 00:03:22.672 --> 00:03:25.537 nhưng mỗi loài vẫn có cách thích nghi riêng 00:03:25.537 --> 00:03:29.231 để giúp chúng thoát khỏi kẻ thù săn mồi. 00:03:29.231 --> 00:03:32.771 Vẫn còn những trường hợp khác mà động vật với đặc điểm tương tự, 00:03:32.771 --> 00:03:34.791 có cùng kích thước và môi trường sống, 00:03:34.791 --> 00:03:37.791 lại có vòng đời hoàn toàn khác nhau. 00:03:37.791 --> 00:03:39.891 Trong trường hợp này, sự khác biệt di truyền 00:03:39.891 --> 00:03:43.261 như cách thức các tế bào phản ứng lại với nguy hiểm, 00:03:43.261 --> 00:03:47.553 thường là tác nhân của khác biệt trong tuổi thọ. 00:03:47.553 --> 00:03:49.902 Vì vậy chính sự kết hợp tất cả các yếu tố này 00:03:49.902 --> 00:03:52.912 với mức độ khác nhau ở các loài động vật khác nhau 00:03:52.912 --> 00:03:57.733 đã dẫn đến sự khác biệt mà ta thấy trong giới động vật. 00:03:57.733 --> 00:03:59.703 Vậy còn chúng ta thì sao? 00:03:59.703 --> 00:04:03.772 Nhân loại gần đây đã đạt đến tuổi thọ trung bình là 71 năm, 00:04:03.772 --> 00:04:08.862 có nghĩa vẫn còn rất xa để trở thành một trong những loài thọ nhất Trái Đất. 00:04:08.862 --> 00:04:13.041 Nhưng chúng ta có thừa khả năng để kéo dài vòng đời của mình. 00:04:13.041 --> 00:04:17.898 Vào đầu thập niên 1900, nhân loại chỉ sống được khoảng 50 năm. 00:04:17.898 --> 00:04:21.712 Kể từ đó, chúng ta dần thích nghi bằng việc kiểm soát các nhân tố 00:04:21.712 --> 00:04:23.072 gây ra tử vong, 00:04:23.072 --> 00:04:26.403 như sự tiếp xúc với môi trường và dinh dưỡng. 00:04:26.403 --> 00:04:29.053 Điều này, cùng sự phát triển của những yếu tố khác 00:04:29.053 --> 00:04:32.033 khiến ta trở thành một trong những loài duy nhất trên Trái Đất 00:04:32.033 --> 00:04:35.093 làm chủ được số phận tự nhiên của mình.