1 00:00:00,468 --> 00:00:01,688 Điện tích là một đặc tính 2 00:00:01,688 --> 00:00:05,622 mà một số, nhưng không phải tất cả các hạt cơ bản có trong tự nhiên 3 00:00:05,622 --> 00:00:06,761 Các hạt được đề cập 4 00:00:06,761 --> 00:00:09,562 đến nhiều nhất về điện tích là electron, 5 00:00:09,562 --> 00:00:11,564 chúng quay quanh bên ngoài của nguyên tử. 6 00:00:11,564 --> 00:00:13,345 Electron mang điện tích âm. 7 00:00:13,345 --> 00:00:15,146 Ngoài ra còn có proton, chúng nằm 8 00:00:15,146 --> 00:00:18,484 bên trong hạt nhân và mang điện tích dương. 9 00:00:18,484 --> 00:00:20,088 Các nơtron bên trong hạt nhân 10 00:00:20,088 --> 00:00:21,855 không mang điện tích. 11 00:00:21,855 --> 00:00:24,212 Hóa ra tất cả các hạt mang điện cơ bản 12 00:00:24,212 --> 00:00:26,310 trong vũ trụ đều có điện tích là 13 00:00:26,310 --> 00:00:29,258 bội số nguyên của điện tích sơ cấp. 14 00:00:29,258 --> 00:00:30,804 Vì vậy, nếu bạn tìm thấy một hạt trong tự nhiên, 15 00:00:30,804 --> 00:00:33,916 điện tích của nó sẽ là một lần số này, 16 00:00:33,916 --> 00:00:37,016 hai lần số này, ba lần số này, 17 00:00:37,016 --> 00:00:38,717 và có thể dương hoặc âm. 18 00:00:38,717 --> 00:00:41,690 Ví dụ, electron có điện tích -1,6 19 00:00:41,690 --> 00:00:44,658 lần 10 mũ trừ 19 Culông, 20 00:00:44,658 --> 00:00:47,542 và điện tích của proton là 1,6 21 00:00:47,542 --> 00:00:49,889 lần 10 mũ trừ 19 Culông, 22 00:00:49,889 --> 00:00:51,928 Tuy nhiên, hầu hết các nguyên tử trong vũ trụ 23 00:00:51,928 --> 00:00:54,076 nhìn chung đều trung hòa về điện, 24 00:00:54,076 --> 00:00:56,828 vì chúng sẽ có cùng số electron âm 25 00:00:56,828 --> 00:00:59,013 như số proton dương. 26 00:00:59,013 --> 00:01:01,307 Nhưng nếu một nguyên tử có quá nhiều electron, 27 00:01:01,307 --> 00:01:04,009 tổng thể nguyên tử đó sẽ mang điện tích âm, 28 00:01:04,009 --> 00:01:06,501 và nếu một nguyên tử thiếu quá nhiều electron, 29 00:01:06,501 --> 00:01:08,844 tổng thể nguyên tử đó sẽ mang điện tích dương. 30 00:01:08,844 --> 00:01:10,593 Và điều thực sự quan trọng cần nhớ là 31 00:01:10,593 --> 00:01:13,077 điện tích luôn được bảo toàn 32 00:01:13,077 --> 00:01:15,212 trong mọi quá trình. Nói cách khác, 33 00:01:15,212 --> 00:01:17,539 tổng điện tích ban đầu, sẽ bằng 34 00:01:17,539 --> 00:01:20,586 tổng điện tích cuối cùng sau bất kỳ quá trình nào. 35 00:01:20,586 --> 00:01:22,086 Vậy một bài toán ví dụ liên quan 36 00:01:22,086 --> 00:01:23,660 đến điện tích sẽ trông như thế nào? 37 00:01:23,660 --> 00:01:26,187 Giả sử ba quả cầu kim loại có kích thước giống hệt nhau 38 00:01:26,187 --> 00:01:28,344 ban đầu có các điện tích như dưới đây. 39 00:01:28,344 --> 00:01:32,136 5 Q, 3 Q và -2 Q. 40 00:01:32,136 --> 00:01:35,793 Nếu chúng ta chạm quả cầu X vào quả cầu Y, rồi tách chúng ra, 41 00:01:35,793 --> 00:01:39,609 sau đó chạm quả cầu Y vào quả cầu Z, rồi tách chúng ra, 42 00:01:39,609 --> 00:01:42,575 thì điện tích cuối cùng trên mỗi quả cầu sẽ là bao nhiêu? 43 00:01:42,575 --> 00:01:44,547 Được rồi, trước tiên, khi chúng ta chạm X vào Y, 44 00:01:44,547 --> 00:01:46,693 tổng điện tích đã được bảo toàn. 45 00:01:46,693 --> 00:01:49,224 Tổng điện tích của cả ba quả cầu là 8 Q, 46 00:01:49,224 --> 00:01:50,934 và vì chúng có kích thước giống hệt nhau 47 00:01:50,934 --> 00:01:52,779 chúng sẽ cùng chia sẻ tổng điện tích đó 48 00:01:52,779 --> 00:01:54,038 điều này có nghĩa là sau khi chạm nhau 49 00:01:54,038 --> 00:01:56,008 cả hai quả cầu X và Y đều sẽ mang điện tích dương 4 Q. 50 00:01:56,008 --> 00:01:57,429 Nếu một trong những quả cầu lớn hơn, 51 00:01:57,429 --> 00:01:59,028 nó sẽ nhận được nhiều điện tích hơn, 52 00:01:59,028 --> 00:02:01,378 nhưng tổng điện tích vẫn được bảo toàn. 53 00:02:01,378 --> 00:02:04,193 Bây giờ, khi quả cầu Y chạm vào quả cầu Z, 54 00:02:04,193 --> 00:02:06,414 tổng điện tích của chúng tại thời điểm đó 55 00:02:06,414 --> 00:02:09,443 sẽ là 4 Q cộng với -2 Q, 56 00:02:09,443 --> 00:02:10,976 bằng 2 Q. 57 00:02:10,976 --> 00:02:13,493 Chúng sẽ chia đều điện tích này, vì vậy quả cầu Y sẽ 58 00:02:13,493 --> 00:02:17,029 mang điện tích dương Q, và quả cầu Z cũng sẽ mang điện tích dương Q. 59 00:02:17,029 --> 00:02:19,247 Do đó, câu trả lời ở đây là C. 60 00:02:19,247 --> 00:02:22,288 Trái dấu thì hút nhau, cùng dấu thì đẩy nhau, 61 00:02:22,288 --> 00:02:24,874 Định luật Culông giúp bạn xác định 62 00:02:24,874 --> 00:02:28,499 độ lớn của lực điện giữa hai điện tích. 63 00:02:28,499 --> 00:02:30,069 Công thức của Định luật Culông nói rằng 64 00:02:30,069 --> 00:02:32,123 độ lớn của lực điện giữa hai điện tích 65 00:02:32,123 --> 00:02:36,003 Q1 và Q2 bằng 66 00:02:36,003 --> 00:02:39,203 hằng số điện K, bằng 9 nhân 10 mũ 9, 67 00:02:39,203 --> 00:02:42,619 nhân tích của hai điện tích, được đo bằng đơn vị Culông 68 00:02:42,619 --> 00:02:44,489 chia cho bình phương khoảng cách 69 00:02:44,489 --> 00:02:47,260 giữa tâm của hai điện tích đó, bình phương nhé. 70 00:02:47,260 --> 00:02:49,542 Bạn không thể quên bình phương khoảng cách đâu nhé. 71 00:02:49,542 --> 00:02:51,612 Khoảng cách này phải được đo theo mét 72 00:02:51,612 --> 00:02:54,151 để lực thu được có đơn vị Newton theo hệ SI. 73 00:02:54,151 --> 00:02:56,716 Cũng lưu ý rằng, dấu âm và dấu dương của điện tích 74 00:02:56,716 --> 00:02:59,626 không cho biết hướng của lực, 75 00:02:59,626 --> 00:03:02,064 mà chỉ đơn giản là nhớ rằng các điện tích trái dấu hút nhau 76 00:03:02,064 --> 00:03:04,986 cùng dấu thì đẩy nhau, và dùng Định luật Culông 77 00:03:04,986 --> 00:03:07,175 để tính độ lớn của lực. 78 00:03:07,175 --> 00:03:08,500 Vậy một bài toán ví dụ liên quan đến 79 00:03:08,500 --> 00:03:09,790 Định luật Culông sẽ như thế nào? 80 00:03:09,790 --> 00:03:11,653 Giả sử hai điện tích tác dụng lên nhau 81 00:03:11,653 --> 00:03:13,586 một lực điện có độ lớn là F. 82 00:03:13,586 --> 00:03:16,336 Độ lớn của lực điện mới sẽ là bao nhiêu 83 00:03:16,336 --> 00:03:18,749 nếu khoảng cách giữa các điện tích tăng gấp ba lần 84 00:03:18,749 --> 00:03:21,687 và độ lớn của một trong các điện tích tăng gấp đôi? 85 00:03:21,687 --> 00:03:23,375 Biết rằng công thức của Định luật Culông 86 00:03:23,375 --> 00:03:25,265 nói rằng lực giữa hai điện tích bằng 87 00:03:25,265 --> 00:03:28,026 hằng số điện nhân với một điện tích, 88 00:03:28,026 --> 00:03:30,354 nhân với điện tích còn lại, chia cho 89 00:03:30,354 --> 00:03:33,321 bình phương khoảng cách giữa chúng, và giờ nếu như chúng ta tăng gấp ba khoảng cách 90 00:03:33,321 --> 00:03:36,154 và tăng gấp đôi một điện tích, thì lực điện mới 91 00:03:36,154 --> 00:03:39,180 sẽ bằng hằng số điện nhân với một trong các điện tích, 92 00:03:39,180 --> 00:03:42,719 nhân với hai lần một trong các điện tích, 93 00:03:42,719 --> 00:03:46,402 chia cho ba lần khoảng cách, tất cả bình phương. 94 00:03:46,402 --> 00:03:48,148 Vậy, tôi sẽ có một thừa số 2 ở tử số, 95 00:03:48,148 --> 00:03:49,926 và thừa số 3 sẽ bình phương lên, 96 00:03:49,926 --> 00:03:51,761 dẫn đến thừa số 9 ở mẫu số. 97 00:03:51,761 --> 00:03:54,148 Nếu tính toán các thừa số này, ta thấy lực mới 98 00:03:54,148 --> 00:03:58,588 sẽ bằng hai phần chín nhân với K, Q1, Q2, 99 00:03:58,588 --> 00:04:00,993 chia D bình phương, nhưng toàn bộ 100 00:04:00,993 --> 00:04:03,971 biểu thức này chính xác bằng lực cũ F, do đó lực mới 101 00:04:03,971 --> 00:04:07,731 sẽ bằng hai phần chín của lực cũ. 102 00:04:07,731 --> 00:04:10,644 Dòng điện (ký hiệu I) cho biết lượng Culông điện tích 103 00:04:10,644 --> 00:04:14,061 chạy qua một điểm trên dây dẫn mỗi giây. 104 00:04:14,061 --> 00:04:16,019 Nghĩa là nếu bạn quan sát một điểm trên dây dẫn, 105 00:04:16,019 --> 00:04:18,113 và đếm xem có bao nhiêu Culông điện tích 106 00:04:18,113 --> 00:04:21,328 đi qua điểm đó mỗi giây, thì đó chính là dòng điện. 107 00:04:21,328 --> 00:04:23,659 Hoặc dưới dạng phương trình, dòng điện I 108 00:04:23,659 --> 00:04:25,628 bằng lượng điện tích chạy qua 109 00:04:25,628 --> 00:04:27,897 một điểm trên dây dẫn theo thời gian. 110 00:04:27,897 --> 00:04:30,588 Điều này cho ta biết đơn vị của I là Culông trên giây, 111 00:04:30,588 --> 00:04:32,848 được viết tắt là Ampe. 112 00:04:32,848 --> 00:04:34,681 Vì điện tích và thời gian không phải đại lượng vectơ, 113 00:04:34,681 --> 00:04:36,499 nên dòng điện cũng không phải đại lượng vectơ. 114 00:04:36,499 --> 00:04:37,736 Một điều hơi lạ 115 00:04:37,736 --> 00:04:40,908 là cái gọi là hướng quy ước của dòng điện 116 00:04:40,908 --> 00:04:43,475 sẽ là hướng mà các điện tích dương di chuyển trong dây dẫn. 117 00:04:43,475 --> 00:04:47,171 Tuy nhiên, trên thực tế các điện tích dương không di chuyển trong dây dẫn. 118 00:04:47,171 --> 00:04:49,458 Điện tích duy nhất thực sự di chuyển 119 00:04:49,458 --> 00:04:51,658 trong dây dẫn là điện tích âm, nhưng hóa ra 120 00:04:51,658 --> 00:04:55,019 việc điện tích âm di chuyển sang trái về mặt vật lý 121 00:04:55,019 --> 00:04:57,932 thì giống hệt như điện tích dương di chuyển sang phải. 122 00:04:57,932 --> 00:05:00,498 Vì vậy, trong các bài toán vật lý, chúng ta giả vờ 123 00:05:00,498 --> 00:05:02,819 như thể các điện tích dương đang di chuyển, 124 00:05:02,819 --> 00:05:04,889 nhưng thực sự thì các electron, mang điện tích âm, 125 00:05:04,889 --> 00:05:06,464 mới là những hạt di chuyển trong dây dẫn. 126 00:05:06,464 --> 00:05:07,410 Một ví dụ về bài toán liên quan 127 00:05:07,410 --> 00:05:09,295 đến dòng điện thì sẽ như thế nào? 128 00:05:09,295 --> 00:05:11,387 Giả sử có một dòng điện 3 Ampe chạy trong mạch. 129 00:05:11,387 --> 00:05:14,014 Hỏi lượng điện tích đi qua một điểm trên dây dẫn đó 130 00:05:14,014 --> 00:05:16,505 trong khoảng thời gian 5 phút là bao nhiêu? 131 00:05:16,505 --> 00:05:17,904 Chúng ta đã biết định nghĩa về dòng điện 132 00:05:17,904 --> 00:05:20,341 là lượng điện tích trên một đơn vị thời gian, điều này có nghĩa là điện tích 133 00:05:20,341 --> 00:05:23,285 sẽ bằng lượng dòng điện nhân với thời gian, 134 00:05:23,285 --> 00:05:25,303 vì vậy chúng ta lấy dòng điện là 3 ampe, 135 00:05:25,303 --> 00:05:27,305 và nhân với thời gian, nhưng chúng ta không thể 136 00:05:27,305 --> 00:05:30,295 nhân với 5 vì đơn vị là phút, 137 00:05:30,295 --> 00:05:32,486 vì ampe là Culông trên giây, 138 00:05:32,486 --> 00:05:34,535 chúng ta phải đổi 5 phút thành giây, 139 00:05:34,535 --> 00:05:37,934 sẽ là 5 phút, nhân với 60 giây cho mỗi phút 140 00:05:37,934 --> 00:05:39,833 sẽ cho chúng ta tổng điện tích 141 00:05:39,833 --> 00:05:42,000 là 900 Culông. 142 00:05:42,890 --> 00:05:45,794 Điện trở của một linh kiện trong mạch cho biết 143 00:05:45,794 --> 00:05:48,703 mức độ linh kiện đó hạn chế dòng điện chạy qua. 144 00:05:48,703 --> 00:05:51,132 Điện trở càng lớn, 145 00:05:51,132 --> 00:05:52,763 dòng điện chạy qua càng ít. 146 00:05:52,763 --> 00:05:55,978 Định luật Ôm định nghĩa điện trở theo cách này. 147 00:05:55,978 --> 00:05:57,794 Định luật Ôm nói rằng cường độ 148 00:05:57,794 --> 00:05:59,759 dòng điện chạy qua một phần của mạch điện 149 00:05:59,759 --> 00:06:01,476 tỉ lệ thuận với hiệu điện thế 150 00:06:01,476 --> 00:06:04,371 giữa hai đầu phần đó, chia cho điện trở 151 00:06:04,371 --> 00:06:06,006 của phần mạch đó. 152 00:06:06,006 --> 00:06:08,331 Vì vậy, giữa hai điểm này, cường độ 153 00:06:08,331 --> 00:06:10,198 dòng điện sẽ chạy qua, sẽ bằng 154 00:06:10,198 --> 00:06:12,536 hiệu điện thế giữa hai điểm đó, 155 00:06:12,536 --> 00:06:15,604 chia cho điện trở giữa hai điểm đó. 156 00:06:15,604 --> 00:06:17,889 Do đó, điện trở càng lớn thì dòng điện 157 00:06:17,889 --> 00:06:20,958 chạy qua càng ít, nhưng hiệu điện thế cung cấp càng lớn, 158 00:06:20,958 --> 00:06:22,418 càng lớn thì dòng điện chạy qua càng nhiều. 159 00:06:22,418 --> 00:06:24,107 Và đây là những gì định luật Ôm nói 160 00:06:24,107 --> 00:06:26,316 Mặc dù định luật Ôm cung cấp cho bạn một cách 161 00:06:26,316 --> 00:06:29,082 để xác định điện trở, bạn cũng có thể xác định điện trở 162 00:06:29,082 --> 00:06:31,043 của một linh kiện trong mạch bằng cách biết 163 00:06:31,043 --> 00:06:32,949 kích thước và hình dạng của linh kiện đó 164 00:06:32,949 --> 00:06:35,568 Nói cách khác, điện trở của một điện trở hình trụ, 165 00:06:35,568 --> 00:06:37,872 bằng điện trở suất, 166 00:06:37,872 --> 00:06:40,214 đó là đặc tính tự nhiên chống lại dòng điện 167 00:06:40,214 --> 00:06:43,126 của vật liệu, nhân với chiều dài của điện trở, 168 00:06:43,126 --> 00:06:45,768 điện trở càng dài thì điện trở càng lớn 169 00:06:45,768 --> 00:06:48,072 và càng cản trở dòng điện, 170 00:06:48,072 --> 00:06:50,199 rồi chia cho tiết diện ngang của điện trở 171 00:06:50,199 --> 00:06:52,860 vùng này ở ngay đây 172 00:06:52,860 --> 00:06:55,583 nơi dòng điện đi vào hoặc đi ra khỏi điện trở 173 00:06:55,583 --> 00:06:58,450 Nếu điện trở hình trụ, diện tích của hình tròn này 174 00:06:58,450 --> 00:07:01,313 sẽ bằng Pi nhân r bình phương, 175 00:07:01,313 --> 00:07:04,356 trong đó r nhỏ là bán kính của tiết diện này. 176 00:07:04,356 --> 00:07:07,521 Đơn vị của điện trở là Ôm, và nó không phải là một đại lượng vectơ. 177 00:07:07,521 --> 00:07:09,746 Điện trở luôn luôn dương hoặc bằng 0. 178 00:07:09,746 --> 00:07:11,888 Vậy một bài toán ví dụ liên quan đến Định luật Ôm, 179 00:07:11,888 --> 00:07:14,699 hoặc điện trở của điện trở hình trụ sẽ trông như thế nào? 180 00:07:14,699 --> 00:07:16,776 Giả sử một pin có điện áp V được nối với 181 00:07:16,776 --> 00:07:19,744 một điện trở hình trụ đơn có chiều dài L 182 00:07:19,744 --> 00:07:21,813 và bán kính r nhỏ, và khi đó 183 00:07:21,813 --> 00:07:24,482 dòng điện I đang chạy qua pin. 184 00:07:24,482 --> 00:07:27,913 Điện trở suất Rho của điện trở đó là bao nhiêu? 185 00:07:27,913 --> 00:07:30,278 Theo Định luật Ôm, dòng điện 186 00:07:30,278 --> 00:07:32,446 chạy qua một phần của mạch sẽ bằng 187 00:07:32,446 --> 00:07:33,972 hiệu điện thế giữa hai đầu phần đó, 188 00:07:33,972 --> 00:07:36,278 chia cho điện trở của phần mạch đó. 189 00:07:36,278 --> 00:07:38,603 Điều này có nghĩa là điện trở của điện trở này sẽ bằng 190 00:07:38,603 --> 00:07:40,883 điện áp của pin chia cho dòng điện. 191 00:07:40,883 --> 00:07:43,268 Để đưa điện trở suất vào phép tính này, chúng ta cần sử dụng 192 00:07:43,268 --> 00:07:46,153 công thức tính điện trở của điện trở hình trụ, 193 00:07:46,153 --> 00:07:48,222 bằng Rho nhân với L chia cho A. 194 00:07:48,222 --> 00:07:50,637 Biến đổi này cho chúng ta điện trở của điện trở, 195 00:07:50,637 --> 00:07:52,735 bằng V trên I, 196 00:07:52,735 --> 00:07:55,023 và bây giờ chúng ta có thể giải để tìm điện trở suất Rho. 197 00:07:55,023 --> 00:07:58,381 Kết quả thu được là V nhân A trên cho I và L 198 00:07:58,381 --> 00:08:01,117 nhưng vì chúng ta được cung cấp bán kính r nhỏ, 199 00:08:01,117 --> 00:08:03,204 nên chúng ta phải viết diện tích theo bán kính đó 200 00:08:03,204 --> 00:08:06,858 sẽ bằng V nhân Pi, r bình phương, chia cho I nhân L 201 00:08:06,858 --> 00:08:09,210 đáp án là C. 202 00:08:09,210 --> 00:08:12,285 Khi xử lý các mạch điện phức tạp với nhiều điện trở, 203 00:08:12,285 --> 00:08:14,214 bạn thường phải giảm các điện trở đó 204 00:08:14,214 --> 00:08:17,098 thành các giá trị điện trở tương đương nhỏ hơn. 205 00:08:17,098 --> 00:08:18,862 Có hai cách để thực hiện việc này 206 00:08:18,862 --> 00:08:21,680 tìm hai điện trở được mắc nối tiếp hoặc mắc song song. 207 00:08:21,680 --> 00:08:24,164 Các điện trở được coi là mắc nối tiếp 208 00:08:24,164 --> 00:08:25,891 nếu cùng một dòng điện chạy qua 209 00:08:25,891 --> 00:08:27,688 điện trở thứ nhất cũng chạy qua điện trở thứ hai. 210 00:08:27,688 --> 00:08:30,157 Nếu dòng điện phân nhánh giữa chúng, 211 00:08:30,157 --> 00:08:32,791 thì các điện trở này không còn được coi là mắc nối tiếp 212 00:08:32,791 --> 00:08:34,153 nhưng nếu chúng được mắc nối tiếp, bạn có thể 213 00:08:34,153 --> 00:08:37,044 tìm điện trở tương đương của đoạn dây này 214 00:08:37,044 --> 00:08:40,036 bằng cách chỉ cần cộng tổng hai điện trở riêng lẻ. 215 00:08:40,036 --> 00:08:41,777 Vậy đối với các điện trở mắc nối tiếp 216 00:08:41,777 --> 00:08:45,112 dòng điện phải giống nhau, nhưng điện áp có thể khác nhau, 217 00:08:45,112 --> 00:08:47,244 vì chúng có thể có điện trở khác nhau.. 218 00:08:47,244 --> 00:08:49,104 Hai điện trở được coi là mắc song song, 219 00:08:49,104 --> 00:08:52,000 nếu dòng điện đi vào, chia thành hai nhánh, 220 00:08:52,000 --> 00:08:54,803 đi qua từng điện trở một, và sau đó nối lại 221 00:08:54,803 --> 00:08:56,818 với nhau trước khi đi đến bất kỳ phần nào khác trong mạch, 222 00:08:56,818 --> 00:08:58,768 và Nếu trường hợp này xảy ra, bạn có thể tìm điện trở 223 00:08:58,768 --> 00:09:00,882 tương đương của đoạn mạch này, 224 00:09:00,882 --> 00:09:04,093 đó là giữa hai điểm này, bằng cách nói rằng 225 00:09:04,093 --> 00:09:06,519 1 trên điện trở tương đương sẽ bằng 226 00:09:06,519 --> 00:09:08,893 1 trên điện trở của điện trở thứ nhất, 227 00:09:08,893 --> 00:09:11,556 cộng với 1 trên điện trở của điện trở thứ hai. 228 00:09:11,556 --> 00:09:14,275 Nhưng cần lưu ý, 1 trên R1 cộng 1 trên R2 229 00:09:14,275 --> 00:09:16,544 chỉ cung cấp cho bạn 1 trên R tương đương. 230 00:09:16,544 --> 00:09:18,663 Nếu bạn muốn tính R tương đương, bạn cần phải lấy 231 00:09:18,663 --> 00:09:22,627 1 trên toàn bộ biểu thức này, để ra được kết quả R tương đương. 232 00:09:22,627 --> 00:09:24,604 Vậy một bài toán ví dụ liên quan đến các điện trở 233 00:09:24,604 --> 00:09:26,386 mắc nối tiếp và song song sẽ trông như thế nào? 234 00:09:26,386 --> 00:09:28,357 Giả sử chúng ta có mạch điện được hiển thị bên dưới, 235 00:09:28,357 --> 00:09:30,164 và chúng ta muốn biết dòng điện chạy qua 236 00:09:30,164 --> 00:09:31,726 điện trở 8 Ôm là bao nhiêu. 237 00:09:31,726 --> 00:09:33,280 Lúc đầu bạn có thể nghĩ rằng, 238 00:09:33,280 --> 00:09:36,861 theo Định luật Ôm, dòng điện bằng đen-ta V trên R, 239 00:09:36,861 --> 00:09:38,729 nên chúng ta có thể chỉ cần lấy hiệu điện thế của pin 240 00:09:38,729 --> 00:09:41,330 là 24 vôn chia cho điện trở 241 00:09:41,330 --> 00:09:43,469 của điện trở, là 8 Ôm 242 00:09:43,469 --> 00:09:45,220 và sẽ cho chúng ta kết quả là 3 Ampe 243 00:09:45,220 --> 00:09:46,487 Nhưng điều đó hoàn toàn không đúng. 244 00:09:46,487 --> 00:09:48,549 Khi sử dụng Định luật Ôm, dòng điện chạy qua 245 00:09:48,549 --> 00:09:51,511 một điện trở R sẽ bằng 246 00:09:51,511 --> 00:09:54,382 hiệu điện thế giữa hai đầu điện trở đó chia cho 247 00:09:54,382 --> 00:09:56,406 điện trở của điện trở đó. 248 00:09:56,406 --> 00:09:59,382 Vì vậy, nếu chúng ta đưa 8 Ôm vào mẫu số, thì chúng ta cũng cần 249 00:09:59,382 --> 00:10:02,567 phải đưa hiệu điện thế giữa hai đầu của điện trở 8 Ôm đó vào tử số. 250 00:10:02,567 --> 00:10:04,456 Nhưng hiệu điện thế giữa hai đầu của điện trở 8 Ôm 251 00:10:04,456 --> 00:10:07,556 sẽ không bằng toàn bộ 24 vôn của pin. 252 00:10:07,556 --> 00:10:09,595 Nó sẽ nhỏ hơn 24 vôn. 253 00:10:09,595 --> 00:10:12,056 Nói cách khác, pin cung cấp điện áp giữa 254 00:10:12,056 --> 00:10:15,144 hai điểm này là 24 vôn, 255 00:10:15,144 --> 00:10:16,611 nhưng sẽ có hiện tượng sụt áp 256 00:10:16,611 --> 00:10:18,855 ở hiệu điện thế giữa hai đầu 6 và 12 Ôm, 257 00:10:18,855 --> 00:10:20,138 làm cho hiệu điện thế giữa hai đầu 258 00:10:20,138 --> 00:10:21,776 8 Ôm không bằng 259 00:10:21,776 --> 00:10:23,701 toàn bộ 24 vôn. 260 00:10:23,701 --> 00:10:26,396 Do đó, chúng ta cần phải tinh giản các điện trở này thành một điện trở đơn. 261 00:10:26,396 --> 00:10:28,335 Các điện trở 6 và 12 được mắc song song, 262 00:10:28,335 --> 00:10:31,351 nên chúng ta có thể nói rằng 1 trên 6 cộng 1 trên 12, 263 00:10:31,351 --> 00:10:32,907 sẽ bằng 1 trên điện trở 264 00:10:32,907 --> 00:10:34,400 của phần đó của mạch. 265 00:10:34,400 --> 00:10:37,540 Biểu thức này bằng 3/12, rút gọn bằng 1/4, 266 00:10:37,540 --> 00:10:39,280 điều đó có nghĩa là phần song song của mạch 267 00:10:39,280 --> 00:10:41,857 có điện trở tương đương là 4 Ôm. 268 00:10:41,857 --> 00:10:44,159 Vì vậy, giữa hai điểm này 269 00:10:44,159 --> 00:10:46,184 có điện trở 4 Ôm, 270 00:10:46,184 --> 00:10:48,469 và điện trở tương đương này được mắc nối tiếp 271 00:10:48,469 --> 00:10:50,141 với điện trở 8 Ôm. 272 00:10:50,141 --> 00:10:51,652 Do đó, chúng ta có thể cộng 4 và 8, 273 00:10:51,652 --> 00:10:54,217 và có được tổng điện trở là 12 Ôm 274 00:10:54,217 --> 00:10:57,720 Bây giờ, toàn bộ 24 vôn của pin 275 00:10:57,720 --> 00:11:00,135 được áp dụng trên toàn bộ điện trở tương đương 276 00:11:00,135 --> 00:11:03,685 12 Ôm này. Vì vậy, nếu chúng ta thay đổi điện trở 8 Ôm 277 00:11:03,685 --> 00:11:06,980 thành điện trở tương đương 12 Ohm cho toàn bộ mạch 278 00:11:06,980 --> 00:11:08,440 chúng ta sẽ có được dòng điện chính xác 279 00:11:08,440 --> 00:11:10,322 chạy qua pin là 2 Ampe. 280 00:11:10,322 --> 00:11:12,143 Và vì đó là dòng điện chạy qua pin, 281 00:11:12,143 --> 00:11:13,879 thì đó cũng phải là 282 00:11:13,879 --> 00:11:16,343 dòng điện chạy qua điện trở 8 Ôm. 283 00:11:16,343 --> 00:11:20,059 Vì điện trở 8 Ohm này và pin được mắc nối tiếp. 284 00:11:20,059 --> 00:11:23,152 Các linh kiện trong mạch thường sử dụng năng lượng điện. 285 00:11:23,152 --> 00:11:25,892 Nói cách khác, khi dòng điện chạy qua điện trở, 286 00:11:25,892 --> 00:11:27,726 các electron di chuyển qua điện trở đó 287 00:11:27,726 --> 00:11:30,428 sẽ chuyển một phần năng lượng thế điện của chúng 288 00:11:30,428 --> 00:11:33,766 thành các dạng năng lượng khác như nhiệt độ, ánh sáng hoặc âm thanh. 289 00:11:33,766 --> 00:11:35,408 Tốc độ mà các electron này 290 00:11:35,408 --> 00:11:37,978 chuyển năng lượng của chúng thành các dạng năng lượng khác 291 00:11:37,978 --> 00:11:39,854 được gọi là công suất điện 292 00:11:39,854 --> 00:11:41,815 Vì vậy, tốc độ mà điện trở chuyển đổi 293 00:11:41,815 --> 00:11:43,974 năng lượng thế điện thành nhiệt 294 00:11:43,974 --> 00:11:46,481 là công suất điện được điện trở đó sử dụng. 295 00:11:46,481 --> 00:11:47,940 Nói cách khác, lượng năng lượng 296 00:11:47,940 --> 00:11:50,084 được chuyển đổi thành nhiệt, chia cho thời gian 297 00:11:50,084 --> 00:11:52,380 cần để chuyển đổi năng lượng đó, là định nghĩa 298 00:11:52,380 --> 00:11:54,358 của công suất, và có một cách để xác định 299 00:11:54,358 --> 00:11:57,404 xác định con số Jun trên giây này theo các đại lượng như 300 00:11:57,404 --> 00:12:00,199 dòng điện, điện áp và điện trở. 301 00:12:00,199 --> 00:12:02,425 Công suất do điện trở sử dụng có thể được viết 302 00:12:02,425 --> 00:12:04,410 thành dòng điện chạy qua điện trở đó 303 00:12:04,410 --> 00:12:07,436 nhân với điện áp giữa hai đầu điện trở đó 304 00:12:07,436 --> 00:12:10,661 hoặc nếu bạn thay Định luật Ôm vào công thức này, 305 00:12:10,661 --> 00:12:12,181 bạn sẽ thấy rằng điều này tương đương với 306 00:12:12,181 --> 00:12:14,319 dòng điện chạy qua điện trở đó bình phương, 307 00:12:14,319 --> 00:12:16,759 nhân với điện trở của điện trở, 308 00:12:16,759 --> 00:12:18,132 hoặc chúng ta có thể sắp xếp lại các công thức này 309 00:12:18,132 --> 00:12:20,025 để có được công suất do điện trở sử dụng 310 00:12:20,025 --> 00:12:23,124 cũng bằng điện áp giữa hai đầu điện trở đó bình phương, 311 00:12:23,124 --> 00:12:25,521 chia cho điện trở của điện trở đó. 312 00:12:25,521 --> 00:12:27,540 Cả ba phương trình này, nếu được sử dụng chính xác, 313 00:12:27,540 --> 00:12:30,130 sẽ cung cấp cho bạn cùng một giá trị về công suất được sử dụng 314 00:12:30,130 --> 00:12:32,074 bởi điện trở, và nếu bạn muốn xác định số Jun 315 00:12:32,074 --> 00:12:34,605 năng lượng nhiệt được chuyển đổi, 316 00:12:34,605 --> 00:12:37,054 bạn có thể đặt bất kỳ phương trình nào trong ba phương trình này 317 00:12:37,054 --> 00:12:40,122 bằng với lượng năng lượng trên một đơn vị thời gian và giải để tìm năng lượng đó. 318 00:12:40,122 --> 00:12:42,561 Đơn vị của Công suất Điện giống như đơn vị thông thường 319 00:12:42,561 --> 00:12:46,262 của công suất, là Wát, tức là Jun trên giây, 320 00:12:46,262 --> 00:12:48,333 và Công suất Điện không phải là một đại lượng vectơ. 321 00:12:48,333 --> 00:12:49,836 Vậy một bài toán ví dụ liên quan đến 322 00:12:49,836 --> 00:12:51,452 Công suất Điện trông như thế nào? 323 00:12:51,452 --> 00:12:53,296 Giả sử một bóng đèn có điện trở R 324 00:12:53,296 --> 00:12:55,416 được mắc vào một nguồn điện áp V, 325 00:12:55,416 --> 00:12:57,694 và một bóng đèn thứ hai có điện trở 2R 326 00:12:57,694 --> 00:13:00,246 được mắc vào một nguồn điện áp 2V. 327 00:13:00,246 --> 00:13:02,786 Công suất sử dụng của bóng đèn thứ hai so với 328 00:13:02,786 --> 00:13:05,285 công suất sử dụng của bóng đèn thứ nhất như thế nào? 329 00:13:05,285 --> 00:13:07,553 Vì chúng ta có thông tin về R và V, 330 00:13:07,553 --> 00:13:09,382 nên tôi sẽ sử dụng phiên bản của công thức công suất 331 00:13:09,382 --> 00:13:11,645 nói rằng công suất được sử dụng bởi một điện trở 332 00:13:11,645 --> 00:13:13,980 sẽ bằng đen-ta V bình phương trên R. 333 00:13:13,980 --> 00:13:15,937 Vì vậy, về các giá trị được đưa ra, công suất 334 00:13:15,937 --> 00:13:18,797 được sử dụng bởi bóng đèn thứ nhất sẽ bằng V bình phương trên R. 335 00:13:18,797 --> 00:13:21,225 Và công suất được sử dụng bởi bóng đèn thứ hai sẽ bằng 336 00:13:21,225 --> 00:13:23,779 điện áp giữa hai đầu bóng đèn thứ hai, 337 00:13:23,779 --> 00:13:26,852 bằng hai lần điện áp giữa hai đầu bóng đèn thứ nhất, 338 00:13:26,852 --> 00:13:28,953 bình phương lên, chia cho điện trở 339 00:13:28,953 --> 00:13:30,678 của bóng đèn thứ hai bằng 340 00:13:30,678 --> 00:13:33,015 hai lần điện trở của bóng đèn thứ nhất. 341 00:13:33,015 --> 00:13:35,547 Vế ở trên bình phương sẽ cho tôi thừa số bốn, 342 00:13:35,547 --> 00:13:37,708 và vế dưới cũng có thêm một thừa số hai. 343 00:13:37,708 --> 00:13:40,032 Vì vậy, nếu tôi phân tích thừa số bốn chia hai này 344 00:13:40,032 --> 00:13:42,269 tôi sẽ thu được công suất sử dụng bởi bóng đèn thứ hai 345 00:13:42,269 --> 00:13:44,666 sẽ bằng 2 nhân V bình phương trên R, 346 00:13:44,666 --> 00:13:46,663 nhưng V bình phương trên R chính là 347 00:13:46,663 --> 00:13:48,658 công suất sử dụng bởi bóng đèn thứ nhất, do đó công suất sử dụng 348 00:13:48,658 --> 00:13:50,653 bởi bóng đèn thứ hai sẽ bằng hai lần 349 00:13:50,653 --> 00:13:52,838 công suất sử dụng bởi bóng đèn thứ nhất 350 00:13:52,838 --> 00:13:54,681 và nếu bóng đèn có điện trở 2 R 351 00:13:54,681 --> 00:13:57,662 có công suất gấp hai, thì điều đó có nghĩa là nó sẽ sáng hơn. 352 00:13:57,662 --> 00:13:59,591 Đại lượng quyết định độ sáng của bóng đèn 353 00:13:59,591 --> 00:14:03,124 chính là công suất điện của bóng đèn đó. 354 00:14:03,124 --> 00:14:06,318 Không nhất thiết phải là điện trở hoặc điện áp, 355 00:14:06,318 --> 00:14:07,821 à là sự kết hợp của cả hai 356 00:14:07,821 --> 00:14:10,895 trong công thức này sẽ cho bạn biết công suất điện, 357 00:14:10,895 --> 00:14:13,649 và đó là độ sáng của bóng đèn. 358 00:14:13,649 --> 00:14:15,519 Hai trong số những ý tưởng hữu ích nhất 359 00:14:15,519 --> 00:14:17,767 trong mạch điện được gọi là Định luật Kirchhoff. 360 00:14:17,767 --> 00:14:19,854 Định luật thứ nhất được gọi là định luật Junction (nút), 361 00:14:19,854 --> 00:14:22,040 và nó quy định rằng tất cả dòng điện đi vào một nút 362 00:14:22,040 --> 00:14:25,140 phải bằng tất cả dòng điện đi ra khỏi nút đó. 363 00:14:25,140 --> 00:14:26,961 Nói cách khác, nếu bạn cộng tất cả dòng điện 364 00:14:26,961 --> 00:14:28,997 chảy vào một nút, thì nó phải bằng 365 00:14:28,997 --> 00:14:31,260 tất cả dòng điện chảy ra khỏi nút đó, 366 00:14:31,260 --> 00:14:33,263 bởi vì dòng điện chỉ là điện tích di chuyển,, 367 00:14:33,263 --> 00:14:35,897 và điện tích được bảo toàn, vậy nên điện tích không thể 368 00:14:35,897 --> 00:14:38,964 được tạo ra hoặc bị phá hủy tại bất kỳ điểm nào trong mạch. 369 00:14:38,964 --> 00:14:41,506 Không giống như nước không thể được tạo ra hoặc bị phá hủy 370 00:14:41,506 --> 00:14:43,213 bên trong một hệ thống đường ống nối tiếp. 371 00:14:43,213 --> 00:14:45,080 Định luật thứ hai được gọi là định luật Loop (mạch), 372 00:14:45,080 --> 00:14:47,515 quy định rằng nếu bạn cộng tất cả 373 00:14:47,515 --> 00:14:51,235 các thay đổi về hiệu điện thế, tức là điện áp xung quanh 374 00:14:51,235 --> 00:14:54,238 bất kỳ mạch kín nào trong mạch, thì nó luôn bằng 0. 375 00:14:54,238 --> 00:14:56,464 Vì vậy, nếu bạn cộng tất cả các điện áp gặp phải 376 00:14:56,464 --> 00:14:58,191 trên một mạch kín trong mạch, 377 00:14:58,191 --> 00:14:59,768 thì nó luôn bằng 0. 378 00:14:59,768 --> 00:15:02,273 Điều này chỉ là kết quả của bảo toàn năng lượng. 379 00:15:02,273 --> 00:15:04,408 Các electron sẽ nhận được năng lượng khi chúng chảy qua pin 380 00:15:04,408 --> 00:15:06,410 và chúng sẽ mất năng lượng 381 00:15:06,410 --> 00:15:08,396 mỗi khi chúng chảy qua điện trở, 382 00:15:08,396 --> 00:15:09,919 nhưng tổng lượng năng lượng chúng nhận được từ pin 383 00:15:09,919 --> 00:15:12,443 phải bằng tổng lượng năng lượng chúng mất 384 00:15:12,443 --> 00:15:14,956 do các điện trở. 385 00:15:14,956 --> 00:15:17,345 Nói cách khác, nếu chúng ta xét một mạch điện 386 00:15:17,345 --> 00:15:19,759 phức tạp có pin và ba điện trở, 387 00:15:19,759 --> 00:15:23,125 thì tổng dòng điện đi vào một nút nối I1, 388 00:15:23,125 --> 00:15:25,065 phải bằng tổng dòng điện 389 00:15:25,065 --> 00:15:28,293 đi ra khỏi nút nối đó, 12 và 13. 390 00:15:28,293 --> 00:15:30,951 Vì không có điện tích nào được tạo ra hoặc bị phá hủy. 391 00:15:30,951 --> 00:15:32,986 Điều đó có nghĩa là khi hai dòng điện này kết hợp lại, 392 00:15:32,986 --> 00:15:34,482 tổng dòng điện chảy ra 393 00:15:34,482 --> 00:15:37,194 khỏi phần đó sẽ lại là I1. 394 00:15:37,194 --> 00:15:39,990 Và nếu chúng ta đi theo một mạch kín qua mạch này, 395 00:15:39,990 --> 00:15:42,372 thì tổng của tất cả các điện áp xung quanh 396 00:15:42,372 --> 00:15:45,919 mạch đó phải bằng 0, tức là điện áp của pin 397 00:15:45,919 --> 00:15:48,939 trừ đi sụt áp trên điện trở thứ nhất, 398 00:15:48,939 --> 00:15:51,784 trừ đi sụt áp trên điện trở thứ hai 399 00:15:51,784 --> 00:15:53,480 phải bằng 0. 400 00:15:53,480 --> 00:15:54,894 Vậy một bài toán ví dụ liên quan đến 401 00:15:54,894 --> 00:15:56,496 Định luật Kirchhoff trông như thế nào? 402 00:15:56,496 --> 00:15:58,513 Giả sử chúng ta có mạch điện bên dưới 403 00:15:58,513 --> 00:16:01,702 và chúng ta muốn xác định điện áp trên điện trở 6 Ôm 404 00:16:01,702 --> 00:16:03,409 Để làm điều này, chúng ta có thể sử dụng định luật Loop, 405 00:16:03,409 --> 00:16:05,633 tsẽ bắt đầu từ phía sau pin, và đi qua điện trở 406 00:16:05,633 --> 00:16:08,392 mà tôi muốn xác định điện áp trên đó. 407 00:16:08,392 --> 00:16:10,932 Tôi sẽ cộng tất cả các điện áp trên mạch kín đó 408 00:16:10,932 --> 00:16:12,364 và đặt nó bằng 0. 409 00:16:12,364 --> 00:16:13,556 Vì vậy, điện áp trên pin 410 00:16:13,556 --> 00:16:15,703 sẽ là 24 vôn, 411 00:16:15,703 --> 00:16:18,276 trừ đi điện áp trên điện trở 6 Ôm, 412 00:16:18,276 --> 00:16:19,745 và sau đó trừ đi điện áp 413 00:16:19,745 --> 00:16:22,220 trên điện trở 8 Ôm phải bằng 0. 414 00:16:22,220 --> 00:16:24,676 Nhưng chúng ta được cung cấp giá trị của dòng điện này, 415 00:16:24,676 --> 00:16:26,706 vì vậy chúng ta biết rằng 2 Ampe chạy qua điện trở 8 Ôm, 416 00:16:26,706 --> 00:16:27,847 và bạn luôn có thể xác định 417 00:16:27,847 --> 00:16:29,939 hiệu điện thế giữa hai đầu bằng định luật Ôm 418 00:16:29,939 --> 00:16:31,870 điện áp trên điện trở 8 Ôm 419 00:16:31,870 --> 00:16:33,870 sẽ bằng 2 Ampe, tức làdòng điện chạy qua 420 00:16:33,870 --> 00:16:35,436 điện trở 8 Ôm, 421 00:16:35,436 --> 00:16:39,129 nhân với 8 Ôm, và chúng ta thu được 16 vôn. 422 00:16:39,129 --> 00:16:41,837 Thay giá trị này vào đây, 423 00:16:41,837 --> 00:16:45,686 tôi có 24 vôn trừ đi điện áp trên điện trở 6 Ôm, 424 00:16:45,686 --> 00:16:48,389 trừ đi 16, phải bằng 0. 425 00:16:48,389 --> 00:16:49,583 Và nếu tôi giải phương trình này 426 00:16:49,583 --> 00:16:52,253 để tìm điện áp trên điện trở 6 Ôm 427 00:16:52,253 --> 00:16:54,871 tôi sẽ nhận được 24 vôn trừ đi 16 vôn, bằng 8 vôn. 428 00:16:54,871 --> 00:16:56,721 Vì vậy, điện áp trên điện trở 6 Ôm 429 00:16:56,721 --> 00:16:58,308 sẽ là 8 vôn. 430 00:16:58,308 --> 00:17:01,392 Lưu ý, vì điện trở 12 Ôm và điện trở 6 Ôm 431 00:17:01,392 --> 00:17:04,095 được mắc song song, nên điện áp trên điện trở 12 Ôm 432 00:17:04,095 --> 00:17:07,078 ũng sẽ là 8 volt, vì điện áp trên 433 00:17:07,078 --> 00:17:11,633 bất kỳ hai linh kiện nào được mắc song song đều phải giống nhau. 434 00:17:11,633 --> 00:17:13,549 Vôn kế là thiết bị được sử dụng để 435 00:17:13,549 --> 00:17:16,398 đo điện áp giữa hai điểm trong mạch. 436 00:17:16,398 --> 00:17:18,113 Khi kết nối vôn kế, bạn phải 437 00:17:18,113 --> 00:17:20,580 kết nối nó song song giữa hai điểm 438 00:17:20,580 --> 00:17:22,600 mà bạn muốn đo điện áp trên đó. 439 00:17:22,600 --> 00:17:24,015 Nói cách khác, để xác định điện áp 440 00:17:24,015 --> 00:17:26,388 giữa điểm này và điểm này (điện áp trên R3) 441 00:17:26,388 --> 00:17:29,235 bạn sẽ kết nối vôn kế 442 00:17:29,235 --> 00:17:31,465 song song với R3. 443 00:17:31,465 --> 00:17:33,351 Ampe kế là thiết bị được sử dụng để đo 444 00:17:33,351 --> 00:17:34,908 dòng điện chạy qua 445 00:17:34,908 --> 00:17:36,780 một điểm trong mạch, và ampe kế 446 00:17:36,780 --> 00:17:39,595 phải được mắc nối tiếp với phần tử mạch 447 00:17:39,595 --> 00:17:41,373 mà bạn muốn đo dòng điện chạy qua. 448 00:17:41,373 --> 00:17:43,261 Nói cách khác, nếu chúng ta muốn xác định dòng điện 449 00:17:43,261 --> 00:17:47,267 chạy qua R1, chúng ta sẽ mắc ampe kế nối tiếp với R1. 450 00:17:47,267 --> 00:17:49,877 Lưu ý rằng để các thiết bị điện này hoạt động tốt, 451 00:17:49,877 --> 00:17:53,185 ampe kế phải có điện trở trong gần bằng 0, 452 00:17:53,185 --> 00:17:55,407 do đó không ảnh hưởng đến dòng điện 453 00:17:55,407 --> 00:17:57,479 hạy qua mạch, và vôn kế phải có điện trở 454 00:17:57,479 --> 00:18:00,440 gần như vô hạn, để nó không hút bất kỳ 455 00:18:00,440 --> 00:18:02,674 dòng điện nào từ điện trở. 456 00:18:02,674 --> 00:18:04,969 Trong thực tế, ampe kế có điện trở trong rất nhỏ 457 00:18:04,969 --> 00:18:07,148 nhưng không bằng 0, 458 00:18:07,148 --> 00:18:08,463 và vôn kế có điện trở trong rất cao, 459 00:18:08,463 --> 00:18:10,653 nhưng không bằng vô hạn. 460 00:18:10,653 --> 00:18:12,107 Vậy một bài toán ví dụ liên quan đến 461 00:18:12,107 --> 00:18:14,108 vôn kế và ampe kế trông như thế nào? 462 00:18:14,108 --> 00:18:15,865 Giả sử chúng ta có mạch điện được hiển thị bên dưới, 463 00:18:15,865 --> 00:18:18,558 và các vòng tròn được đánh số này đại diện cho các vị trí 464 00:18:18,558 --> 00:18:21,173 có thể mà chúng ta có thể cắm vôn kế 465 00:18:21,173 --> 00:18:23,165 để đo điện áp trên điện trở 8 Ôm. 466 00:18:23,165 --> 00:18:25,380 Vôn kế nào trong hai vôn kế này 467 00:18:25,380 --> 00:18:28,079 sẽ đo chính xác điện áp trên điện trở 8 Ôm? 468 00:18:28,079 --> 00:18:30,124 Và bạn phải cẩn thận, một số bài toán AP 469 00:18:30,124 --> 00:18:31,844 sẽ yêu cầu bạn chọn hai câu trả lời 470 00:18:31,844 --> 00:18:33,838 đúng cho dạng lựa chọn kép, 471 00:18:33,838 --> 00:18:36,509 vì vậy hãy chắc chắn đọc kỹ hướng dẫn. 472 00:18:36,509 --> 00:18:38,229 Vôn kế số bốn là một lựa chọn tồi tệ, 473 00:18:38,229 --> 00:18:40,368 bạn không bao giờ được mắc vôn kế nối tiếp 474 00:18:40,368 --> 00:18:42,331 với phần tử mạch mà bạn đang cố gắng 475 00:18:42,331 --> 00:18:44,382 đo điện áp trên đó, và vôn kế số một 476 00:18:44,382 --> 00:18:46,524 thực sự không đo được gì, vì nó đang đo 477 00:18:46,524 --> 00:18:48,989 điện áp giữa hai điểm trong một dây dẫn 478 00:18:48,989 --> 00:18:51,206 không có gì ở giữa dây dẫn đó. 479 00:18:51,206 --> 00:18:52,952 Vì vậy, điện áp được đo bởi vôn kế một 480 00:18:52,952 --> 00:18:56,034 sẽ chỉ bằng 0, vì điện áp trên một dây dẫn 481 00:18:56,034 --> 00:18:59,412 có điện trở bằng 0 sẽ chỉ cho bạn bằng 0 vôn. 482 00:18:59,412 --> 00:19:01,627 Các lựa chọn chính xác sẽ là vôn kế số hai, 483 00:19:01,627 --> 00:19:04,736 đo điện áp trên điện trở 8 Ôm, 484 00:19:04,736 --> 00:19:06,429 và vôn kế số ba, cũng cung cấp 485 00:19:06,429 --> 00:19:08,304 cho bạn phép đo tương đương điện áp 486 00:19:08,304 --> 00:19:10,870 trên điện trở 8 Ôm.