WEBVTT 00:00:00.880 --> 00:00:02.880 Đây là một câu chuyện 00:00:02.904 --> 00:00:04.833 về cách chúng ta nhìn nhận sự việc. NOTE Paragraph 00:00:05.690 --> 00:00:07.825 Câu chuyện về người phụ nữ này, 00:00:08.611 --> 00:00:10.547 tên cô ấy là Natalia Rybczynski. 00:00:10.912 --> 00:00:12.960 Cô là nhà cổ sinh vật học, 00:00:12.984 --> 00:00:16.813 công việc của cô chủ yếu là đào bới những thứ đã chết từ lâu. NOTE Paragraph 00:00:16.837 --> 00:00:17.837 (Băng ghi âm) Natalia Rybczynski: Vâng, tôi có nghe ai đó 00:00:17.837 --> 00:00:20.363 gọi mình là "Tiến sĩ của những thứ đã chết" NOTE Paragraph 00:00:20.363 --> 00:00:21.214 Latif Nasser: Và tôi nghĩ cô ấy thực sự thú vị 00:00:21.214 --> 00:00:21.604 vì nơi mà cô đào được những thứ đó lên 00:00:21.604 --> 00:00:29.149 ở tận lãnh nguyên Canadian hẻo lánh của vùng Bắc Cực. NOTE Paragraph 00:00:29.901 --> 00:00:32.956 Một ngày mùa hè năm 2006, 00:00:32.980 --> 00:00:36.171 cô đang khai quật ở khu vực Fyles Leaf Bed, 00:00:36.195 --> 00:00:40.773 cách cực Bắc từ chưa đến 10 vĩ độ. NOTE Paragraph 00:00:40.797 --> 00:00:43.524 (Băng ghi âm) NR : Thực ra thì không thú vị mấy 00:00:43.548 --> 00:00:47.578 vì bạn phải đi bộ suốt cả ngày dài với ba lô, GPS, 00:00:47.602 --> 00:00:51.680 sổ ghi chép, và thu gom bất kì thứ gì có khả năng là hóa thạch. NOTE Paragraph 00:00:51.704 --> 00:00:54.379 LN: Tình cờ, cô để ý có thứ gì đó. NOTE Paragraph 00:00:54.403 --> 00:00:56.570 (Băng ghi âm) NR: Nó có màu sắt gỉ, 00:00:56.594 --> 00:00:58.529 kích thước bằng lòng bàn tay. 00:00:58.553 --> 00:01:00.847 Nó nằm đó ngay trên mặt đất. NOTE Paragraph 00:01:00.871 --> 00:01:04.323 LN: Lúc đầu, cô cho rằng đó chỉ là một mẩu gỗ nhỏ, 00:01:04.347 --> 00:01:06.640 bởi nó giống thứ mà người ta đã tìm thấy 00:01:06.664 --> 00:01:07.664 trước đây ở Flyes Leaf Bed -- 00:01:07.664 --> 00:01:10.107 những phần khác nhau của cây thời tiền sử. 00:01:10.107 --> 00:01:12.575 Nhưng tối hôm đó, lúc quay trở lại chỗ cắm trại ... NOTE Paragraph 00:01:12.940 --> 00:01:14.869 (Băng ghi âm): ... Tôi lấy kính lúp ra, 00:01:14.893 --> 00:01:17.290 để quan sát nó kĩ hơn và phát hiện 00:01:17.314 --> 00:01:19.718 cái đó hình như không có vân gỗ. 00:01:19.742 --> 00:01:21.306 Có lẽ là thứ gì đó còn sót lại, 00:01:21.330 --> 00:01:23.604 nhưng nó thực sự giống như là ... 00:01:23.628 --> 00:01:24.829 xương. NOTE Paragraph 00:01:24.853 --> 00:01:27.742 LN: Cho nên, hơn 4 năm tiếp theo, 00:01:27.766 --> 00:01:30.700 cô đã đến khu vực đó rất nhiều lần, 00:01:30.724 --> 00:01:36.260 và cuối cùng thu thập được tổng cộng 30 mảnh xương tương tự, 00:01:36.284 --> 00:01:37.945 đa số chúng đều rất nhỏ. NOTE Paragraph 00:01:38.522 --> 00:01:39.982 (Băng ghi âm) NR: Chúng không nhiều lắm, 00:01:39.982 --> 00:01:42.982 vừa đủ đựng trong một chiếc túi Ziploc nhỏ. NOTE Paragraph 00:01:42.982 --> 00:01:46.339 LN: Và cô cố xếp chúng lại với nhau như chơi trò xếp hình. 00:01:46.941 --> 00:01:48.386 nhưng công việc khá là khó khăn. NOTE Paragraph 00:01:48.410 --> 00:01:51.230 (Băng ghi âm) NR: Chúng vỡ ra thành vô vàn những mảnh nhỏ, 00:01:51.254 --> 00:01:52.536 tôi phải dùng đến cát và mát tít, 00:01:52.536 --> 00:01:55.536 và chúng nhìn không được đẹp mắt cho lắm. 00:01:55.536 --> 00:01:57.727 Cuối cùng, chúng tôi phải dùng đến 00:01:57.727 --> 00:01:59.864 máy quét mặt 3 chiều. 00:01:59.864 --> 00:02:01.744 LN: Ồ 00:02:01.838 --> 00:02:02.812 NR: Đúng vậy NOTE Paragraph 00:02:02.832 --> 00:02:03.540 (Tiếng cười) NOTE Paragraph 00:02:03.804 --> 00:02:04.804 LN: Hóa ra, dùng máy móc 00:02:04.804 --> 00:02:06.571 thì công việc nhẹ nhàng hơn rất nhiều. NOTE Paragraph 00:02:06.571 --> 00:02:07.571 (Băng ghi âm) NR: Giống như là phép màu vậy 00:02:07.571 --> 00:02:09.165 khi tất cả chúng đều khớp với nhau. NOTE Paragraph 00:02:09.165 --> 00:02:11.068 LN: Làm sao bạn chắc rằng mình đã 00:02:11.068 --> 00:02:13.733 xếp chúng lại với nhau một cách chính xác? 00:02:13.757 --> 00:02:15.885 Liệu có khả năng bạn xếp lại bằng một cách khác 00:02:15.885 --> 00:02:18.737 và thành ra một con vẹt đuôi dài hay thứ gì khác chẳng hạn? NOTE Paragraph 00:02:18.761 --> 00:02:20.126 (Tiếng cười) NOTE Paragraph 00:02:20.150 --> 00:02:23.790 (Băng ghi âm) NR: Không, chúng tôi đã làm được. NOTE Paragraph 00:02:24.242 --> 00:02:28.083 LN: Thứ mà cô tìm được là một đoạn xương ống chân, 00:02:28.107 --> 00:02:32.107 đặc biệt, nó là của một loài động vật có vú móng chẻ, 00:02:32.131 --> 00:02:34.980 như bò hay cừu. 00:02:35.028 --> 00:02:37.488 Nhưng không thể nào là hai loài trên. 00:02:37.488 --> 00:02:39.271 Vì mẩu xương rất lớn. NOTE Paragraph 00:02:39.822 --> 00:02:40.910 (Băng ghi âm) NR: Mẫu xương này có kích thước khổng lồ. 00:02:40.910 --> 00:02:43.910 Loài này chắc chắn phải rất to lớn. NOTE Paragraph 00:02:43.910 --> 00:02:46.768 LN: Vậy có thể là con gì? 00:02:47.291 --> 00:02:49.871 Bế tắc, cô đưa một trong những mảnh xương 00:02:49.895 --> 00:02:52.467 cho vài đồng nghiệp ở Colorado xem, 00:02:52.491 --> 00:02:53.751 và họ có một sáng kiến. NOTE Paragraph 00:02:54.244 --> 00:02:56.315 (Băng ghi âm) NR: Chúng tôi dùng cưa 00:02:56.315 --> 00:02:59.315 khía ở bên cạnh mẩu xương, 00:02:59.315 --> 00:03:02.786 và thật thú vị, có mùi phát ra từ đó. NOTE Paragraph 00:03:06.521 --> 00:03:09.284 LN: Nó có mùi giống như thịt cháy. 00:03:09.308 --> 00:03:11.941 Đó chính là mùi mà Natalia ngửi thấy 00:03:11.965 --> 00:03:12.965 khi cắt hôp sọ 00:03:12.965 --> 00:03:15.932 trong phòng thí nghiệm giải phẫu tổng hợp: 00:03:15.932 --> 00:03:17.096 collagen. 00:03:17.120 --> 00:03:19.777 Collagen là chất tạo nên cấu trúc xương của chúng ta. 00:03:19.801 --> 00:03:21.959 Thường thì qua nhiều năm, 00:03:21.983 --> 00:03:23.134 chúng sẽ phân hủy. 00:03:23.158 --> 00:03:25.190 Nhưng trong trường hợp này, 00:03:25.190 --> 00:03:26.190 Bắc Cực có chức năng như một cái tủ đông khổng lồ 00:03:26.190 --> 00:03:28.190 giúp bảo quản collagen. NOTE Paragraph 00:03:28.190 --> 00:03:31.813 Một hay hai năm sau đó, Natalia tham dự hội thảo ở Bristol, 00:03:31.837 --> 00:03:35.031 cô đã gặp một đồng nghiệp tên là Mike Buckley. 00:03:35.055 --> 00:03:40.895 Anh ta đang thử nghiệm một phương pháp mới gọi là lấy dấu collagen 00:03:41.284 --> 00:03:44.927 Thì ra các loài động vật khác nhau sẽ có cấu trúc collagen 00:03:44.941 --> 00:03:46.093 khá là khác nhau, 00:03:46.127 --> 00:03:48.943 nên nếu bạn có mẫu collegen của một mẩu xương không rõ nguồn gốc, 00:03:48.967 --> 00:03:51.161 bạn có thể so sánh nó với mẫu collagen của những loài đã biết rồi, 00:03:51.185 --> 00:03:53.723 và biết đâu chúng lại khớp nhau. NOTE Paragraph 00:03:54.546 --> 00:03:57.825 Nên cô gửi cho đồng nghiệp một vài mẩu xương 00:03:57.849 --> 00:03:59.143 bằng đường hàng không của FedEx Express. NOTE Paragraph 00:03:59.167 --> 00:04:02.977 (Băng ghi âm) NR: Tôi muốn theo dấu nó. Nó khá là quan trọng mà. NOTE Paragraph 00:04:03.001 --> 00:04:04.254 (Tiếng cười) NOTE Paragraph 00:04:04.278 --> 00:04:05.469 LN: Anh tiến hành kiểm tra, 00:04:05.493 --> 00:04:09.855 so sánh nó với 37 mẫu collagen của các loài động vật đương đại đã được biết đến. 00:04:10.674 --> 00:04:11.951 Và, đã có kết quả trùng khớp. 00:04:12.824 --> 00:04:17.436 Thì ra mẩu xương 3,5 triệu năm tuổi 00:04:17.460 --> 00:04:21.090 mà Natalia đào được ở vùng cao Bắc Cực 00:04:21.729 --> 00:04:22.923 thuộc về... 00:04:24.031 --> 00:04:25.348 một con lạc đà. NOTE Paragraph 00:04:25.372 --> 00:04:27.103 (Tiếng cười) NOTE Paragraph 00:04:27.127 --> 00:04:31.425 (Thu âm) NR: Lúc đó tôi nghĩ rằng, cái gì? Thật đáng ngạc nhiên nếu nó là sự thật NOTE Paragraph 00:04:31.449 --> 00:04:33.501 LN: Vì thể, họ kiểm tra rất nhiều mảnh xương khác, 00:04:33.525 --> 00:04:35.769 và có được cùng một kết quả tương tự với từng mẩu. 00:04:36.197 --> 00:04:41.617 Tuy nhiên, dựa vào kích thước mẩu xương tìm thấy 00:04:41.641 --> 00:04:48.004 thì con lạc đà này lơn hơn gấp 30% so với lạc đà ngày nay. 00:04:48.028 --> 00:04:51.218 Vậy nên nó phải cao tầm 2,7 mét 00:04:51.242 --> 00:04:52.440 nặng gần 1 tấn NOTE Paragraph 00:04:52.464 --> 00:04:53.515 (Phản ứng của khán giả) NOTE Paragraph 00:04:53.539 --> 00:04:54.588 Chính xác thì, 00:04:54.636 --> 00:04:58.129 Natalia đã tìm thấy một con lạc đà Bắc Cực khổng lồ. NOTE Paragraph 00:04:58.129 --> 00:05:00.271 (Tiếng cười) NOTE Paragraph 00:05:02.396 --> 00:05:04.714 Khi bạn nghe thấy từ "lạc đà" 00:05:04.738 --> 00:05:08.663 điều thoáng qua trong đầu có thể một trong những trường hợp sau, 00:05:09.317 --> 00:05:12.681 Lạc đà hai bứu ở Trung và Đông Á 00:05:12.895 --> 00:05:16.380 Cũng có thể là loài hay xuất hiện trên các bưu thiếp 00:05:16.404 --> 00:05:19.959 lạc đà một bứu 00:05:19.983 --> 00:05:22.411 sinh vật đặc hữu của sa mạc-- 00:05:22.435 --> 00:05:26.754 di chuyển qua những nơi nóng bỏng, đầy cát như Trung Đông hay sa mạc Sahara 00:05:26.778 --> 00:05:28.258 có một cái bứu vĩ đại trên lưng 00:05:28.282 --> 00:05:30.799 để trữ nước cho những cuộc du hành dài trên sa mạc, 00:05:30.823 --> 00:05:34.204 có bàn chân to, rộng để vượt qua những đụn cát. 00:05:34.918 --> 00:05:40.930 Thì làm thế quái nào mà một trong số chúng lại xuất hiện ở vùng cao Bắc Cực? NOTE Paragraph 00:05:41.719 --> 00:05:44.506 Trước phát hiện của Natalia, đã từ lâu các nhà khoa học 00:05:44.530 --> 00:05:47.092 đã biết rằng 00:05:47.116 --> 00:05:52.734 Thực ra, lạc đà có nguồn gốc từ Hoa Kỳ. NOTE Paragraph 00:05:52.758 --> 00:05:58.458 (Nhạc : The Star-Spangled Banner)- Quốc Ca Hoa Kỳ NOTE Paragraph 00:05:58.482 --> 00:05:59.941 (Tiếng cười) NOTE Paragraph 00:05:59.965 --> 00:06:01.496 Chúng bắt nguồn từ đây. 00:06:01.520 --> 00:06:06.354 Từ 45 triệu năm trước, gần 40 kể từ khi lạc đà xuất hiện 00:06:06.378 --> 00:06:09.537 chúng ta chỉ có thể tìm thấy chúng ở Bắc Mỹ, 00:06:09.561 --> 00:06:12.814 có khoảng 20 loài lạc đà khác nhau hay có lẽ hơn thế. NOTE Paragraph 00:06:12.838 --> 00:06:16.083 (Thu âm) LN: Nếu tôi xếp chúng thành một đường thẳng thì chúng có khác nhau không? NOTE Paragraph 00:06:16.107 --> 00:06:18.542 NR: Vâng, kích cỡ cơ thể của chúng khác nhau. 00:06:18.566 --> 00:06:20.478 Chúng ta có một loài có cổ rất dài 00:06:20.502 --> 00:06:22.747 nó có giống như hưu cao cổ. NOTE Paragraph 00:06:23.345 --> 00:06:26.417 LN: Một số thì có mõm giống cá sấu. NOTE Paragraph 00:06:26.441 --> 00:06:30.025 (Thu âm) NR: Loài sơ khai đầu tiên có hình dáng rất nhỏ 00:06:30.049 --> 00:06:32.552 đa số có kích thước bằng loài thỏ NOTE Paragraph 00:06:32.576 --> 00:06:35.423 LN: Cái gì? Lạc đà nhỏ bằng thỏ? NOTE Paragraph 00:06:35.447 --> 00:06:36.884 (Thu âm) NR: Loài xuất hiện đầu tiên. 00:06:36.908 --> 00:06:39.143 nên chắc chắn bạn không nhận ra chúng được đâu. NOTE Paragraph 00:06:39.167 --> 00:06:41.357 LN: Chúa ơi, tôi muốn một con lạc đà thỏ. NOTE Paragraph 00:06:41.381 --> 00:06:43.425 (Thu âm) NR: Tôi biết, tuyệt cú mèo đúng không? NOTE Paragraph 00:06:43.449 --> 00:06:44.621 (Tiếng cười) NOTE Paragraph 00:06:44.645 --> 00:06:47.304 LN: Khoảng 3 đến 7 triệu năm trước, 00:06:47.328 --> 00:06:50.136 một nhánh lạc đà di chuyển đến Nam Mỹ, 00:06:50.160 --> 00:06:53.114 nơi chúng tiến hóa thành lạc đà không bướu và lạc đà Alpaca, 00:06:53.138 --> 00:06:56.060 và một nhánh khác vượt eo biển Bering 00:06:56.084 --> 00:06:57.520 đến Châu Á và Châu Phi. 00:06:57.544 --> 00:06:59.965 Và khoảng cuối kỉ băng hà cuối cùng, 00:06:59.989 --> 00:07:03.088 Lạc đà Bắc Mỹ tuyệt chủng. NOTE Paragraph 00:07:03.893 --> 00:07:06.313 Các nhà khoa học đã biết rõ điều này, 00:07:06.337 --> 00:07:12.413 nhưng không có bất kì sự giải thích về việc tại sao Natalia tìm thấy chúng ở một nơi rất xa phía Bắc. 00:07:12.437 --> 00:07:17.111 tại sao sự cách biệt nhiệt độ rất lớn giữa vùng cực và sa mạc Sahara mà chúng lại sống được. 00:07:17.135 --> 00:07:19.636 Công bằng mà nói thì, 00:07:19.660 --> 00:07:21.343 cách đây 3,5 triệu năm 00:07:21.367 --> 00:07:25.466 Nhiệt độ Bắc Cực trung bình ấm hơn 22 độ C so với bây giờ. 00:07:25.490 --> 00:07:28.425 nên có cả rừng lá kim phương Bắc 00:07:28.449 --> 00:07:32.363 giống như Yukon và Siberia ngày nay. 00:07:32.853 --> 00:07:36.559 Nhưng vẫn có 6 tháng mùa đông 00:07:36.583 --> 00:07:38.806 hồ nước đóng băng. 00:07:38.830 --> 00:07:40.298 và bão tuyết. 00:07:40.322 --> 00:07:43.933 Có cả một ngày 24 giờ đều là bóng tối 00:07:43.957 --> 00:07:46.938 Vậy, làm sao ... làm sao? 00:07:46.962 --> 00:07:51.120 Làm sao một trong nhưng siêu sao của sa mạc Sahara 00:07:51.144 --> 00:07:54.375 lại có thể tồn tại trong điều kiện Bắc Cực? NOTE Paragraph 00:07:54.399 --> 00:07:57.375 (Tiếng cười) NOTE Paragraph 00:07:57.399 --> 00:08:01.087 Natalia và đồng nghiệp của cô đã tìm ra đáp án. 00:08:01.632 --> 00:08:03.642 Thật là một đáp án tuyệt vời. 00:08:04.700 --> 00:08:11.233 Chuyện gì xảy ra nếu các đặc điểm ta cho rằng giúp lạc đà thích nghi 00:08:11.257 --> 00:08:13.225 với các địa điểm như Sahara, 00:08:13.249 --> 00:08:16.661 thực chất có liên quan đến việc giúp chúng sống qua những ngày đông? 00:08:17.448 --> 00:08:22.145 Chuyện gì xảy ra nếu bàn chân rộng không những giúp chúng di chuyển trên đụn cát, 00:08:22.169 --> 00:08:25.189 mà còn trên cả tuyết, giống như đôi giày tuyết vậy? 00:08:25.792 --> 00:08:28.593 Nếu cái bứu, thông tin quá bất ngờ với tôi, 00:08:28.617 --> 00:08:30.991 không chứa nước mà dự trữ chất béo-- NOTE Paragraph 00:08:31.015 --> 00:08:32.594 (Tiếng cười) NOTE Paragraph 00:08:32.618 --> 00:08:36.219 để giúp chúng trải qua 6 tháng đông dài, 00:08:36.243 --> 00:08:37.920 khi thức ăn khan hiếm? 00:08:37.944 --> 00:08:41.657 Mà chỉ sau đó, rất lâu sau khi vượt eo biển 00:08:41.681 --> 00:08:46.099 thì chúng mới biến đổi đặc điểm thích ích với mùa đông trên cơ thể cho phù hợp với môi trường hoang mạc? 00:08:46.123 --> 00:08:50.197 Ví như, bứu trên lưng lại giúp ích cho chúng ở vùng khí hậu nóng hơn, 00:08:50.221 --> 00:08:52.693 vì chứa tất cả mỡ tại một điểm, 00:08:52.717 --> 00:08:55.458 bạn biết mà, như đeo một cái túi chứa chất béo trên lưng, 00:08:55.482 --> 00:08:58.010 đồng nghĩa với việc bạn không cần cách nhiệt 00:08:58.034 --> 00:08:59.793 trên những bộ phận khác trên cơ thể. 00:08:59.817 --> 00:09:02.067 điều đó giúp tản nhiệt dễ dàng hơn. 00:09:02.555 --> 00:09:05.396 Đó là một ý tưởng điên rồ, 00:09:05.420 --> 00:09:10.967 có lẽ đó là bằng chứng cho cách mà lạc đà thích nghi với môi trường đặc trưng ở sa mạc 00:09:10.991 --> 00:09:14.691 và cũng chứng minh cho việc làm sao chúng thích khi với vùng cao Bắc Cực trong quá khứ. NOTE Paragraph 00:09:15.832 --> 00:09:19.542 Tôi không phải người đầu tiên kể câu chuyện này. 00:09:19.566 --> 00:09:24.516 Những người khác cũng đã nói đến nó như một minh chứng cho sự kì diệu của sự phát triển sinh học. 00:09:24.540 --> 00:09:27.893 hay cho đó là chìa khóa đến sự biến đổi khí hậu trong tương lai 00:09:28.855 --> 00:09:31.092 Nhưng tôi thích câu chuyện này vì lí do hoàn toàn khác. 00:09:31.751 --> 00:09:34.513 Với tôi, đây là câu chuyện về chúng ta, 00:09:34.537 --> 00:09:36.505 về cách chúng ta nhìn thế giới 00:09:36.529 --> 00:09:38.833 và cách nhìn đó thay đổi như thế nào. NOTE Paragraph 00:09:39.658 --> 00:09:43.030 Tôi được đào tạo để trở thành sử gia. 00:09:43.054 --> 00:09:47.307 Và tôi biết rằng thực ra rất nhiều nhà khoa học cũng là nhà sử học. 00:09:47.331 --> 00:09:48.880 Họ hiểu được quá khứ. 00:09:48.904 --> 00:09:54.229 Họ biết được lịch sử thành thành vũ trụ, của hành tinh chúng ta về cả cuộc sống trên quả đất này 00:09:54.741 --> 00:09:56.218 Với tư cách là nhà sử học, 00:09:56.242 --> 00:10:00.613 bạn bắt đầu với việc nghĩ đến cách nào mà câu chuyện diễn ra. NOTE Paragraph 00:10:01.196 --> 00:10:03.681 (Thu âm)NR: Chúng tôi tạo nên câu chuyện và bám theo nó, 00:10:03.705 --> 00:10:05.427 giống như việc lạc đà ở sa mạc, phải không? 00:10:05.451 --> 00:10:06.451 Một câu chuyện thật tuyệt vời! 00:10:06.451 --> 00:10:07.921 Nó áp dụng hoàn toàn với ý tưởng này. 00:10:07.921 --> 00:10:10.150 Rõ ràng, nó vẫn luôn tồn tại. NOTE Paragraph 00:10:10.174 --> 00:10:14.476 LN: Nhưng bất kì lúc nào, bạn cũng có thể tìm ra một ít bằng chứng. 00:10:14.500 --> 00:10:16.699 Bạn có thể biết được những điều rất nhỏ 00:10:16.723 --> 00:10:20.682 sẽ khiến bạn thay đổi mọi thứ mà bạn nghĩ là bạn biết. 00:10:20.706 --> 00:10:24.484 Như trong câu chuyện này, nhà khoa học tìm thấy một mảnh vỡ 00:10:24.508 --> 00:10:26.255 mà cô tưởng là mẫu gỗ, 00:10:26.279 --> 00:10:31.317 vì thế mà khoa học trở nên hoàn toàn mới lạ và lí thuyết bất thường 00:10:31.341 --> 00:10:34.956 về tại sao những sinh vật hoang đường của tiến sĩ Seuss 00:10:34.980 --> 00:10:36.512 lại có có dáng vẻ như vậy. 00:10:36.536 --> 00:10:41.940 Đối với tôi, thì nó đã đảo ngược hoàn toàn cách nghĩ của tôi về lạc đà. 00:10:41.964 --> 00:10:46.346 Từ một sinh vật đặc hữu 00:10:46.370 --> 00:10:48.719 chỉ thích ứng đối với một loại môi trường nhất định, 00:10:48.743 --> 00:10:54.031 chỉ có thể thấy ở Sahara, lại trở thành một nhân vật du hành thế giới, 00:10:54.055 --> 00:10:57.180 và xuất hiện ở một nơi nào khác. NOTE Paragraph 00:10:57.880 --> 00:11:03.855 (Vỗ tay) NOTE Paragraph 00:11:14.396 --> 00:11:15.854 Đây là Azuri. 00:11:16.589 --> 00:11:19.469 Chào Azuri, mày khỏe không? 00:11:19.493 --> 00:11:22.041 Vâng, hôm nay tôi dẫn đến một cô bạn lạc đà. NOTE Paragraph 00:11:22.065 --> 00:11:24.111 (Tiếng cười) NOTE Paragraph 00:11:24.135 --> 00:11:28.318 Azuri đang trong kì nghỉ sau buổi biểu diễn của cô 00:11:28.342 --> 00:11:30.565 ở trung tâm hòa nhạc Radio City. NOTE Paragraph 00:11:30.589 --> 00:11:32.738 (Tiếng cười) NOTE Paragraph 00:11:32.762 --> 00:11:34.344 Đây không phải là chuyện đùa mà. 00:11:34.717 --> 00:11:36.454 Sao cũng được -- NOTE Paragraph 00:11:36.478 --> 00:11:40.835 Thực chất, sự hiện diện của Azuri là nhân chứng sống nhắc nhở chúng ta rằng 00:11:40.859 --> 00:11:45.106 thế giới quanh vô cùng năng động. 00:11:45.130 --> 00:11:49.837 Nó đòi hỏi chúng ta năng lực tái thích nghi và tưởnng tượng. NOTE Paragraph 00:11:49.861 --> 00:11:54.138 (Tiếng cười) NOTE Paragraph 00:11:54.162 --> 00:11:55.613 Phải không, Azuri? NOTE Paragraph 00:11:55.637 --> 00:12:02.053 Chúng ta chỉ là một mảnh vỡ của mẩu xương nhỏ 00:12:02.077 --> 00:12:04.307 để nhìn thế giới một cách mới mẻ NOTE Paragraph 00:12:04.926 --> 00:12:06.086 Cảm ơn vì đã lắng nghe NOTE Paragraph 00:12:06.110 --> 00:12:12.531 (Vỗ tay)