WEBVTT 00:00:01.130 --> 00:00:02.330 [nhạc] 00:00:02.330 --> 00:00:08.780 [tựa đề] 00:00:08.780 --> 00:00:11.880 Sinh viên ở các trường cao đẳng và đại học 00:00:11.880 --> 00:00:14.440 đang ngày càng trở nên đa dạng. 00:00:14.440 --> 00:00:17.780 Cả người học lẫn người dạy đều phải có cơ hội như nhau 00:00:17.780 --> 00:00:20.540 trong lớp học, cơ sở vật chất, và mọi mặt khác ở trường. 00:00:23.920 --> 00:00:25.960 Song người khuyết tật 00:00:25.960 --> 00:00:30.360 vẫn phải chịu khó khăn với những website, tài liệu, và CSVC khó tiếp cận. 00:00:30.369 --> 00:00:34.400 Một giải pháp cho vấn đề này là áp dụng Thiết kế Phổ biến, 00:00:34.400 --> 00:00:37.100 được kiến trúc sư Ron Mace định nghĩa là 00:00:37.100 --> 00:00:40.600 Cách thiết kế sản phẩm và môi trường để tất cả mọi người đều dùng được 00:00:40.600 --> 00:00:42.480 tới mức tối đa nhất, 00:00:42.480 --> 00:00:46.800 mà không cần dùng công cụ hỗ trợ. 00:00:47.320 --> 00:00:50.220 Giá trị của Thiết kế Phổ biến là sự đơn giản, 00:00:50.230 --> 00:00:54.710 và dễ sử dụng, từ đó ảnh hưởng đến toàn bộ sinh viên. 00:00:54.710 --> 00:00:58.420 Nói cách khác, thay vì thiết kế để cung ứng 00:00:58.420 --> 00:01:00.160 cho người dùng bình thường 00:01:00.160 --> 00:01:02.820 thì hãy thiết kế cho cả người khuyết tật 00:01:02.820 --> 00:01:06.340 dù là khuyết tật thể chất, trí lực 00:01:06.340 --> 00:01:09.300 hay khuyết tật ngôn ngữ, v.v... 00:01:09.560 --> 00:01:13.160 Thiết kế phổ biến là một mục tiêu. 00:01:13.170 --> 00:01:17.929 Nó là một phương thức giáo dục 00:01:17.929 --> 00:01:23.229 làm sao tối đa hóa số người được lợi từ giáo dục. 00:01:28.860 --> 00:01:33.040 Các cổ đông của trường phải nghĩ đến kế hoạch và chính sách. 00:01:33.049 --> 00:01:36.990 Hãy tự hỏi về người khuyết tật và những người thường bị bỏ qua khác 00:01:36.990 --> 00:01:39.890 họ đang có mặt trong số nhân viên và học viên của trường. 00:01:40.900 --> 00:01:44.300 Khi nói đến chính sách ở giáo dục bậc cao, 00:01:44.300 --> 00:01:46.779 tôi nghĩ một điều quan trọng là 00:01:46.779 --> 00:01:51.419 tập trung đúng người để thảo luận 00:01:51.420 --> 00:01:55.540 và không chỉ có giáo viên 00:01:55.540 --> 00:01:59.200 mà phải có cả người cung cấp dịch vụ 00:01:59.200 --> 00:02:01.200 sinh viên tiếp nhận những dịch vụ đó 00:02:01.200 --> 00:02:03.400 sinh viên tham gia các khóa học liên quan, 00:02:03.400 --> 00:02:07.700 những người sẽ có mặt trong kế hoạch 00:02:07.700 --> 00:02:08.960 ảnh hưởng đến kết quả của chính sách. 00:02:08.970 --> 00:02:12.500 Khi cân nhắc đến khóa học và dịch vụ, 00:02:12.500 --> 00:02:17.060 cũng cần phải nghĩ đến tính tiếp cận với người khuyết tật. 00:02:18.200 --> 00:02:22.720 Tôi nghĩ nếu một trung tâm, trường học, hay một khoa 00:02:22.720 --> 00:02:25.530 tỏ ra chào đón người khuyết tật 00:02:25.530 --> 00:02:29.250 nó trở thành một biểu trưng văn hóa 00:02:29.250 --> 00:02:34.790 một tính chất xã hội kiêm tiêu chuẩn thông thường nhưng quan trọng 00:02:34.790 --> 00:02:39.030 xuyên suốt toàn bộ môi trường giáo dục bậc cao. 00:02:44.160 --> 00:02:47.740 CSVC trường học nên có tính tiếp cận cao 00:02:47.740 --> 00:02:50.880 để bảo đảm khả năng sử dụng, sự thoải mái, và độ an toàn 00:02:50.880 --> 00:02:53.100 cho đa dạng kiểu người dùng 00:02:53.100 --> 00:02:56.680 dù là họ khác nhau về tuổi tác, giới tính, hay dân tộc. 00:02:57.360 --> 00:03:00.520 Nơi cực hay để đánh giá tính tiếp cận 00:03:00.520 --> 00:03:02.060 chính là bãi đậu xe. 00:03:02.060 --> 00:03:06.160 Phải đảm bảo có đủ số lượng chỗ đậu xe đặc biệt, 00:03:06.160 --> 00:03:07.940 chúng phải được đánh dấu rõ ràng. 00:03:07.940 --> 00:03:12.580 Con đường dẫn từ những chỗ đậu xe này tới các tòa nhà xung quanh 00:03:12.580 --> 00:03:16.520 cũng phải được đánh dấu cho thật nổi bật. 00:03:16.520 --> 00:03:19.720 Cửa chính phải chào đón được tất cả mọi người 00:03:19.720 --> 00:03:23.380 dù là họ đi vào bằng chân hay xe lăn. 00:03:23.380 --> 00:03:26.480 Cửa chính phải công bằng với tất cả mọi người. 00:03:26.480 --> 00:03:29.860 Các học viên phải biết được mình đang ở đâu. 00:03:29.860 --> 00:03:38.460 Phải có nhiều dấu hiệu chỉ dẫn chính xác và dễ hiểu. 00:03:38.460 --> 00:03:42.260 Chúng không thể để bị hòa vào khung cảnh 00:03:42.260 --> 00:03:47.720 nhất là những kiểu thiết kế quá nghệ thuật. 00:03:47.720 --> 00:03:49.760 Chúng phải thật nổi bật. 00:03:53.860 --> 00:03:57.240 Khi nói tới thang máy, tôi cho rằng 00:03:57.240 --> 00:04:01.740 điều quan trọng nhất là bảng điều khiển 00:04:01.740 --> 00:04:04.420 được thiết kế ở độ cao vừa phải. 00:04:07.800 --> 00:04:10.020 Nhà vệ sinh phải có tính tiếp cận cao 00:04:10.020 --> 00:04:12.040 và được đánh dấu rõ ràng. 00:04:13.600 --> 00:04:16.180 Bàn hoặc quầy ở các khu vực dành cho học viên 00:04:16.180 --> 00:04:18.500 phải dễ sử dụng với người thường ở tư thế ngồi. 00:04:18.510 --> 00:04:22.120 Các lối đi phải rộng rãi và không bị cản trở. 00:04:24.100 --> 00:04:27.330 Các khóa học yêu cầu phòng thí nghiệm 00:04:27.330 --> 00:04:29.430 trong khi học hoặc làm bài tập thì giáo viên 00:04:29.430 --> 00:04:31.790 phải nghĩ đến tính tiếp cận của phòng thí nghiệm. 00:04:31.790 --> 00:04:35.360 Học viên có vào được tòa nhà không? Họ có vào được phòng thí nghiệm không? 00:04:35.360 --> 00:04:38.450 Bên trong phòng thí nghiệm cũng có những thứ thường bị bỏ quên. 00:04:38.450 --> 00:04:41.080 Độ cao của bàn làm việc có thể điều chỉnh bằng tay 00:04:41.080 --> 00:04:43.940 để phù hợp với người dùng không? 00:04:43.940 --> 00:04:49.800 Có chức năng phóng to hay SR trong dụng cụ thí nghiệm không? 00:04:49.800 --> 00:04:53.100 Có trợ lý trực bàn trợ giúp phòng khi 00:04:53.100 --> 00:04:58.680 có người cần không, và bàn trực này có dễ tiếp cận không? 00:04:58.680 --> 00:05:02.720 Những thứ như điện thoại hoặc máy in cũng tương tự, 00:05:02.720 --> 00:05:05.760 mọi thứ phải có tính tiếp cận cao với học viên khuyết tật. 00:05:05.760 --> 00:05:08.360 Trước khi đưa công nghệ vào khóa học 00:05:08.360 --> 00:05:10.440 giáo viên phải chắc chắn về căn bản 00:05:10.440 --> 00:05:14.511 chứ không phải chỉ dùng vì nó mới hay có vẻ cao cấp. 00:05:14.511 --> 00:05:17.050 Họ phải thật sự hiểu cách sử dụng công nghệ này 00:05:17.050 --> 00:05:20.540 cũng như ưu và khuyết điểm 00:05:20.540 --> 00:05:23.700 cách nó ảnh hưởng đến khả năng học tập của học viên. 00:05:23.700 --> 00:05:26.760 Một điều quan trọng khác là máy tính, 00:05:26.760 --> 00:05:30.080 phần mềm, và công nghệ hỗ trợ 00:05:30.080 --> 00:05:32.080 cho thật sự phù hợp. 00:05:32.290 --> 00:05:34.930 Phần mềm rất đa dạng, như chuyển văn bản sang âm thanh, 00:05:34.930 --> 00:05:38.020 nhận biết giọng nói, và phóng to màn hình. 00:05:38.020 --> 00:05:41.220 Chúng có mặt trong và ngoài lớp học, 00:05:41.220 --> 00:05:43.220 và hữu ích với rất nhiều kiểu người dùng. 00:05:44.260 --> 00:05:47.560 Tôi cho rằng ít nhất là phải có 00:05:47.560 --> 00:05:51.280 một danh sách đảm bảo độ tiếp cận tối thiểu 00:05:51.280 --> 00:05:56.840 và yêu cầu CSVC phải tuân theo đó. 00:05:56.840 --> 00:06:00.260 Đồng thời, khi cung cấp dịch vụ hoặc thiết kế sản phẩm 00:06:00.260 --> 00:06:05.300 cũng cần đáp ứng danh sách tối thiểu này. 00:06:06.100 --> 00:06:10.180 00:06:10.180 --> 00:06:13.540 00:06:13.540 --> 00:06:15.600 00:06:15.600 --> 00:06:17.340 00:06:17.340 --> 00:06:19.700 00:06:19.700 --> 00:06:22.460 00:06:22.470 --> 00:06:25.199 00:06:25.199 --> 00:06:27.579 00:06:28.320 --> 00:06:32.460 00:06:32.460 --> 00:06:36.300 00:06:36.300 --> 00:06:40.440 00:06:40.440 --> 00:06:45.200 00:06:45.200 --> 00:06:50.080 00:06:50.080 --> 00:06:57.680 00:07:02.360 --> 00:07:04.500 00:07:04.500 --> 00:07:06.500 00:07:06.500 --> 00:07:09.960 00:07:10.280 --> 00:07:14.380 00:07:14.380 --> 00:07:17.440 00:07:19.320 --> 00:07:23.080 00:07:23.080 --> 00:07:28.760 00:07:30.420 --> 00:07:34.720 00:07:34.720 --> 00:07:39.080 00:07:39.080 --> 00:07:42.720 00:07:42.720 --> 00:07:47.480 00:07:47.480 --> 00:07:50.640 00:07:50.640 --> 00:07:52.160 00:07:52.160 --> 00:07:53.720 00:07:53.720 --> 00:07:57.420 00:07:57.420 --> 00:08:00.580 00:08:00.580 --> 00:08:05.969 00:08:05.969 --> 00:08:10.070 00:08:10.070 --> 00:08:12.680 00:08:12.680 --> 00:08:17.130 00:08:17.130 --> 00:08:19.870 00:08:20.680 --> 00:08:25.259 00:08:25.260 --> 00:08:27.941 00:08:27.941 --> 00:08:31.580 00:08:31.580 --> 00:08:34.399 00:08:34.399 --> 00:08:39.279 00:08:39.460 --> 00:08:42.420 00:08:42.430 --> 00:08:44.110 00:08:44.110 --> 00:08:46.310 00:08:46.310 --> 00:08:49.089 00:08:49.089 --> 00:08:53.809 00:08:58.240 --> 00:09:02.260 00:09:02.270 --> 00:09:05.360 00:09:05.360 --> 00:09:07.920 00:09:07.920 --> 00:09:11.180 00:09:11.460 --> 00:09:16.860 00:09:16.860 --> 00:09:20.470 00:09:20.470 --> 00:09:23.850 00:09:23.850 --> 00:09:25.850 00:09:25.850 --> 00:09:27.870 00:09:27.870 --> 00:09:31.710 00:09:31.710 --> 00:09:34.670 99:59:59.999 --> 99:59:59.999 99:59:59.999 --> 99:59:59.999 99:59:59.999 --> 99:59:59.999 99:59:59.999 --> 99:59:59.999 99:59:59.999 --> 99:59:59.999 99:59:59.999 --> 99:59:59.999 99:59:59.999 --> 99:59:59.999 99:59:59.999 --> 99:59:59.999 99:59:59.999 --> 99:59:59.999 99:59:59.999 --> 99:59:59.999 99:59:59.999 --> 99:59:59.999 99:59:59.999 --> 99:59:59.999