0:00:04.979,0:00:09.499 Khi bạn sử dụng khối lặp lại để lặp[br]mã lệnh, bằng cách nào máy tính biết được 0:00:09.499,0:00:11.630 khi nào thì lặp đủ số lần? 0:00:11.630,0:00:17.360 Khối lặp lại thực ra ẩn chứa một đoạn[br]mã lệnh phức tạp hơn gọi là vòng lặp for 0:00:17.360,0:00:22.410 để đếm từ giá trị bắt đầu tới giá trị[br]kết thúc theo hệ số tăng dần cụ thể. 0:00:22.410,0:00:29.129 Ví dụ khối lặp lại ba lần[br]đếm từ 1 đến 3 theo hệ số 1. 0:00:29.129,0:00:33.019 Mỗi lần đếm, khối này chạy mã lệnh[br]bên trong vòng lặp. 0:00:33.019,0:00:37.309 Vòng lặp for biết mình phải chạy bao nhiêu[br]lần bằng biến 'đếm' được thiết lập ở 0:00:37.309,0:00:42.803 giá trị bắt đầu khi bắt đầu vòng lặp và[br]cộng thêm hệ số mỗi lần chạy vòng lặp. 0:00:42.803,0:00:48.058 Ngay khi biến 'đếm' cao hơn giá trị[br]kết thúc, vòng lặp sẽ ngừng chạy. 0:00:48.058,0:00:53.282 Lợi ích của việc dùng vòng lặp for[br]thay vì dùng khối lặp lại là bạn có thể 0:00:53.282,0:00:56.750 thực sự nhìn thấy biến 'đếm'[br]và sử dụng trong vòng lặp của mình.