WEBVTT 00:00:06.674 --> 00:00:08.534 Khi một mầm bệnh mới xuất hiện, 00:00:08.534 --> 00:00:12.204 cơ thể và các hệ thống y tế của chúng ta dễ bị tổn thương. 00:00:12.204 --> 00:00:16.144 Vào những lúc như thế này, nhu cầu cấp thiết cho một loại vắc-xin 00:00:16.144 --> 00:00:19.692 để tạo ra khả năng miễn dịch rộng rãi cùng giảm thiểu thiệt hại tính mạng. 00:00:19.692 --> 00:00:23.962 Vậy ta có thể phát triển một vắc-xin nhanh tới đâu khi ta cần chúng nhất? NOTE Paragraph 00:00:23.962 --> 00:00:27.728 Sự phát triển của vắc-xin thông thường có thể chia thành ba giai đoạn. 00:00:27.728 --> 00:00:32.071 Ở nghiên cứu thăm dò, các nhà khoa học thí nghiệm với các phương pháp khác nhau 00:00:32.071 --> 00:00:35.371 để tìm các mẫu vắc-xin an toàn và nhân rộng rãi. 00:00:35.371 --> 00:00:39.211 Khi được kiểm định tại phòng thí nghiệm, họ đưa vào thử nghiệm lâm sàng, 00:00:39.211 --> 00:00:44.291 nơi các vắc-xin được đánh giá về an toàn, hiệu quả và các tác dụng phụ 00:00:44.291 --> 00:00:47.116 qua một loạt các nhóm người. 00:00:47.116 --> 00:00:49.556 Cuối cùng, sản xuất, 00:00:49.556 --> 00:00:53.787 nơi các vắc-xin được sản xuất và phân phối cho sử dụng công cộng. NOTE Paragraph 00:00:53.787 --> 00:00:59.287 Dưới các tình huống bình thường, quá trình mất trung bình 15 đến 20 năm. 00:00:59.287 --> 00:01:03.287 Nhưng trong suốt một đại dịch, các nhà nghiên cứu dùng nhiều chiến lược 00:01:03.287 --> 00:01:06.027 để chuyển qua từng giai đoạn nhanh hết khả năng. NOTE Paragraph 00:01:06.027 --> 00:01:09.627 Nghiên cứu thăm dò có lẽ là linh động nhất. 00:01:09.627 --> 00:01:12.617 Mục tiêu của giai đoạn này là để tìm một cách an toàn 00:01:12.617 --> 00:01:16.932 để cho hệ thống miễn dịch của chúng ta tiếp xúc vi-rút hoặc vi khuẩn. 00:01:16.932 --> 00:01:21.392 Điều này đưa cơ thể chúng ta thông tin nó cần để tạo ra các kháng thể 00:01:21.392 --> 00:01:24.062 có khả năng chống lại sự truyền nhiễm thật sự. 00:01:24.062 --> 00:01:27.762 Có nhiều cách để an toàn kích hoạt sự phản ứng miễn dịch này, 00:01:27.762 --> 00:01:33.192 nhưng đa số, những mẫu hiệu quả nhất cũng tốn nhiều thời gian nhất để sản xuất. NOTE Paragraph 00:01:33.192 --> 00:01:37.342 Những vắc-xin giảm độc lực truyền thống tạo ra khả năng chống chịu lâu dài. 00:01:37.342 --> 00:01:39.912 Nhưng chúng phụ thuộc vào những chủng vi-rút yếu 00:01:39.912 --> 00:01:44.553 buộc phải nuôi cấy trong mô không phải của con người thời gian dài. 00:01:44.553 --> 00:01:47.994 Các vắc-xin bất hoạt có sự tiếp cận nhanh hơn nhiều, 00:01:47.994 --> 00:01:53.744 trực tiếp áp dụng nhiệt, a-xít hay bức xạ để làm suy yếu mầm bệnh. 00:01:53.744 --> 00:01:58.216 Các vắc-xin tiểu đơn vị, thứ tiêm các đoạn protein vô hại, 00:01:58.216 --> 00:02:00.466 cũng có thể được tạo ra nhanh chóng. 00:02:00.466 --> 00:02:05.001 Nhưng các kỹ thuật nhanh hơn này tạo ra khả năng phục hồi kém mạnh mẽ hơn. NOTE Paragraph 00:02:05.001 --> 00:02:08.121 Đây chỉ là ba trong số rất nhiều mẫu vắc-xin, 00:02:08.121 --> 00:02:10.651 mỗi cái đều có ưu và nhược điểm riêng. 00:02:10.651 --> 00:02:13.631 Không có phương pháp duy nhất nào được đảm bảo là hiệu quả 00:02:13.631 --> 00:02:16.891 và tất cả chúng đều yêu cầu tiêu tốn thời gian nghiên cứu. 00:02:16.891 --> 00:02:20.151 Vậy cách tốt nhất để đẩy nhanh mọi thứ là cho nhiều phòng thí nghiệm 00:02:20.151 --> 00:02:23.381 làm việc trên các mẫu khác nhau cùng lúc. 00:02:23.381 --> 00:02:25.681 Chiến lược chạy đua về đích này 00:02:25.681 --> 00:02:29.938 đã tạo ra vắc-xin Zika thử nghiệm đầu tiên trong bảy tháng 00:02:29.938 --> 00:02:35.088 và vắc-xin thử nghiệm COVID-19 đầu tiên chỉ với 42 ngày. 00:02:35.088 --> 00:02:39.088 Được thử nghiệm không có nghĩa là các vắc-xin này sẽ thành công. 00:02:39.088 --> 00:02:42.208 Nhưng các mẫu được coi là an toàn và dễ dàng nhân rộng 00:02:42.208 --> 00:02:47.387 có thể vào thử nghiệm lâm sàng lúc các phòng khác tiếp tục tìm các lựa chọn. NOTE Paragraph 00:02:47.387 --> 00:02:51.896 Bất cứ một vắc-xin thử nghiệm được sản xuất trong bốn tháng hay bốn năm, 00:02:51.896 --> 00:02:56.932 giai đoạn tiếp thường là giai đoạn dài và khó lường nhất của việc phát triển. 00:02:56.932 --> 00:03:02.184 Thử nghiệm lâm sàng gồm ba giai đoạn, mỗi cái lại chứa nhiều thử nghiệm. 00:03:02.184 --> 00:03:07.084 Giai đoạn thử nghiệm I tập trung vào cường độ của phản ứng miễn dịch, 00:03:07.084 --> 00:03:10.924 và cố gắng xây dựng vắc-xin an toàn và hiệu quả. 00:03:10.924 --> 00:03:15.229 Giai đoạn thử nghiệm II tập trung xác định liều lượng đúng và kế hoạch phân phát 00:03:15.229 --> 00:03:17.449 trên một lượng dân số rộng hơn. 00:03:17.449 --> 00:03:19.939 Và giai đoạn thử nghiệm III xác định độ an toàn 00:03:19.939 --> 00:03:23.519 qua vắc-xin chính sử dụng trong cộng đồng, 00:03:23.519 --> 00:03:27.837 đồng thời cũng xác định tác dụng phụ hiếm gặp và các phản ứng tiêu cực. NOTE Paragraph 00:03:27.837 --> 00:03:31.987 Để đưa ra các biến số và tập trung vào độ an toàn lâu dài, 00:03:31.987 --> 00:03:35.987 nó cực kỳ khó để đẩy nhanh thử nghiệm lâm sàng. 00:03:35.987 --> 00:03:39.397 Trong các tình huống cực đoan, các nhà nghiên cứu chạy nhiều thử nghiệm 00:03:39.397 --> 00:03:41.777 trong một giai đoạn cùng lúc. 00:03:41.777 --> 00:03:46.067 Nhưng chúng vẫn cần đáp ứng các tiêu chí an toàn trước khi chuyển tiếp. 00:03:46.067 --> 00:03:49.917 Đôi lúc, các phòng thí nghiệm có thể xúc tiến quá trình này bằng tận dụng 00:03:49.917 --> 00:03:52.577 các phương pháp điều trị được phê duyệt trước đó. 00:03:52.577 --> 00:03:58.763 Năm 2009, các nhà nghiên cứu đã điều chỉnh vắc-xin cúm mùa để điều trị H1N1— 00:03:58.763 --> 00:04:03.776 sản xuất một vắc-xin có sẵn rộng rãi chỉ trong sáu tháng. 00:04:03.776 --> 00:04:08.267 Tuy nhiên, kỹ thuật này chỉ hoạt động khi xử lý các mầm bệnh quen thuộc 00:04:08.267 --> 00:04:11.897 có các mẫu vắc-xin đã được xây dựng tốt. NOTE Paragraph 00:04:11.897 --> 00:04:16.560 Sau khi giai đoạn III thành công, một cơ quan quản lý quốc gia 00:04:16.560 --> 00:04:21.102 xem xét các kết quả và phê duyệt các vắc-xin an toàn để sản xuất. 00:04:21.102 --> 00:04:25.782 Mỗi vắc-xin có sự pha trộn độc đáo giữa các thành phần sinh học và hóa học 00:04:25.782 --> 00:04:29.492 đòi hỏi một dây chuyền chuyên dụng để sản xuất. 00:04:29.492 --> 00:04:32.392 Để bắt đầu sản xuất ngay khi vắc-xin được phê duyệt, 00:04:32.392 --> 00:04:37.754 các kế hoạch sản xuất buộc phải được làm song song với nghiên cứu và thử nghiệm. 00:04:37.754 --> 00:04:42.086 Điều này đòi hỏi sự phối hợp ăn ý giữa các phòng thí nghiệm và nhà sản xuất, 00:04:42.086 --> 00:04:46.905 cũng như các nguồn lực đáp ứng với các thay đổi đột ngột trong mẫu vắc-xin— 00:04:46.905 --> 00:04:50.605 thậm chí nghĩa rằng bỏ đi hàng tháng trời làm việc. NOTE Paragraph 00:04:50.605 --> 00:04:54.435 Qua thời gian, các tiến bộ trong nghiên cứu thăm dò và sản xuất 00:04:54.435 --> 00:04:56.835 sẽ làm quá trình này nhanh hơn. 00:04:56.835 --> 00:04:59.445 Các nghiên cứu sơ bộ cho thấy nhà nghiên cứu tương lai 00:04:59.445 --> 00:05:03.335 có thể hoán đổi vật liệu di truyền từ các loại vi-rút khác nhau 00:05:03.335 --> 00:05:06.105 vào cùng một mẫu vắc-xin. 00:05:06.105 --> 00:05:11.159 Các vắc-xin dựa trên DNA và mRNA có thể nhanh chóng xúc tiến 00:05:11.159 --> 00:05:13.819 cả ba quá trình sản xuất vắc-xin. 00:05:13.819 --> 00:05:15.949 Nhưng cho đến khi các đột phá đạt tới, 00:05:15.949 --> 00:05:19.943 chiến lược tốt nhất của ta là cho các phòng nghiên cứu toàn thế giới hợp tác 00:05:19.943 --> 00:05:22.743 và làm việc song song với nhiều phương pháp khác nhau. 00:05:22.743 --> 00:05:24.983 Bằng việc chia sẻ kiến thức và các nguồn lực, 00:05:24.983 --> 00:05:28.785 Các nhà khoa học có thể phân chia và chế ngự bất cứ mầm bệnh nào.