Tin tốt về PMS
-
0:01 - 0:05Bao nhiêu người đã từng nghe tới PMS ạ?
-
0:05 - 0:07Tất cả, đúng chứ?
-
0:07 - 0:09Ai cũng biết rằng
phụ nữ nổi điên -
0:09 - 0:12ngay trước khi tới tháng,
-
0:12 - 0:16Trong chu kì kinh nguyệt,
hoóc môn khiến họ -
0:16 - 0:19vô lý và cáu kỉnh.
-
0:19 - 0:21Người ta thường cho rằng
-
0:21 - 0:26các hoócmôn sinh sản tăng
gây ra các cảm xúc cực độ -
0:26 - 0:29và rằng phần lớn phụ nữ
bị ảnh hưởng bởi điều này. -
0:29 - 0:32Nhưng tôi ở đây để nói rằng
khoa học đã chứng minh -
0:32 - 0:35những giả định đấy là không hề đúng.
-
0:35 - 0:38Tôi ở đây để cho bạn biết
những tin tốt về PMS. -
0:39 - 0:42Nhưng đầu tiên, hãy xem những quan niệm
về PMS -
0:42 - 0:45đã ăn sâu vào văn hóa Mỹ như thế nào.
-
0:45 - 0:48Nếu bạn đọc báo hoặc tạp chí,
-
0:48 - 0:53bạn sẽ thấy PMS bị áp đặt
cho tất cả mọi người. -
0:53 - 0:58Một bài báo trên tạp chí Redbook
tựa "Bạn: Không Còn PMS" -
0:58 - 1:04cho thông tin rằng
từ 80% đến 90% phụ nữ có PMS. -
1:04 - 1:06Tạp chí L.A. Muscle nói rằng
-
1:06 - 1:1040% đến 50% phụ nữa có PMS,
-
1:10 - 1:14và rằng PMS có vai trò quan trọng
với tinh thần và thể chất phụ nữ, -
1:14 - 1:17và vài năm trước,
ngay cả tờ Wall Street Journal -
1:17 - 1:20cũng có một bài báo
viết về cách dùng Canxi để trị PMS, -
1:20 - 1:22và hỏi người đọc nữ rằng,
-
1:22 - 1:24"Bạn có biến thành
một mụ phù thủy mỗi tháng không?" -
1:25 - 1:29Từ những bài báo này, bạn sẽ nghĩ rằng
có rất nhiều nghiên cứu -
1:29 - 1:33chứng minh sự phổ biến của PMS.
-
1:33 - 1:36Nhưng sau 5 thập kỉ nghiên cứu,
-
1:36 - 1:40không có kết luận thuyết phục nào
về định nghĩa, nguyên nhân, -
1:40 - 1:44cách điều trị, cũng như là
sự tồn tại của PMS. -
1:44 - 1:47Các nhà tâm lí học thường định nghĩa
-
1:47 - 1:52PMS bao gồm các triệu chứng tiêu cực
về hành vi, nhận thức, và thể chất -
1:52 - 1:55trong quãng thời gian từ lúc rụng trứng
đến kì kinh nguyệt. -
1:55 - 1:57Nhưng đây là điều rắc rối.
-
1:57 - 2:03Có hơn 150 triệu chứng khác nhau
đã được dùng để chẩn đoán PMS, -
2:03 - 2:05và đây chỉ là một vài trong số đó.
-
2:05 - 2:07Nhưng tôi muốn làm rõ rằng
-
2:07 - 2:10tôi không nói phụ nữ không trải qua
một số các triệu chứng này. -
2:10 - 2:13Tôi đang nói rằng
các triệu chứng đó -
2:13 - 2:16không đồng nghĩa với
một căn bệnh thần kinh, -
2:16 - 2:19và rằng khi các nhà tâm lí học
định nghĩa một căn bệnh -
2:19 - 2:21một cách mơ hồ như vậy,
-
2:21 - 2:25định nghĩa ấy trở thành vô nghĩa.
-
2:25 - 2:28Với một danh sách triệu chứng lớn như thế,
-
2:28 - 2:30tôi có thể có PMS, bạn có thể có PMS,
-
2:30 - 2:33chàng trai ở dãy thứ 3 này
có thể có PMS, -
2:33 - 2:36cả con chó của tôi cũng có thể có PMS.
(cười) -
2:36 - 2:39Một số nhà nghiên cứu cho rằng
bạn phải có năm triệu chứng. -
2:39 - 2:40Số khác lại cần ba triệu chứng.
-
2:40 - 2:43Một số nói rằng các triệu chứng ấy
chỉ đáng quan tâm -
2:43 - 2:45khi chúng làm bạn vô cùng khó chịu,
-
2:45 - 2:49số khác lại bảo các triệu chứng nhỏ
cũng quan trọng không kém. -
2:49 - 2:52Trong nhiều năm qua,
vì không có một tiêu chuẩn chung nào -
2:52 - 2:54để định nghĩa PMS,
-
2:54 - 2:57khi các nhà tâm lí học
báo cáo tỉ lệ phổ biến của PMS, -
2:57 - 3:00những ước tính của họ
bao gồm từ 5% phụ nữ -
3:00 - 3:02đến 97% phụ nữ,
-
3:02 - 3:08nghĩa là hầu như không có ai
và hầu như ai cũng có PMS. -
3:08 - 3:14Nói chung, phương pháp nghiên cứu PMS
vẫn còn nhiều hạn chế. -
3:14 - 3:20Thứ nhất, các nghiên cứu yêu cầu phụ nữ
báo cáo triệu chứng của họ -
3:20 - 3:23bằng cách nhìn lại quá khứ
và phụ thuộc vào trí nhớ. -
3:23 - 3:26Điều này thổi phồng bản báo cáo về PMS
-
3:26 - 3:29khi so sánh với báo cáo dựa vào tương lai
có nghĩa là -
3:29 - 3:31giữ nhật kí mỗi ngày
về các triệu chứng -
3:31 - 3:34trong ít nhất 2 tháng liên tục.
-
3:34 - 3:39Nhiều nghiên cứu cũng chỉ tập trung vào
phụ nữ da trắng, trung lưu -
3:39 - 3:43làm cho việc áp dụng kết quả vào
toàn bộ phụ nữ là không chính xác. -
3:43 - 3:48Chúng ta biết văn hóa là một thành phần
trong niềm tin vào PMS -
3:48 - 3:51bởi vì nó hầu như không được biết đến
ở ngoài các quốc gia phương Tây. -
3:51 - 3:55Thứ ba, nhiều nghiên cứu không dùng
các nhóm kiểm soát. -
3:55 - 3:58Nếu chúng ta muốn hiểu
những tính chất đặc trưng -
3:58 - 4:00của phụ nữ có PMS,
-
4:00 - 4:04chúng ta phải so sánh được họ
với những phụ nữ không có PMS. -
4:04 - 4:07Cuối cùng, nhiều chuỗi câu hỏi khác nhau
đã được sử dụng -
4:07 - 4:11để chẩn đoán PMS, tập trung vào
nhiều triệu chứng, -
4:11 - 4:14thời hạn và mức độ nghiêm trọng khác nhau.
-
4:14 - 4:17Để nghiên cứu bất cứ tình trạng nào
một cách xác thực, -
4:17 - 4:20các nhà khoa học phải đồng ý với nhau
về những tính chất nhất định -
4:20 - 4:22góp phần tạo nên tình trạng đó
-
4:22 - 4:24để chắc chắc rằng họ
cùng nói về một thứ. -
4:24 - 4:27Và PMS không phải là
một trong những trường hợp này. -
4:27 - 4:29Mặc dù vậy, vào năm 1994,
-
4:29 - 4:33cuốn sách Chẩn Đoán và Số Liệu
về Rối Loạn Thần Kinh, -
4:33 - 4:35được biết đến như DSM,
-
4:35 - 4:39và cũng là cuốn sách dành cho
chuyên ngành về sức khỏe tinh thần. -
4:39 - 4:43Họ đã định nghĩa lại PMS thành PMDD,
-
4:43 - 4:46Premenstrual Dysphoric Disorder,
-
4:46 - 4:52có nghĩa là
cảm giác khó chịu trước kì kinh nguyệt. -
4:52 - 4:56Theo những hướng dẫn mới này của DSM,
-
4:56 - 4:59trong đa số chu kì kinh nguyệt năm ngoái,
-
4:59 - 5:02ít nhất 5 trong số 11 triệu chứng
-
5:02 - 5:06phải xuất hiện trong tuần
trước khi kinh nguyệt bắt đầu; -
5:06 - 5:09các triệu chứng phải cải thiện
khi kinh nguyệt bắt đầu; -
5:09 - 5:14và các triệu chứng phải dừng
trong tuần sau khi kinh nguyệt chấm dứt. -
5:15 - 5:18Một trong những triệu chứng ấy phải
có trong danh sách này: -
5:18 - 5:24tâm trạng bất ổn, dễ khó chịu,
lo lắng, hoặc trầm cảm. -
5:24 - 5:27Các triệu chứng còn lại có thể
có trong trang đầu tiên -
5:27 - 5:29hoặc trong trang thứ hai,
-
5:29 - 5:31bao gồm các triệu chứng
như khó kiểm soát -
5:31 - 5:35và thay đổi thói quen ngủ
hay sự ngon miệng. -
5:35 - 5:39DSM còn yêu cầu rằng
các triệu chứng -
5:39 - 5:43phải liên quan đến
kiệt sức lâm sàng, -
5:43 - 5:46phải có một sự rối loạn
trong công việc, -
5:46 - 5:49học tập hoặc các mối quan hệ xã hội.
-
5:49 - 5:52Các triệu chứng và mức độ nghiệm trọng
cần được ghi nhận bằng văn bản -
5:52 - 5:56bằng cách giữ nhật kí
cho ít nhất hai chu kì liên tiếp. -
5:56 - 6:00Và cuối cùng, DSM yêu cầu rằng
rối loạn về cảm xúc -
6:00 - 6:06cần phải hơn là sự trầm trọng
của một căn bệnh đã tồn tại khác. -
6:06 - 6:09Về khoa học,
đây là một tiến bộ. -
6:09 - 6:11Chúng ta đã có
một số triệu chứng nhất định -
6:11 - 6:15và có tiêu chuẩn
về tầm ảnh hưởng -
6:15 - 6:20và việc ghi nhận và tính thời gian
cho các triệu chứng phải rõ ràng. -
6:20 - 6:23Khi dùng những tiêu chuẩn này
-
6:23 - 6:25và xem xét những nghiên cứu mới nhất,
-
6:25 - 6:27chúng ta thấy rằng
trên trung bình, -
6:27 - 6:333% đến 8% phụ nữ mắc phải PMDD
-
6:33 - 6:35Không phải tất cả phụ nữ,
không phải hầu hết phụ nữ, -
6:35 - 6:38không phải phần lớn phụ nữ,
không phải nhiều phụ nữ: -
6:38 - 6:41chỉ có 3% đến 8%.
-
6:41 - 6:46Cho tất cả mọi người khác, những điều
như biến cố gây stress hay dịp vui -
6:46 - 6:48hoặc là ngày trong tuần
-
6:48 - 6:52còn mang tính quyết định đối với tâm trạng
nhiều hơn là thời điểm trong tháng, -
6:52 - 6:55và đây chính là thông tin
mà giới khoa học đã có -
6:55 - 6:57từ những năm 1990.
-
6:57 - 7:00Vào năm 2002, tôi và đồng nghiệp
đã xuất bản một bài báo -
7:00 - 7:03về nghiên cứu về PMS và PMDD,
-
7:03 - 7:07và nhiều bài báo tương tự
đã xuất hiện trên các tạp chí tâm lí học. -
7:07 - 7:12Câu hỏi là, tại sao thông tin này
chưa được phổ biến trong quần chúng? -
7:12 - 7:15Tại sao những thông tin sai lệch
vẫn còn tồn tại? -
7:15 - 7:18Nhất định là sự công kích
mà phụ nữ phải nhận -
7:18 - 7:24từ sách, tivi, phim ảnh, internet,
rằng ai cũng có PMS -
7:24 - 7:27đã thuyết phục họ rằng
điều này là đúng. -
7:27 - 7:32Các nghiên cứu nói rằng khi một phụ nữ
càng tin rằng tất cả mọi người đều có PMS, -
7:32 - 7:36thì cô ta càng có nhiều khả năng
lầm tưởng là mình cũng có. -
7:36 - 7:39Để tôi giải thích cho các bạn
"lầm tưởng" ở đây nghĩa là gì. -
7:39 - 7:41Nếu bạn hỏi cô ấy rằng
"Bạn có PMS không?" -
7:41 - 7:43và cô ta trả lời là có,
-
7:43 - 7:45nhưng khi bạn bảo cô ấy
viết nhật kí hằng ngày -
7:45 - 7:47về những triệu chứng tâm lí trong 2 tháng,
-
7:47 - 7:51thì không có mối liên quan nào
giữa những triệu chứng của cô ta -
7:51 - 7:52với thời điểm trong tháng cả.
-
7:53 - 7:57Một lí do khác cho sự tồn tại
của kiến thức sai lệch về PMS -
7:57 - 8:01liên quan đến những giới hạn hẹp hòi
của vai trò người phụ nữ. -
8:01 - 8:03Những nhà tâm lí học phụ nữ
như Joan Chrisler -
8:03 - 8:07đã đưa ra giả thuyết rằng
việc thừa nhận có PMS -
8:07 - 8:13cho phép phụ nữ biểu lộ những cảm xúc
bình thường bị xem là không quý phái. -
8:13 - 8:16Một định nghĩa gần như toàn cầu
cho một người phụ nữ hoàn hảo -
8:16 - 8:20là một phụ nữ vui vẻ, thương yêu,
quan tâm đến người khác, -
8:20 - 8:23và thỏa mãn với vai trò đó.
-
8:23 - 8:28PMS đã trở thành giấy phép
để được giận dữ, phàn nàn, khó chịu, -
8:28 - 8:31mà không mất đi hình tượng một phụ nữ tốt.
-
8:31 - 8:35Chúng ta biết rằng các biến cố
trong môi trường của một người phụ nữ -
8:35 - 8:39dễ làm cho cô ta giận dữ
hơn là các hoócmôn, -
8:39 - 8:42nhưng khi cô ta đổ lỗi cơn giận của mình
lên các hoócmôn, -
8:42 - 8:44cô ấy sẽ tránh được trách nhiệm
hoặc sự chỉ trích. -
8:44 - 8:48"Bình thường cô ta không như vậy đâu.
Cô ta không điều khiển được nó." -
8:48 - 8:54Và dù đây là một công cụ hữu ích, nó làm
cảm xúc của phụ nữ trở nên vô giá trị. -
8:54 - 8:57Khi mọi người phản ứng với
cơn giận của một phụ nữ -
8:57 - 9:00với ý nghĩ rằng "À,
cô ta chỉ tới tháng thôi", -
9:00 - 9:05khả năng được coi trọng và tạo thay đổi
của cô ta sẽ bị hạn chế rất nhiều. -
9:05 - 9:09Vậy còn ai khác
có lợi từ những lầm tưởng về PMS? -
9:09 - 9:12Để tôi nói với bạn rằng việc điều trị PMS
-
9:12 - 9:16đã trở nên một ngành làm ăn
có lợi nhuận và đang phát triển. -
9:16 - 9:23Amazon.com hiện đang rao bán
hơn 1.9 00 tựa sách về cách điều trị PMS. -
9:23 - 9:25Một tìm kiếm nhanh trên Google
sẽ cho bạn vô số -
9:25 - 9:29những phòng khám, lớp học,
và hội nghị chuyên đề. -
9:29 - 9:32Những nguồn thông tin có tiếng tốt
trên Internet về y học -
9:32 - 9:37như WebMD hay là Mayo Clinic
liệt PMS vào dạng rối loạn quen thuộc. -
9:37 - 9:39Nhưng nó không phải như vậy.
-
9:39 - 9:43Và họ cũng đưa ra danh sách các dược phẩm
được các bác sĩ kê đơn để điều trị PMS -
9:43 - 9:46ví dụ như thuốc chống trầm cảm
hoặc hoócmôn. -
9:46 - 9:52Thú vị là cả hai trang web đều nói rằng
sự thành công của các dược phẩm -
9:52 - 9:56điều trị PMS
là khác nhau đối với mỗi phụ nữ. -
9:56 - 9:58Điều này là không hợp lí.
-
9:58 - 10:00Nếu bạn có một chứng bệnh
với một nguyên nhân nhất định -
10:00 - 10:02mà PMS đáng lẽ là một trong số đó,
-
10:02 - 10:06thì việc điều trị phải mang tới
sự cải thiện cho nhiều phụ nữ. -
10:06 - 10:09Đây không phải là một trường hợp như vậy,
-
10:09 - 10:13và những điều lệ FDA nói rằng
để một loại thuốc được xem là hiệu nghiệm, -
10:13 - 10:15phần lớn người dùng nó
-
10:15 - 10:18phải có những cải thiện rõ rệt.
-
10:18 - 10:22Chúng ta chưa đạt được điều này
với những cách "điều trị" đó. -
10:22 - 10:26Thế nhưng, thu nhập từ việc
làm mọi người tin rằng -
10:26 - 10:29PMS là một chứng bệnh phổ biến
-
10:29 - 10:33và có thể chữa trị
là khá lớn. -
10:33 - 10:37Khi phụ nữ được kê đơn với các loại thuốc
như chống trầm cảm hay hoócmôn, -
10:37 - 10:42luật y học yêu cầu ràng họ cần phải
kiểm tra y tế mỗi 3 tháng. -
10:42 - 10:44Đó là khá nhiều lần đi bác sĩ.
-
10:44 - 10:46Các công ty dược phẩm
thu về lợi nhuận vô kể -
10:46 - 10:50khi phụ nữ bị thuyết phục
rằng họ phải uống thuốc như trong đơn -
10:50 - 10:53trong cả đời.
-
10:53 - 10:56Các loại thuốc không cần đơn
như Midol -
10:56 - 11:00được khai là sẽ trị những triệu chứng
của PMS như căng thẳng và khó chịu, -
11:00 - 11:04mặc dù chỉ bao gồm
thuốc lợi tiểu, thuốc giảm đau, -
11:04 - 11:06và caffeine.
-
11:06 - 11:10Dù tôi không dám tranh cãi
với những năng lực thần kì của caffeine, -
11:10 - 11:14tôi không nghĩ làm giảm căng thẳng
là một trong số đó. -
11:14 - 11:21Từ 2002, Midol bắt đầu bán
Teen Midol dành cho thiếu niên. -
11:21 - 11:23Họ nhắm vào những thiếu nữ từ khá sớm
-
11:23 - 11:28để làm họ tin rằng ai cũng có PMS
và nó biến họ thàng một con quỷ, -
11:28 - 11:30nhưng có một điều họ có thể làm,
đó là: -
11:30 - 11:33Dùng Midol và bạn sẽ trở lại thành người.
-
11:33 - 11:39Trong năm 2013, Midol thu được lợi nhuận
48 triệu đôla. -
11:39 - 11:44Nên mặc dù lầm tưởng về PMS
mang lại lợi nhuận cho một số người, -
11:44 - 11:48nó gây ra những hệ quả nghiêm trọng
cho phụ nữ. -
11:48 - 11:51Thứ nhất, nó góp phần làm y tế hóa
-
11:51 - 11:54sức khỏe sinh sản của phụ nữ.
-
11:54 - 11:57Lĩnh vực y học từ lâu
đã khái niệm -
11:57 - 12:02quá trình sinh sản của phụ nữ
là môn căn bệnh cần chữa trị. -
12:02 - 12:06Cái giá phải trả cho điều này bao gồm
sinh phẫu thuật, -
12:06 - 12:09cắt bỏ tử cung và
trị liệu bằng hoócmôn quá mức, -
12:09 - 12:13đã làm hại hơn là cải thiện
sức khỏe của phụ nữ. -
12:14 - 12:19Thứ hai, lầm tưởng về PMS còn góp phần
tạo nên cái nhìn chung về phụ nữ -
12:19 - 12:22là vô căn cứ và đa cảm thái quá.
-
12:22 - 12:26Khi chu kì kinh nguyệt được mô tả như
một chuyến tàu lượn hoócmôn -
12:26 - 12:28biến phụ nữ thành những con quái thú,
-
12:28 - 12:33năng lực của toàn bộ phụ nữ
trở nên dễ bị nghi ngờ. -
12:33 - 12:36Phụ nữ đã có những bước tiến đáng kể
vào lực lượng lao động, -
12:36 - 12:40nhưng chỉ có rất ít phụ nữ
ở trên những cấp bậc cao nhất -
12:40 - 12:42trong những lĩnh vực
như chính quyền và kinh doanh. -
12:42 - 12:47Và khi chúng ta nghĩ về một ứng viên tốt
cho các vị trí như CEO hay thượng nghị sĩ, -
12:47 - 12:52một người với những phẩm chất
như hợp lí, kiên định, giỏi giang -
12:52 - 12:54sẽ được nghĩ đến đầu tiên,
-
12:54 - 12:58và trong văn hóa của chúng ta,
người đó có vẻ là đàn ông hơn phụ nữ. -
12:58 - 13:01Lầm tưởng về PMS đã gây ra điều này.
-
13:01 - 13:04Các nhà tâm lí học biết rằng
tâm trạng của đàn ông và phụ nữ -
13:04 - 13:07có nhiều điểm giống nhau hơn là khác nhau.
-
13:07 - 13:11Một nghiên cứu về cả hai giới tính
trong từ 4 đến 6 tháng -
13:11 - 13:14đã tìm ra rằng
số lần thay đổi tâm trạng của họ -
13:14 - 13:18và mức độ nghiêm trọng của những lần đó
là không hề khác nhau. -
13:18 - 13:22Và cuối cùng, lầm tưởng về PMS
ngăn phụ nữ khỏi việc đối phó -
13:22 - 13:26với những vấn đề thực sự
làm cho họ khó chịu. -
13:26 - 13:31Những vấn đề cá nhân ví dụ như
các mối quan hệ hay môi trường làm việc -
13:31 - 13:35hay các vấn đề như phân biệt chủng tộc
hay phân biệt giới tính hay nạn đói -
13:35 - 13:39đều liên quan mật thiết
đến tâm trạng hằng ngày. -
13:39 - 13:42Việc chôn giấu cảm xúc bên dưới PMS
-
13:42 - 13:46ngăn phụ nữ khỏi việc tìm hiểu
nguyên nhân gây ra các tâm trạng tiêu cực, -
13:46 - 13:52và còn lấy đi cơ hội của họ
để hành động và thay đổi chúng. -
13:52 - 13:54Nên tin tốt về PMS
-
13:54 - 13:59là mặc dù một số phụ nữ có các triệu chứng
gây ra bởi chu kì kinh nguyệt, -
13:59 - 14:03đa số họ không có bệnh gì cả.
-
14:03 - 14:06Họ đi làm hoặc đi học, chăm sóc gia đình
-
14:06 - 14:08và hoạt động một cách bình thường.
-
14:08 - 14:12Chúng ta biết rằng cảm xúc và tâm trạng
của nam và nữ -
14:12 - 14:13có nhiều điểm giống nhau hơn khác nhau,
-
14:13 - 14:19vậy hãy tránh xa những lầm tưởng về PMS
nói rằng phụ nữ là những mụ phù thủy -
14:19 - 14:24và hãy chấp nhận hoạt động
giàu cảm xúc nhưng chuyên nghiệp -
14:24 - 14:27của đa số phụ nữ mỗi ngày.
-
14:27 - 14:29Xin cảm ơn.
-
14:29 - 14:32(tán thưởng)
- Title:
- Tin tốt về PMS
- Speaker:
- Robyn Stein Deluca
- Description:
-
Mọi người đều biết rằng phụ nữ trở lên điên rồ trước khi đến kỳ của họ, hormone sinh sản của họ do những cảm xúc của họ dao động rất mạnh. Có rất ít sự đồng thuận khoa học về hội chứng tiền kinh nguyệt.Theo nhà tâm lý học Robyn Stein DeLuca, khoa học không đồng ý về định nghĩa, nguyên nhân, điều trị hoặc Ngay cả sự tồn tại của PMS. Cô tìm hiểu thêm những gì chúng ta biết và không biết về nó - và tại sao các quan niệm phổ biến đã kéo dài.
- Video Language:
- English
- Team:
- closed TED
- Project:
- TEDTalks
- Duration:
- 14:44
Dimitra Papageorgiou approved Vietnamese subtitles for The good news about PMS | ||
Duy Lê edited Vietnamese subtitles for The good news about PMS | ||
Duy Lê accepted Vietnamese subtitles for The good news about PMS | ||
Duy Lê edited Vietnamese subtitles for The good news about PMS | ||
Duy Lê edited Vietnamese subtitles for The good news about PMS | ||
Thanh Nguyen edited Vietnamese subtitles for The good news about PMS | ||
Thanh Nguyen edited Vietnamese subtitles for The good news about PMS | ||
Thanh Nguyen edited Vietnamese subtitles for The good news about PMS |