Giúp đỡ người khác khiến chúng ta hạnh phúc -- nhưng quan trọng là giúp đỡ như thế nào
-
0:01 - 0:04Tôi có một công việc khá thú vị
-
0:04 - 0:07đó là tìm ra điều khiến mọi người vui vẻ.
-
0:07 - 0:12Điều này rất vui, có thể bạn thấy
nó hơi vô ích -
0:12 - 0:13nhất là trong thời điểm
-
0:13 - 0:17chúng ta đang gặp phải
một số vấn đề khá tiêu cực. -
0:18 - 0:21Nhưng hóa ra việc nghiên cứu
sự hạnh phúc -
0:21 - 0:26có thể đưa ra hướng giải đáp cho một trong
những vấn đề khó khăn nhất hiện nay. -
0:27 - 0:31Phải mất đến cả một thập kỉ
tôi mới nhận ra điều này. -
0:32 - 0:33Lúc mới bắt đầu công việc,
-
0:33 - 0:37tôi đã cùng với đồng nghiệp
xuất bản một tờ báo "Khoa học", -
0:37 - 0:40tựa là, "Tiêu tiền vào người khác
giúp mình hạnh phúc hơn." -
0:40 - 0:43Tôi đã rất tự tin vào giả thiết này,
-
0:43 - 0:45chỉ trừ một thứ:
-
0:45 - 0:49nó dường như không áp dụng cho tôi.
-
0:49 - 0:50(Tiếng cười)
-
0:50 - 0:52Tôi rất hiếm khi góp tiền từ thiện,
-
0:52 - 0:53và khi tôi làm,
-
0:53 - 0:56tôi không cảm nhận được
sự ấm áp mà tôi đã mong đợi. -
0:57 - 1:03Thế là tôi bắt đầu tự hỏi liệu
có điều gì sai trong nghiên cứu của tôi -
1:03 - 1:06hay là đối với tôi.
-
1:07 - 1:13Sự phản ứng cảm xúc lờ đờ của tôi
cực kì bối rối -
1:13 - 1:18bởi vì nghiên cứu tiếp theo của tôi
cho thấy rằng ngay cả trẻ con -
1:18 - 1:21cũng tỏ ra thích thú
từ việc trao cho người khác -
1:21 - 1:25Trong một thí nghiệm, tôi và đồng nghiệp
của tôi Kiley Hamlin, Lara Aknin -
1:25 - 1:28mang những đứa trẻ chỉ dưới hai tuổi
đến phòng thí nghiệm. -
1:28 - 1:30Như bạn có thể tưởng tượng,
-
1:30 - 1:34chúng tôi phải làm việc với một thứ
mà tụi nhỏ thực sự quan tâm đến, -
1:34 - 1:38nên chúng tôi đã dùng một thứ
tương đương với vàng đối với bọn trẻ, -
1:38 - 1:40như là bánh quy Cá vàng.
-
1:40 - 1:41(Tiếng cười)
-
1:41 - 1:45Chúng tôi đưa cho trẻ
những con cá vàng bất ngờ này -
1:45 - 1:48và một cơ hội để trao đi
một vài con của chúng -
1:48 - 1:50cho một con rối tên là Monkey.
-
1:50 - 1:53(Video) Nhà nghiên cứu: Cô có
một vài điều thú vị -
1:53 - 1:55và cô sẽ đưa hết chúng cho con.
-
1:55 - 1:58Đứa trẻ: Oh, cám ơn cô.
-
1:59 - 2:02Nhà nghiên cứu: Nhưng mà
cô không còn điều thú vị nào nữa cả. -
2:02 - 2:04Con có thể cho Monkey
một cái không? -
2:04 - 2:06Đứa trẻ: Được ạ.
Nhà nghiên cứu: Được không? -
2:07 - 2:08Đứa trẻ: Được ạ.
-
2:13 - 2:14Đây ạ.
-
2:14 - 2:18Nhà nghiên cứu: Oh, ngon quá. Mmmm.
-
2:19 - 2:20Đứa trẻ: Nó ăn hết rồi.
-
2:22 - 2:26Bây giờ, chúng tôi đã đào tạo những người
trợ lý nghiên cứu cách xem video -
2:26 - 2:28và giải mã những phản ứng cảm xúc
của bọn trẻ. -
2:28 - 2:31Tất nhiên, chúng tôi không nói
cho họ biết giả thuyết của mình. -
2:31 - 2:34Số liệu cho thấy rằng
bọn trẻ khá vui vẻ -
2:34 - 2:37khi nhận được đống cá vàng đấy,
-
2:37 - 2:39nhưng chúng thực sự còn vui hơn
-
2:39 - 2:42khi trao đi một vài con cá vàng
của mình. -
2:42 - 2:47Và sự ấm áp của việc trao đi này
cũng tương tự đối với người lớn. -
2:47 - 2:51Khi chúng tôi phân tích
những cuộc khảo sát từ 200,000 người lớn -
2:51 - 2:53trên khắp thế giới,
-
2:53 - 2:56chúng tôi nhận ra rằng
gần 1/3 dân số thế giới nói rằng -
2:56 - 3:00họ đã quyên góp một chút tiền
vào từ thiện trong tháng trước. -
3:01 - 3:05Điều đáng chú ý là trên mọi vùng lãnh thổ
lớn trên thế giới, -
3:05 - 3:09những người có quyên góp tiền vào từ thiện
hạnh phúc hơn những người không, -
3:09 - 3:13ngay cả sau khi tính đến những trường hợp
có vấn đề về tài chính cá nhân. -
3:14 - 3:16Và sự tương quan này không hề tầm thường.
-
3:17 - 3:19Nó giống như là
việc làm từ thiện -
3:19 - 3:21tạo ra sự khác biệt về sự hạnh phúc
-
3:21 - 3:24giống như việc có gấp đôi thu nhập.
-
3:26 - 3:28Bây giờ, là một nhà nghiên cứu,
-
3:28 - 3:31nếu bạn đủ may mắn để
nhận ra sự tác động này ở bản thân -
3:31 - 3:35giống như những đứa trẻ và người lớn
trên khắp thế giới -
3:35 - 3:37bạn sẽ bắt đầu tự hỏi rằng:
-
3:37 - 3:39Đây có phải là một phần tự nhiên
của con người không? -
3:40 - 3:44Chúng ta biết rằng sự hài lòng
sẽ củng cố những hành vi thích nghi -
3:44 - 3:46như việc ăn và làm tình
-
3:46 - 3:49để duy trì nòi giống của chúng ta,
-
3:49 - 3:54và tôi thấy rằng việc trao đi
có thể là một trong những hành vi như thế. -
3:55 - 3:57Tôi đã rất phấn khích
về những ý tưởng này, -
3:57 - 4:00và tôi đã viết về chúng
trong tờ "New York Times." -
4:00 - 4:03Một trong những người trong bài báo đấy
-
4:03 - 4:04là nhân viên kế toán của tôi.
-
4:04 - 4:07(Tiếng cười)
-
4:07 - 4:08Đúng thế.
-
4:08 - 4:13Trong thời gian đóng thuế,
tôi đã ngồi đối diện anh ấy, -
4:13 - 4:16xem anh ấy chầm chậm gõ bút
-
4:16 - 4:18lên dòng quyên góp từ thiện
trong bản kê khai thuế của tôi -
4:18 - 4:20với cái nhìn, giống như là,
-
4:20 - 4:23sự phản đối được che đậy
một cách vụng về. -
4:23 - 4:25(Tiếng cười)
-
4:25 - 4:28Mặc dù tôi gây dựng sự nghiệp của mình
bằng cách cho thấy sự tuyệt vời -
4:28 - 4:33của sự trao đi mang lại, tôi thực sự
không trao đi nhiều lắm. -
4:33 - 4:36Vì thế, tôi đã quyết định
trao đi nhiều hơn. -
4:37 - 4:39Vào thời điểm đó,
-
4:39 - 4:43những câu chuyện khủng khiếp về
khủng hoảng tị nạn của người Syria -
4:43 - 4:44có ở khắp mọi nơi.
-
4:45 - 4:46Tôi thực sự muốn giúp đỡ họ,
-
4:46 - 4:49nên tôi đã rút thẻ tín dụng ra.
-
4:49 - 4:54Tôi biết sự quyên góp của tôi sẽ tạo nên
một chút khác biệt cho ai đó ở nơi nào đó, -
4:54 - 4:57nhưng việc lên trang web
của một tổ chức từ thiện có ảnh hưởng -
4:57 - 5:00và nhập số Visa của mình
-
5:00 - 5:02vẫn làm tôi cảm thấy chưa đủ.
-
5:03 - 5:07Đó là lúc tôi biết về G5.
-
5:08 - 5:11Chính phủ Canada cho phép
5 người Canada bất kì -
5:11 - 5:14tài trợ riêng cho
một gia đình người tị nạn. -
5:15 - 5:18Bạn phải có đủ tiền để cung cấp
cho gia đình đó -
5:18 - 5:20trong một năm đầu tiên
họ sống ở Canada, -
5:20 - 5:24và họ thực sự sẽ bay đến
thành phố của bạn. -
5:25 - 5:28Một trong những thứ tuyệt vời mà tôi thấy
ở chương trình này -
5:28 - 5:31đó là không ai được cho phép
làm điều này một mình. -
5:31 - 5:33Và thay vì nhập hội với G5,
-
5:33 - 5:36cuối cùng chúng tôi đã liên kết
với một tổ chức cộng đồng -
5:36 - 5:39và lập ra một nhóm 25 người.
-
5:40 - 5:43Sau gần 2 năm làm thủ tục và chờ đợi,
-
5:43 - 5:47chúng tôi biết rằng gia đình
mà chúng tôi giúp đỡ sẽ đến Vancouver -
5:47 - 5:48trong vòng ít hơn 6 tuần.
-
5:49 - 5:51Họ có 4 đứa con trai và 1 đứa con gái,
-
5:51 - 5:54nên chúng tôi đã nhanh chóng
tìm cho họ một chỗ ở. -
5:55 - 5:57Chúng tôi đã rất may mắn
khi tìm cho họ một căn nhà, -
5:57 - 5:59nhưng nó cần được sửa lại một vài chỗ.
-
5:59 - 6:02Nên bạn của tôi đã đến đó
vào các buổi tối và ngày cuối tuần -
6:02 - 6:05để sơn lại, dọn dẹp và lắp ráp
các đồ đạc trong nhà. -
6:06 - 6:07Khi ngày quan trọng đó đến,
-
6:07 - 6:11chúng tôi chất đầy sữa và hoa quả tươi
vào trong tủ lạnh của họ -
6:11 - 6:14và ra sân bay để gặp cả gia đình.
-
6:14 - 6:18Mọi người đều khá bất ngờ,
-
6:18 - 6:20đặc biệt là cậu bé 4 tuổi.
-
6:21 - 6:24Mẹ cậu vừa đoàn tụ với chị gái của cậu
-
6:24 - 6:27người đã đến Canada trước đó
thông qua chương trình tương tự. -
6:27 - 6:31Họ đã không gặp như trong vòng 15 năm.
-
6:32 - 6:38Khi bạn biết rằng có hơn 5.6 triệu
người tị nạn đã trốn khỏi Syria, -
6:38 - 6:40bạn sẽ đối mặt với tấn bi kịch
-
6:40 - 6:45mà não của con người
không thực sự nhận thức hết được. -
6:45 - 6:47Điều này thực sự khó hiểu.
-
6:49 - 6:52Trước đó, nếu ai đó trong chúng tôi
được yêu cầu dành ra 15 giờ mỗi tháng -
6:52 - 6:55để giúp đỡ vấn đề khủng hoảng tị nạn,
-
6:55 - 6:57chúng tôi chắc chắn sẽ trả lời là không.
-
6:58 - 7:01Nhưng ngay khi chúng tôi đưa gia đình đó
về nhà mới của họ ở Vancouver, -
7:01 - 7:03chúng tôi đều nhận ra rằng:
-
7:03 - 7:07chúng tôi sẽ làm bất cứ điều gì
để giúp họ hạnh phúc. -
7:08 - 7:14Trải nghiệm này đã làm tôi nghĩ
thấu đáo hơn về nghiên cứu của mình. -
7:14 - 7:15Quay lại phòng thí nghiệm,
-
7:15 - 7:18chúng tôi nhận thấy
lợi ích của việc trao đi thực sự ý nghĩa -
7:18 - 7:22khi con người thực sự cảm nhận được
sự kết nối giữa họ với những người họ giúp -
7:22 - 7:25và dễ dàng hình dung được sự khác biệt
họ đang tạo nên -
7:25 - 7:27trong cuộc sống của những người kia.
-
7:27 - 7:29Ví dụ, trong một thí nghiệm,
-
7:29 - 7:32chúng tôi cho những người tham gia
một cơ hội để quyên góp một chút tiền -
7:32 - 7:35cho UNICEF hoặc Spread the Net.
-
7:35 - 7:37Chúng tôi đã cố ý chọn
những tổ chức từ thiện này, -
7:37 - 7:41bởi vì chúng đồng hành với nhau
và có cùng mục tiêu quan trọng -
7:41 - 7:43là nâng cao sức khỏe cho trẻ em.
-
7:44 - 7:48Nhưng tôi nghĩ rằng UNICEF
là một tổ chức từ thiện lớn và rộng -
7:48 - 7:50nên sẽ hơi khó một chút để hình dung ra
-
7:50 - 7:54sự quyên góp nhỏ bé của bạn
sẽ tạo ra sự khác biệt như thế nào. -
7:54 - 7:59Ngược lại, Spread the Net mang đến cho
người quyên góp một sự đảm bảo chắc chắn: -
7:59 - 8:01cứ mỗi 10$ được quyên góp,
-
8:01 - 8:05họ sẽ cung cấp 1 cái giường
để bảo vệ trẻ khỏi bệnh sốt rét. -
8:05 - 8:09Chúng tôi nhận thấy rằng những người
quyên góp càng nhiều cho Spread the Net, -
8:09 - 8:12họ càng cảm thấy hạnh phúc sau đó.
-
8:13 - 8:17Ngược lại, cảm xúc nhận được
từ việc quyên góp -
8:17 - 8:21hoàn toàn không có ở những người
quyên góp cho UNICEF. -
8:22 - 8:26Điều này chỉ ra rằng chỉ quyên góp tiền
cho một tổ chức từ thiện xứng đáng -
8:26 - 8:28luôn luôn không đủ.
-
8:28 - 8:30Bạn cần có thể hình dung ra
-
8:30 - 8:34một cách chính xác, rằng tiền của bạn
sẽ tạo nên sự khác biệt như thế nào. -
8:35 - 8:39Tất nhiên, chương trình G5
đã mang ý tưởng này lên một tầm cao mới. -
8:40 - 8:41Lần đầu tiên đảm nhận dự án này,
-
8:41 - 8:45chúng tôi đã nói về thời điểm
mà người tị nạn sẽ đến. -
8:45 - 8:49Bây giờ, chúng tôi nói về họ
như là gia đình của mình. -
8:49 - 8:51Gần đây, chúng tôi đã đưa bọn trẻ
đi trượt băng, -
8:51 - 8:55và sau ngày hôm đấy,
Oliver - 6 tuổi, đã hỏi tôi, -
8:55 - 8:58"Mẹ, ai là đứa lớn nhất
trong gia đình mình?" -
8:59 - 9:03Tôi cho rằng cậu bé đang nói về
việc có quá nhiều anh chị em trong nhà, -
9:03 - 9:05và cậu đang nói về họ,
-
9:05 - 9:07nhưng cũng là nói về gia đình người Syria
của chúng tôi. -
9:08 - 9:10Từ khi gia đình của chúng tôi
chuyển đến, -
9:10 - 9:14rất nhiều người và tổ chức
đã đề nghị giúp đỡ, -
9:14 - 9:17cung cấp mọi thứ từ
phục hồi răng miễn phí -
9:17 - 9:19cho đến những trại hè.
-
9:20 - 9:24Điều đó làm tôi nhận ra
sự tử tế tồn tại trong cộng đồng. -
9:25 - 9:27Nhờ vào một sự quyên góp nọ,
-
9:27 - 9:29bọn trẻ được đi cắm trại xe đạp,
-
9:29 - 9:31và mỗi ngày trong tuần,
-
9:31 - 9:34một vài thành viên trong nhóm chúng tôi
sẽ cố gắng đến đó để cổ vũ chúng. -
9:35 - 9:36Tôi đã tình cờ đến đó
-
9:36 - 9:38vào ngày mà những bánh xe phụ
được tháo ra, -
9:38 - 9:42và đứa bé 4 tuổi không nghĩ rằng
đó là một ý kiến hay. -
9:43 - 9:46Nên tôi đã lại gần và nói chuyện với bé
-
9:46 - 9:49về những lợi ích lâu dài
của việc đi xe mà không có bánh xe phụ. -
9:49 - 9:52(Tiếng cười)
-
9:52 - 9:56Sau đấy tôi nhớ ra rằng cậu bé mới 4 tuổi
và không nói được tiếng Anh. -
9:56 - 10:00Nên tôi trở lại với 2 từ
mà cậu bé chắc chắn biết: -
10:00 - 10:01que kem.
-
10:02 - 10:05Con cứ thử đi mà không có bánh phụ đi,
cô sẽ mua kem cho con. -
10:05 - 10:07Và đây là những gì diễn ra sau đó.
-
10:08 - 10:10(Video) ED: Đúng rồi. Yeah!
-
10:10 - 10:11Đứa trẻ: Con sẽ thử ạ.
-
10:12 - 10:13ED: Ôi trời! Nhìn con đi kìa!
-
10:13 - 10:16(Kêu lên) Nhìn con đi kìa!
Con đã tự làm được tất cả đó! -
10:16 - 10:18(Khán giả) (Tiếng cười)
-
10:18 - 10:20(Video) ED: Làm tốt lắm!
-
10:20 - 10:22(Khán giả) (Tiếng cười)
-
10:22 - 10:26(Vỗ tay)
-
10:26 - 10:32ED: Và đây là một hình thức giúp đỡ
mà con người tạo ra để vui vẻ, -
10:32 - 10:34nhưng trong 40 năm,
-
10:34 - 10:36Canada là quốc gia duy nhất trên thế giới
-
10:37 - 10:40cho phép công dân trong nước
tài trợ cho người tị nạn. -
10:41 - 10:43Bây giờ -- Canada!
-
10:43 - 10:45(Vỗ tay)
-
10:45 - 10:47Điều này khá là tuyệt vời.
-
10:47 - 10:51Giờ thì Úc và các nước Anh đang bắt đầu
những chương trình tương tự. -
10:52 - 10:55Hãy tưởng tượng xem khủng hoảng về tị nạn
sẽ khác như thế nào -
10:55 - 10:58nếu có càng nhiều quốc gia làm điều này.
-
10:59 - 11:03Tạo ra những sự kết nối đầy ý nghĩa này
giữa người với người -
11:03 - 11:06sẽ mang đến một cơ hội
để giải quyết những thách thức -
11:06 - 11:08đầy gian nan này.
-
11:08 - 11:13Một trong những thách thức đó nằm ở
ngay chỗ tôi đang đứng bây giờ, -
11:13 - 11:16ở khu phố phía Đông của Vancouver.
-
11:16 - 11:20Đây được đánh giá là khu phố
nghèo nhất Canada . -
11:21 - 11:24Chúng tôi đã tranh cãi rằng có nên
đưa một gia đình tị nạn đến đây không, -
11:24 - 11:28bởi vì có rất nhiều người ở đây cũng
đang phải vật lộn với cuộc sống của họ. -
11:28 - 11:30Bạn tôi, Evan, nói rằng
khi anh ấy còn nhỏ -
11:30 - 11:33và khi bố mẹ anh ấy lái xe dọc khu phố,
-
11:33 - 11:35anh ấy sẽ cúi đầu xuống ghế sau.
-
11:36 - 11:39Nhưng bố mẹ của Evan
không bao giờ đoán được rằng -
11:39 - 11:40khi lớn lên,
-
11:40 - 11:43anh ấy sẽ mở cánh cửa
của một nhà hàng địa phương -
11:43 - 11:47và mời mọi người vào trong
để thưởng thức bữa tối với 3 món. -
11:48 - 11:52Chương trình mà Evan đã giúp đỡ xây dựng
được gọi là "Nhiều món ngon", -
11:52 - 11:54và mục tiêu của nó không chỉ là cung cấp
những bữa ăn miễn phí -
11:54 - 11:56mà còn tạo ra những khoảnh khắc
nhằm kết nối -
11:56 - 12:00những con người sẽ không bao giờ
giao tiếp bằng ánh mắt với nhau. -
12:00 - 12:03Mỗi tối, một doanh nghiệp địa phương
sẽ tài trợ bữa tối -
12:03 - 12:05và đưa một nhóm tình nguyện viên đến
-
12:05 - 12:07để giúp nấu nướng và phục vụ bữa ăn.
-
12:08 - 12:13Sau đó, thức ăn còn lại sẽ được phân phát
cho những người lang thang trên đường, -
12:13 - 12:15và quan trọng là, số tiền còn lại đủ để
-
12:15 - 12:17cung cấp một nghìn bữa trưa miễn phí
cho cộng đồng -
12:17 - 12:19vào ngày tiếp theo.
-
12:19 - 12:23Nhưng lợi ích của chương trình này
vượt qua cả thức ăn. -
12:24 - 12:28Đối với tình nguyện viên, nó đã cung cấp
cho họ một cơ hội để kết nối với mọi người -
12:28 - 12:31ngồi xuống và lắng nghe
những câu chuyện của họ. -
12:32 - 12:36Sau trải nghiệm đó, một tình nguyện viên
đã thay đổi việc đi lại của anh ấy -
12:36 - 12:39nên thay vì tránh mặt hàng xóm,
-
12:39 - 12:40anh ấy đi qua họ,
-
12:40 - 12:44cười hoặc nhìn thẳng vào mắt họ
khi anh gặp những gương mặt quen. -
12:45 - 12:49Tất cả chúng ta đều có thể tìm ra
sự vui vẻ từ việc trao đi. -
12:50 - 12:53Nhưng chúng ta không nên mong đợi
điều này tự động diễn ra. -
12:53 - 12:58Để dành tiền giúp đỡ người khác
không nhất thiết sẽ hạnh phúc hơn. -
12:58 - 13:01Thay vào đó, cách mà chúng ta giúp đỡ
quan trọng hơn nhiều. -
13:01 - 13:04Và nếu chúng ta muốn mọi người
trao đi nhiều hơn, -
13:04 - 13:08chúng ta cần phải phá vỡ cái cách
mà chúng ta nghĩ về việc từ thiện. -
13:08 - 13:11Chúng ta cần tạo ra nhiều cơ hội
để trao đi -
13:11 - 13:14điều này sẽ giúp chúng ta trân trọng
cộng đồng chung hơn. -
13:14 - 13:17Nếu một trong số các bạn
làm việc cho một tổ chức từ thiện, -
13:17 - 13:21Đừng thưởng cho những người quyên góp
những cái bút hoặc những cuốn lịch. -
13:22 - 13:26(Vỗ tay)
-
13:26 - 13:28Thưởng cho họ những cơ hội
-
13:28 - 13:32để họ nhìn thấy được sự tác động cụ thể
mà sự rộng lượng của họ mang lại -
13:32 - 13:36và kết nối họ với những cá nhân
và cộng đồng mà họ đang giúp đỡ. -
13:38 - 13:42Chúng ta thường nghĩ về việc trao đi
như là một điều chúng ta nên làm. -
13:42 - 13:44Và đúng là như vậy.
-
13:45 - 13:47Nhưng nghĩ theo cách này
-
13:47 - 13:52thì chúng ta đang bỏ lỡ một trong những
điều tuyệt vời nhất khi là một con người: -
13:52 - 13:56rằng chúng ra cần tìm ra sự vui vẻ
từ việc giúp đỡ người khác. -
13:57 - 14:02Hãy ngừng nghĩ về việc trao đi
như là một sự bắt buộc về mặt đạo đức -
14:02 - 14:06và bắt đầu nghĩ về nó
như là một nguồn vui. -
14:07 - 14:08Cám ơn các bạn.
-
14:08 - 14:13(Vỗ tay).
- Title:
- Giúp đỡ người khác khiến chúng ta hạnh phúc -- nhưng quan trọng là giúp đỡ như thế nào
- Speaker:
- Elizabeth Dunn
- Description:
-
Nghiên cứu cho thấy rằng giúp đỡ người khác khiến chúng ta hạnh phúc hơn. Nhưng trong một nghiên cứu đột phá về sự rộng lượng và niềm vui của nhà tâm lí xã hội Elizabeth Dunn, bà đã nhận ra một điều: cách chúng ta giúp đỡ cũng rất quan trọng. Nếu chúng ta có thể tạo ra một sự thay đổi đúng đắn trong việc giúp đỡ người khác, chúng ta sẽ nhận ra cách tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ hơn -- và theo đó làm tăng lên sự hạnh phúc của chính mình. Bà nói "Hãy ngừng nghĩ về việc trao đi như là một sự bắt buộc về mặt đạo đức mà hãy bắt đầu nghĩ về nó như là một nguồn vui".
- Video Language:
- English
- Team:
- closed TED
- Project:
- TEDTalks
- Duration:
- 14:29
Ai Van Tran approved Vietnamese subtitles for Helping others makes us happier -- but it matters how we do it | ||
Ai Van Tran edited Vietnamese subtitles for Helping others makes us happier -- but it matters how we do it | ||
Amelia Swaft accepted Vietnamese subtitles for Helping others makes us happier -- but it matters how we do it | ||
Nguyễn Thị Kim Chi edited Vietnamese subtitles for Helping others makes us happier -- but it matters how we do it | ||
Nguyễn Thị Kim Chi edited Vietnamese subtitles for Helping others makes us happier -- but it matters how we do it | ||
Nguyễn Thị Kim Chi edited Vietnamese subtitles for Helping others makes us happier -- but it matters how we do it | ||
Nguyễn Thị Kim Chi edited Vietnamese subtitles for Helping others makes us happier -- but it matters how we do it | ||
Nguyễn Thị Kim Chi edited Vietnamese subtitles for Helping others makes us happier -- but it matters how we do it |