Michael Archer: Chúng ta sẽ hồi sinh loài ếch ấp trứng bằng bao tử và loài hổ Tasmania nhu thế nào?
-
0:01 - 0:04Tôi muốn kiểm chứng câu hỏi
mà chúng ta đều quan tâm đến -
0:04 - 0:07Sự tuyệt chủng có phải là mãi mãi không?
-
0:07 - 0:10Tôi chú trọng vào hai dự án
mà tôi muốn nói với các bạn. -
0:10 - 0:11Một là Dự án về Thú có túi (Thylacine).
-
0:11 - 0:13Thứ nữa là Dự án Lazarus,
-
0:13 - 0:15chú trọng vào loài ếch ấp trứng trong bao tử
-
0:15 - 0:18Và cũng là hợp lí nếu có câu hỏi rằng,
-
0:18 - 0:20tại sao chúng ta lại tập trung
vào hai loài động vật này? -
0:20 - 0:23Điểm thứ nhất là mỗi con
-
0:23 - 0:26đại diện cho một họ duy nhất về loài của chúng
-
0:26 - 0:27Chúng ta đã để mất toàn bộ họ này
-
0:27 - 0:30Đó là sự mất mát một nhóm gien của trên toàn cầu
-
0:30 - 0:31Tôi muốn lấy lại nó
-
0:31 - 0:36Nguyên nhân thứ hai là chúng ta đã giết chúng
-
0:36 - 0:39Với trường hợp loài thú có túi, rất đáng tiếc,
-
0:39 - 0:42chúng ta đã bắn hạ bất cứ cá thể nào trong tầm mắt
Chúng ta đã tàn sát chúng -
0:42 - 0:45Với trường hợp loài ếch ấp trứng trong bao tử,
-
0:45 - 0:48chúng ta có lẽ đã "mưu sát chúng bằng nấm mốc"
-
0:48 - 0:50Có một loại nấm mốc đáng sợ đã lan ra
-
0:50 - 0:52toàn thế giới được gọi là nấm mốc chytrid
-
0:52 - 0:54và nó tác động đến mọi loài ếch trên thế giới
-
0:54 - 0:56Chúng tôi nghĩ có có lẽ là lí do
khiến loài ếch này tuyệt chủng -
0:56 - 0:59và con người đang phát tán loài nấm mốc này.
-
0:59 - 1:02Điều này đưa ra một luận điểm luân lí rất quan trọng
-
1:02 - 1:04Và tôi nghĩ có lẽ bạn đã nghe đến rất nhiều lần
-
1:04 - 1:06Khi chủ đề này được nêu ra
-
1:06 - 1:08Đìều tôi cho là quan trọng đó là,
-
1:08 - 1:11nếu rõ ràng là chúng ta đã tận diệt những loài này
-
1:11 - 1:14vậy thì chúng ta không chỉ có nghĩa vụ về đạo đức
-
1:14 - 1:16để xem xét rằng mình có thể làm được gì về điều này
mà chúng ta còn phải có -
1:16 - 1:20một sự ràng buộc về đạo đức cố gắng làm điều gì đó
nếu có thể -
1:20 - 1:24Tôi muốn nói về dự án Lazarus.
-
1:24 - 1:26Đó là một con ếch. Bạn sẽ nghĩ, ếch à.
-
1:26 - 1:30Đúng rồi,
nhưng đây không phải là con ếch thông thường -
1:30 - 1:33Không giống như một con ếch thông thường
đẻ trứng trong môi trường nước -
1:33 - 1:35rồi bỏ đi và hy vọng những quả trứng đó
gặp mọi điều tốt đẹp -
1:35 - 1:39con ếch này nuốt những quả trứng đã được thụ tinh
-
1:39 - 1:43vào trong bao tử nơi mà chỉ để chứa thức ăn
-
1:43 - 1:44nhưng lại không tiêu hóa những quả trứng
-
1:44 - 1:47và biến bao tử thành dạ con.
-
1:47 - 1:50Trong bao tử,
những quả trứng phát triển thành nòng nọc -
1:50 - 1:54và rồi những con nòng nọc
tiếp tục phát triển thành ếch -
1:54 - 1:57và chúng lớn lên trong bao tử cho đến tận khi
-
1:57 - 2:00con ếch già tội nghiệp gần bị căng phồng và nổ tung.
-
2:00 - 2:02Nó sẽ bị ho và nấc cục, và rồi bắn ra
-
2:02 - 2:04từng dải ếch con
-
2:04 - 2:07Hiện nay, khi những nhà sinh học nhìn thấy điều này
Họ đều thích thú -
2:07 - 2:09Họ nghĩ rằng điều này rất phi thường.
-
2:09 - 2:13Không có một loài vật nào, chứ đừng nói đến loài ếch, được biết đến là có thể làm được việc này
-
2:13 - 2:15thay đổi một bộ phận chức năng trong cơ thể
thành một bộ phận khác -
2:15 - 2:19Và bạn có thể tưởng tượng rằng
giới y khoa cũng bị chao đảo về điều này -
2:19 - 2:22Nếu chúng ta có thể tìm hiểu
cách mà con ếch điều khiển -
2:22 - 2:24chức năng của bao tử, liệu thông tin đó
-
2:24 - 2:27có giúp chúng ta hiểu và sử dụng hữu ích
-
2:27 - 2:29để giúp chính mình?
-
2:29 - 2:32Điều này không có nghĩa tôi đang đề nghị chúng ta thai nghén con mình trong bao tử
-
2:32 - 2:34nhưng tôi cho rằng có khả năng chúng có lẽ muốn
-
2:34 - 2:37điều khiển việc tiết dịch trong bao tử
-
2:37 - 2:40Ngay lúc mà mọi người hân hoan về điều này thì
đùng một cái -
2:40 - 2:42Nó bị tuyệt chủng
-
2:42 - 2:45Tôi gọi cho bạn mình là Giáo Sư Mike Tyler
-
2:45 - 2:46tại Đại Học Adelaide.
-
2:46 - 2:48Ông là người cuối cùng lưu giữ loài ếch này,
-
2:48 - 2:50một đàn trong phòng thí nghiệm.
-
2:50 - 2:52Tôi hỏi rằng"Mike, liệu bằng cách nào đó ..."
-
2:52 - 2:53điều này khỏang 30 hay 40 năm về trước--
-
2:53 - 2:57'liệu bằng cách nào đó anh đã lưu giữ
mô đông lạnh của những con ếch này không? -
2:57 - 3:00Ông suy nghĩ và lục tìm trong tủ đông lạnh
-
3:00 - 3:02với nhiệt độ khoảng âm 20 độ bách phân
-
3:02 - 3:04Ông lục qua mọi thứ trong tủ đông
-
3:04 - 3:06và có một cái hũ dưới đáy tủ
-
3:06 - 3:09chứa mô của những con ếch này.
-
3:09 - 3:12Điều này rất thú vị, nhưng không có lí do nào
-
3:12 - 3:13để chúng ta hy vọng là việc này sẽ thành công,
-
3:13 - 3:17vì những mô này không được tẩm chất chống đông
-
3:17 - 3:21những loại chất lỏng không hình thành tinh thể khi đóng băng, để bảo quản những mô này khi bị đông lạnh
-
3:21 - 3:24Thông thường, khi nước đóng băng, nó giãn nở
-
3:24 - 3:25và điều này cũng diễn ra trong một tế bào.
-
3:25 - 3:28Nếu bạn đông lạnh mô, nước có trong đó sẽ giãn nở
-
3:28 - 3:30gây tổn hại hay phá vỡ màng tế bào
-
3:30 - 3:32Chúng tôi quan sát mô dưới kính hiển vi
-
3:32 - 3:35Nó trông không tệ lắm.
Màng tế bào trông còn nguyên -
3:35 - 3:37Vậy nên chúng tôi cho rằng nên thử một chuyến
-
3:37 - 3:39Điều chúng tôi đã làm được gọi là
-
3:39 - 3:42sự cấy ghép nhân tế bào thể.
-
3:42 - 3:45Chúng tôi lấy trứng của một loài ếch họ hàng
đang còn sống, -
3:45 - 3:48Chúng tôi rút bỏ nhân trứng
-
3:48 - 3:51bằng tia phóng xạ cực tím
-
3:51 - 3:54Sau đó lấy nhân chết từ mô chết
-
3:54 - 3:58của loài ếch bị tuyệt chủng
và đưa những nhân này vào trong trứng -
3:58 - 4:02Theo luật thì đây đại loại như
dự án nhân bản vô tính -
4:02 - 4:04giống như dự án tạo ra cừu Dolly,
nhưng thực chất nó rất khác biệt -
4:04 - 4:08vì trường hợp cừu Dolly là
tạo ra nhân bản sống từ những tế bào sống -
4:08 - 4:10Đó là một phép màu,nó có tính khả thi.
-
4:10 - 4:14Điều mà chúng tôi làm là lấy nhân tế bào chết
từ một loài tuyệt chủng -
4:14 - 4:17cấy vào một loài hoàn toàn khác
và hy vọng thành công -
4:17 - 4:19Chúng tôi không có lí do nào dể hy vọng như thế
-
4:19 - 4:23chúng tôi đã thực nghiệm hàng trăm cái như thế
-
4:23 - 4:26Và vào tháng hai năm ngoái,
lần cuối cùng chúng tôi thực nghiệm -
4:26 - 4:28Tôi thấy một phép lạ bắt đầu xảy ra,
-
4:28 - 4:32Điều chúng tôi tìm được là hầu hết những cái trứng đó không thành công
-
4:32 - 4:35nhưng đột nhiên một cái bắt đầu phân chia
-
4:35 - 4:39Điều dó thật thú vị. Và rồi cái trứng đó lại phân chia
-
4:39 - 4:41và cứ thế tiếp tục. Rồi trong thời gian ngắn
-
4:41 - 4:46chúng tôi đã có một bào thai ở giai đọan đầu với hàng trăm tế bào đang phân chia
-
4:46 - 4:48Chúng tôi thậm chí đã làm xét nghiệm ADN cho những tế bào này
-
4:48 - 4:52và ADN của lòai ếch tuyệt chủng
có trong những tế bào này -
4:52 - 4:54Chúng tôi rất hào hứng.
Đây không phải là một con nòng nọc -
4:54 - 4:59Không phải là một con ếch.Nhưng đó là một quá trình dài hơi trong cuộc hành trình này
-
4:59 - 5:01để tạo ra, hay tái sinh một loài tuyệt chủng
-
5:01 - 5:04Đây là một thông tin mà chúng tôi vẫn chưa tuyên bố ra ngoài công chúng
-
5:04 - 5:07Chúng tôi rất hào hứng.
Chúng tôi phải cố gắng qua được mốc này -
5:07 - 5:10Hiện tại chúng tôi muốn bọc tế bào này
bắt đầu quá trình hình thành phôi dạ -
5:10 - 5:13tập hợp lại để rồi tạo ra những mô khác
-
5:13 - 5:17Quá trình này tiếp tục
để tạo ra nòng nọc và sau đó là ếch -
5:17 - 5:19hãy trông chừng nơi này nhé. Tôi nghĩ chúng ta sẽ thấy loài ếch này
-
5:19 - 5:22nhảy nhót vui vẻ trở lại với thế giới này đấy
-
5:22 - 5:28Cám ơn. (Vỗ tay)
-
5:28 - 5:31Chúng tôi vẫn chưa làm được điều này, nhưng hãy giữ những tràng pháo tay đó sẳn sàng
-
5:31 - 5:35Dự án thứ hai mà tôi muốn nói đến là
Dự Án Thú Có Túi -
5:35 - 5:39Với nhiều người, loài thú này trông có vẻ giống như một chú chó
-
5:39 - 5:41hay có lẽ giống cọp, vì nó có vằn trên thân
-
5:41 - 5:43nhưng nó không có họ hàng gì
với bất kì loài nào kể trên -
5:43 - 5:46Nó là loài thú có túi. Nuôi con non trong một cái túi
-
5:46 - 5:48giống như loài gấu koala hay kang-gu-ru,
-
5:48 - 5:53nó có một lịch sử rất dài và thú vị
-
5:53 - 5:56bắt đầu từ 25 triệu năm trước
-
5:56 - 5:58Nhưng đó cũng là một lịch sử bi tráng
-
5:58 - 6:02Con đầu tiên chúng ta thấy xuất hiện trong những khu rừng mưa nhiệt đới cổ đại
-
6:02 - 6:05tại Úc khỏang 25 triệu năm trước
-
6:05 - 6:08Và Hội Đồng Địa Lý Quốc Gia đang giúp chúng tôi
-
6:08 - 6:11khảo sát lớp trầm tích hóa thạch này.
Đây là Riversleigh -
6:11 - 6:14Trong những lớp đá kia
là những loài động vật tuyệt vời -
6:14 - 6:16Chúng tôi đã tìm thấy những con sư tử có túi
-
6:16 - 6:19Loài kang-gu-ru ăn thịt.
-
6:19 - 6:21Nó không giống như những gì bạn thường nghĩ
về một con kang-gu-ru -
6:21 - 6:23nhưng đây là những con kang-gu-ru ăn thịt.
-
6:23 - 6:25Chúng tôi tìm thấy loài chim lớn nhất trên thế giới
-
6:25 - 6:27lớn hơn loài đã từng sống tại Madagaska,
-
6:27 - 6:31nó cũng là loài ăn thịt sống.
Nó là một loài vịt to lớn kì lạ -
6:31 - 6:34Và những con cá sấu thời đó cũng không hung tợn
-
6:34 - 6:36Bạn nghĩ cá sấu gây ra những điều xấu xa
-
6:36 - 6:38nằm trong những vũng nước
-
6:38 - 6:40Những con cá sấu này thực sự sống trên mặt đất
-
6:40 - 6:44chúng thậm chí còn trèo cây
và nhảy bổ xuống con mồi -
6:44 - 6:45trên mặt đất.
-
6:45 - 6:50Chúng từng có loại cá sấu nhảy này tại Úc.
Chúng có tồn tại -
6:50 - 6:53Chúng không chỉ nhảy xuống trên
-
6:53 - 6:55những loài vật kì lạ mà còn cả loài thú có túi
-
6:55 - 6:59Đây là 5 loài thú có túi khác nhau
trong những khu rừng cổ đại đó -
6:59 - 7:03Kích cỡ từ tầm rất lớn đến tầm trung bình
-
7:03 - 7:07và cho đến tầm chỉ cỡ bằng con chó chihuahua.
-
7:07 - 7:09Paris Hilton có lẽ cũng đã có thể mang theo
-
7:09 - 7:11một trong những con này trong túi xách nhỏ xinh
-
7:11 - 7:13cho tới khi một con cá sấu nhảy
hạ cánh trên cô nàng -
7:13 - 7:15Dù sao đi nữa, đó cũng là nơi kì thú,
-
7:15 - 7:18nhưng không may,
Châu Úc không tồn tại mãi với điều kiện đó -
7:18 - 7:22Sự biến đổi khí hậu đã tác động lên toàn thế giới trong thời gian dài
-
7:22 - 7:25và dần dần, những cánh rừng biến mất
-
7:25 - 7:26nơi này bắt đầu khô hạn,
-
7:26 - 7:29số lượng về chủng loại của loài thú có túi
bắt đầu giảm sút -
7:29 - 7:32cho đến 5 triệu năm trước, chỉ còn lại 1 con,
-
7:32 - 7:34Khoảng 10 ngàn năm trước, chúng đã biến mất
-
7:34 - 7:37tại New Guinea, và không may
-
7:37 - 7:41khoảng 4 ngàn năm trước, vài người nào đó
-
7:41 - 7:44chúng ta không biết là ai, đã đưa loài chó dingo
-
7:44 - 7:47đến Úc. Đây là loài chó rất cổ xưa
-
7:47 - 7:49Và bạn có thể thấy, thân hình chó dingo rất giống
-
7:49 - 7:51với loài thú có túi.
-
7:51 - 7:54Sự tương đồng đó có nghĩa là
có lẽ chúng đã cạnh tranh với nhau -
7:54 - 7:56Chúng ăn cùng loại thức ăn
-
7:56 - 7:58Thậm chí có khả năng người bản địa đã nuôi
-
7:58 - 8:01những con chó dingo như thú cưng, và vì thế
-
8:01 - 8:04chúng đã có lẽ có lợi thế trong cuộc chiến sinh tồn
-
8:04 - 8:07Những gì chúng ta biết đó là
sau khi loài chó dingo được đưa đến -
8:07 - 8:09loài thú có túi bị tuyệt chủng trên đất Úc
-
8:09 - 8:14sau đó chúng chỉ tồn tại ở Tasmania.
-
8:14 - 8:17Sau đó, không may,
phần tiếp của câu chuyện buồn của loài thú có túi -
8:17 - 8:20là những người Châu Âu đến vào năm 1788,
và họ mang -
8:20 - 8:24đến những thứ quý gí đối với họ bao gồm cả cừu
-
8:24 - 8:27Họ nhìn thoáng qua loài thú có túi
-
8:27 - 8:30và nghĩ, chờ chút, thế này thì không được rồi
-
8:30 - 8:33Loài thú đó sẽ ăn hết cừu của chúng ta mất
-
8:33 - 8:35Điều đó thực sự không xảy ra
-
8:35 - 8:39Chó rừng có ăn một vài con cừu
nhưng loài thú có túi không mảy may động đến cừu -
8:39 - 8:41Nhưng ngay lập tức,
chính quyền tuyên bố, đúng là nó -
8:41 - 8:44hãy loại trừ chúng, họ trả tiền
-
8:44 - 8:46để cho người đi tàn sát bất cứ cá thể nào họ thấy
-
8:46 - 8:51Đến đầu những năm 1930, 3-4 ngàn thú có túi
-
8:51 - 8:54đã bị giết. Đó là một thảm họa,
-
8:54 - 8:57và họ đã đạt mức không còn gì để giết
-
8:57 - 9:00Hãy xem đoạn phim này
-
9:00 - 9:03Nó khiến tôi rất buồn,
vì nó là một con vật rất tuyệt vời -
9:03 - 9:08Thật tuyệt vời khi nghĩ lại chúng ta đã có
công nghệ để ghi hình lại nó -
9:08 - 9:12trước khi nó lao xuống bờ vực tuyệt chủng
-
9:12 - 9:15không may là tại thời điểm đó, chúng ta đã không
-
9:15 - 9:19có một chút gì gọi là quan ngại bảo vệ cho loài này
-
9:19 - 9:23Đây là những tấm hình của con thú có túi
sống sót cuối cùng, Benjamin -
9:23 - 9:26Trong sở thú Beaumaris tại Hobart.
-
9:26 - 9:29Tồi tệ hơn nữa, họ đã xóa sổ loài này
-
9:29 - 9:33gần như hoàn toàn, con vật này,
nó chết vì bị bỏ mặc -
9:33 - 9:35những người chăm sóc đã không
đưa nó vào chuồng có mái che -
9:35 - 9:40trong một đêm giá rét tại Hobart. Nó chết bởi cái lạnh
-
9:40 - 9:42và vào buổi sáng, khi họ thấy xác Benjamin
-
9:42 - 9:45họ vẫn thờ ơ với nó
-
9:45 - 9:48họ quẳng nó vào đống rác
-
9:48 - 9:51Có cần tiếp diễn như vậy chăng?
-
9:51 - 9:54Vào năm 1990, Tôi vào Viện Bảo Tàng Nước Úc
-
9:54 - 9:58Tôi bị hấp dẫn bởi lòai thú có túi.
Tôi vẫn luôn bị ám ảnh với những con thú này -
9:58 - 10:00Lúc đó tôi đang nghiên cứu về sọ, cố gắng tìm ra
-
10:00 - 10:02mối liên quan của chúng với các loài động vật khác
-
10:02 - 10:06Và tôi thấy cái hũ này, trong đó
-
10:06 - 10:10và một con thú có túi non cái, khoảng 6 tháng tuổi
-
10:10 - 10:13Người tìm ra nó đã giết mẹ nó
-
10:13 - 10:16và ướp con non này trong rượu
-
10:16 - 10:20Tôi là một nhà cổ sinh vật, nhưng vẫn biết rượu là một chất bảo tồn ADN
-
10:20 - 10:24Nhưng đây là năm 1990, tôi đã hỏi những người bạn là những nhà di truyền học
-
10:24 - 10:27chúng ta có thể nghĩ đến việc
nghiên cứu con thú non này -
10:27 - 10:30và chiết xuất ra ADN nếu có,
-
10:30 - 10:32và rồi vào lúc nào đó trong tương lai
-
10:32 - 10:34chúng ta sẽ sử dụng ADN này
hồi sinh lòai thú có túi -
10:34 - 10:39Những nhà di truyền học cười lớn.
Nhưng đó là 6 năm trước khi cừu Dolly ra đời -
10:39 - 10:41Nhân bản vô tính là khoa học viễn tưởng.
Nó đã chưa từng xảy ra -
10:41 - 10:44Nhưng sau đó nhân bản vô tình bất thình lình xảy ra
-
10:44 - 10:46Và tôi nghĩ, khi tôi trở thành giám đốc
-
10:46 - 10:49của Viện Bảo Tàng Úc, tôi sẽ thử làm như thế
-
10:49 - 10:50Tôi đã tập hợp một đội ngũ.
-
10:50 - 10:53Chúng tôi nghiên cứu con thú non
để coi có gì trong đó -
10:53 - 10:56và tìm thấy ADN.
Đó là khoảnh khắc tìm thấy tuyệt vời -
10:56 - 10:57Chúng tôi rất hân hoan.
-
10:57 - 11:01Không may là,
chúng tôi cũng tìm thấy rất nhiều ADN của người -
11:01 - 11:04Của mọi người phụ trách bảo tàng trước đây
-
11:04 - 11:06những người đã xem mẫu vật tuyệt vời này
-
11:06 - 11:08đưa tay vào hũ lấy nó ra và nghĩ
-
11:08 - 11:11"Chà, nhìn kìa," tõm, thả nó vào lại trong hũ
-
11:11 - 11:13làm vấy bẩn mẫu vật này.
-
11:13 - 11:16Đó là điều đáng lo ngại
nếu như mục tiêu là để lấy ADN -
11:16 - 11:20để sau này sử dụng hồi sinh loài thú có túi
-
11:20 - 11:23Điều chúng tôi không muốn xảy ra là khi dữ liệu
-
11:23 - 11:25được quẳng vào trong máy và bánh xe quay vòng
-
11:25 - 11:27rồi ánh sáng lóe lên
và kìa một người phụ trách bảo tàng -
11:27 - 11:30nhăn nheo già nua đến hãi hùng hiện ra bên kia máy
-
11:30 - 11:32Điều này sẽ có lẽ sẽ
khiến người phụ trách bảo tàng thấy vui -
11:32 - 11:34nhưng chẳng vui cho chúng tôi chút nào.
-
11:34 - 11:37Vậy nên chúng tôi quay trở lại với mẫu vật
và bắt đầu tìm kiếm -
11:37 - 11:40cụ thể là chúng tôi tìm trong
những chiếc răng của cái sọ -
11:40 - 11:43phần cứng mà con người chưa đụng tay vào
-
11:43 - 11:46rồi chúng tôi tìm thấy những mẫu ADN chất lượng hơn
-
11:46 - 11:49Chúng tôi tìm thấy những nhân gien ty thể ở đó
-
11:49 - 11:50Chúng tôi đã có được cái cần tìm
-
11:50 - 11:52Vậy chúng tôi đã có thể làm gì với thứ này?
-
11:52 - 11:54George Church đã đề cập đến trong
cuốn sách"Tái sáng thế" của ông -
11:54 - 11:57rất nhiều những kỹ thuật
đang phát triển nhanh chóng -
11:57 - 11:59để phục vụ cho việc nghiên cứu các đoạn mạch ADN
-
11:59 - 12:02Chúng tôi hy vọng sẽ phục hồi được phần ADN đó
-
12:02 - 12:06trong tình trạng có thế sống được, và rồi, cũng giống như việc chúng tôi đã thực hiện trong dự án Lazarus,
-
12:06 - 12:10cấy phần ADN đó vào trong trứng
của một loài vật chủ -
12:10 - 12:11Nó sẽ cho ra một loài hoàn toàn khác.
-
12:11 - 12:14Đó có thể là con gì? tại sao nó không thể là một con ác quỷ đảo Tasmania?
-
12:14 - 12:16Chúng có quan hệ họ hàng xa với loài thú có túi
-
12:16 - 12:19Rồi con ác quỷ đảo Tasmania sẽ sinh ra
-
12:19 - 12:21một con thú có túi tại phía nam.
-
12:21 - 12:24Những người bình luận về dự án này nói rằng,
chờ chút. -
12:24 - 12:28Thú có túi, ác quỷ đảo Tasmania.
điều này không ổn chút nào -
12:28 - 12:31Không phải thế. Chúng là những con thú có túi thôi
-
12:31 - 12:34Chúng sinh ra những con non với kích thước
chỉ bằng một viên kẹo dẻo hình hạt đậu -
12:34 - 12:37Con ác quỷ đảo Tasmania
thậm chí còn không biết khi nó sinh con -
12:37 - 12:40Ngay sau đó nó sẽ nghĩ mình vừa sinh ra một
-
12:40 - 12:42con ác quỷ đảo Tasmania xấu nhất thế giới
-
12:42 - 12:46có lẽ nó sẽ cần trợ giúp để vượt qua việc này.
-
12:46 - 12:49Andrew Pask và những đồng nghiệp của ông
đã minh chứng -
12:49 - 12:51đây có lẽ không phải là việc vô bổ
-
12:51 - 12:53Nó nằm trong tương lai
mặc dù chúng ta chưa tiến đến đó -
12:53 - 12:54nhưng đó là những điều mà chúng ta muốn nghĩ tới
-
12:54 - 12:58Họ lấy mẫu ADN của con thú có túi
được ngâm bảo quản -
12:58 - 13:02rồi nối vào một hệ gien của chuột,
-
13:02 - 13:04họ gắn một dấu hiệu lên nó để bất cứ
-
13:04 - 13:07vật chất nào được tạo ra từ ADN của loài thú có túi
-
13:07 - 13:10sẽ có màu xanh dương lá trên cơ thể chuột con
-
13:10 - 13:13Nói một cách khác,
nếu mô của loài thú có túi được tạo ra -
13:13 - 13:16bởi ADN của thú có túi,
nó cũng dễ dàng được nhận ra -
13:16 - 13:20Khi chuột con sinh ra,
nó sẽ chứa đầy những mô màu xanh dương lá -
13:20 - 13:23Đó là dấu hiệu cho chúng ta biết
liệu có thể lấy lại được hệ gien đó -
13:23 - 13:27cấy nó vào trong một tế bào sống, rồi nó sẽ sản sinh những vật chất của loài thú có túi
-
13:27 - 13:29có mạo hiểm không?
-
13:29 - 13:31Bạn đã lấy một phần của một loài vật
-
13:31 - 13:34rồi trộn nó vào trong tế bào
của một loài hoàn toàn khác -
13:34 - 13:36Liệu chúng ta sẽ tạo ra một xác sống như Frankenstein?
-
13:36 - 13:38Thứ gì đó giống như con vật lai hỗn tạp?
-
13:38 - 13:40Câu trả lời là không.
-
13:40 - 13:43Nếu chỉ nhân ADN cấy vào trong tế bào lai
-
13:43 - 13:46là của thú có túi,
thì nó chính là thứ duy nhất sẽ được sinh ra -
13:46 - 13:48từ cơ thể của con ác quỷ đảo Tasmania
-
13:48 - 13:52Nếu chúng ta làm được thế này,
liệu có thể đưa nó trở lại? -
13:52 - 13:54Đây là câu hỏi chính yếu cho mọi người.
-
13:54 - 13:55Liệu chỉ để nó ở trong phòng thí nghiệm
-
13:55 - 13:57hay chúng ta có thể
đưa nó trở lại nơi mà nó thuộc về? -
13:57 - 14:00Liêu chúng ta có thể đưa nó trở lại
ngôi vua của các loài thú -
14:00 - 14:02tại Tasmania nơi nó thuộc về,
hồi phục hệ sinh thái thời đó -
14:02 - 14:05Hay là đảo Tasmania đã thay đổi quá nhiều?
-
14:05 - 14:07khiến điều này không khả thi
-
14:07 - 14:10Tôi đã đến Tasmania. Tham quan nhiều chỗ
-
14:10 - 14:11những nơi từng có nhiều thú có túi.
-
14:11 - 14:15Tôi đã nói chuyện với nhiều người, như Peter Carter
-
14:15 - 14:17ông ở tuổi 90 khi tôi nói chuyện với ông
-
14:17 - 14:21nhưng vào năm 1926,
người đàn ông này cùng cha và em của mình -
14:21 - 14:24bắt con thú có túi. Họ đặt bẫy chúng.
-
14:24 - 14:25Khi tôi nói chuyện với ông
-
14:25 - 14:28tôi nhìn vào mắt ông và nghĩ,
-
14:28 - 14:30đằng sau cặp mắt đó là một bộ não
-
14:30 - 14:34đã ghi nhớ về con thú có túi trông như thế nào,
-
14:34 - 14:37mùi của nó như thế nào, nó kêu như thế nào
-
14:37 - 14:38Ông cột dây và dắt nó đi khắp nơi.
-
14:38 - 14:40Ông có được những trải nghiệm riêng biệt
-
14:40 - 14:44mà tôi sẵn sàng đổi bằng chân trái của mình
để có được chúng trong đầu -
14:44 - 14:46Chúng ta đều muốn chuyện này xảy ra.
-
14:46 - 14:49Dù vậy, tôi hỏi Peter, có cách nào
-
14:49 - 14:51ông có thể đưa chúng tôi trở lại nơi
ông đã bắt những con thú có túi đó -
14:51 - 14:53Mối quan tâm của tôi là
liệu môi trường đó đã thay đổi -
14:53 - 14:56Ông cố tâm nghĩ lại, vì cũng đã gần 80 năm rồi
-
14:56 - 14:58khi đó ông còn sống trong lều.
-
14:58 - 15:00Dù sao thì ông cũng đưa chúng tôi
men theo lối mòn giữa những bụi cây -
15:00 - 15:03và rồi ngay kia là nơi ông nhớ cái lều từng ở đó
-
15:03 - 15:06rồi những giọt nước mắt dâng đầy mắt
-
15:06 - 15:07Ông nhìn căn lều. Chúng tôi vào bên trong.
-
15:07 - 15:09Có những chiếc ván gỗ kê ở mép lều
-
15:09 - 15:12nơi mà ông cùng cha và em mình ngủ vào ban đêm
-
15:12 - 15:15Rồi ông kể cho tôi giống như
mọi thứ đang ùa về trong tâm trí -
15:15 - 15:18Ông nói, "Tôi nhớ con thú có túi lẩn quẩn quanh lều
-
15:18 - 15:20tò mò muốn biết ở trong như thế vào
-
15:20 - 15:23chúng kêu tiếng giống như "Yip! Yip! Yip."
-
15:23 - 15:26Những điều này là một phần cuộc đời ông
và là những gì ông còn nhớ -
15:26 - 15:29Câu hỏi chính yếu tôi hỏi Peter là,
-
15:29 - 15:31môi trường đã thay đổi phải không?
Ông nói rằng không -
15:31 - 15:33Rừng cây sồi phía nam bao quanh ngôi lều
-
15:33 - 15:36vẫn giống như xưa khi ông ở đó vào năm 1926
-
15:36 - 15:38Phần đồng cỏ đã thoái lui dần
-
15:38 - 15:40Đây là môi trường sống kinh điển cho loài thú có túi
-
15:40 - 15:42Và hệ động vật tại những nơi đó vẫn như xưa
-
15:42 - 15:43khi mà loài thú có túi từng sinh sống
-
15:43 - 15:47Vậy liệu chúng ta có thể đưa chúng trở lại? Được
-
15:47 - 15:50Đó là tất cả những gì chúng ta có thể làm ư?
Đây là câu hỏi thú vị. -
15:50 - 15:53Có lúc có lẽ bạn có thể đưa chúng trở lại,
-
15:53 - 15:54nhưng đó có phải là cách an toàn nhất để đảm bảo
-
15:54 - 15:57rằng chúng sẽ không bị tuyệt chủng nữa,
tôi không nghĩ thế -
15:57 - 16:00Tôi nghĩ rằng dần dần, khi chúng ta thấy những loài vật trên khắp thế giới,
-
16:00 - 16:03có cái gì đó giống như câu niệm chú
về việc động vật hoang dã -
16:03 - 16:05ngày càng không được an toàn
trong môi trường hoang dã -
16:05 - 16:07Chúng ta thích nghĩ là chúng được an toàn, nhưng chúng ta biết là chúng không được thế
-
16:07 - 16:09Chúng ta cần tiến hành những chiến lược song song
-
16:09 - 16:11Đây là điều khiến tôi thấy thích thú
-
16:11 - 16:13Một vài con thú có túi được đưa trả về sở thú,
-
16:13 - 16:15những nơi trú ẩn, thậm chí là các viện bảo tàng
-
16:15 - 16:17có đeo những vòng cổ nhận dạng
-
16:17 - 16:19Chứng tỏ chúng đã được nuôi như thú cưng
-
16:19 - 16:22chúng ta biết được nhiều câu chuyện ở vùng bụi rậm
và những kí ức -
16:22 - 16:24của những người đã nuôi chúng như thú cưng,
-
16:24 - 16:26Họ nói rằng chúng rất tuyệt vời, thân thiện.
-
16:26 - 16:29Cá thể này ra khỏi rừng
-
16:29 - 16:32để liếm cậu bé này là nằm cuộn tròn
-
16:32 - 16:34quanh đống lửa để ngủ. Một con vật hoang dã
-
16:34 - 16:37Tôi muốn hỏi một câu--
-
16:37 - 16:39chúng ta cần phải suy nghĩ về điều này
-
16:39 - 16:43Nếu trước đây nuôi thú có túi là không phạm pháp
-
16:43 - 16:46vậy thì, loài thú có túi có bị tuyệt chủng
ở thời nay không? -
16:46 - 16:48Tôi tin tưởng rằng nó sẽ không bị tuyệt chủng
-
16:48 - 16:51Chúng ta cần nghĩ về điều này
trong thế giới ngày nay -
16:51 - 16:54Liệu việc nuôi giữ động vật gần bên chúng ta
-
16:54 - 16:57để chúng ta trân trọng chúng,
có lẽ chúng sẽ không bị tuyệt chủng chăng? -
16:57 - 16:59Đây là vấn đề mang tính quyết định với chúng ta
-
16:59 - 17:02vì nếu chúng ta không làm thế,
chúng ta sẽ chứng kiến, -
17:02 - 17:05nhiều loài vật như thế này rơi xuống vực
(của sự tuyệt chủng) -
17:05 - 17:07Và đây cũng là tại sao
-
17:07 - 17:10chúng tôi đang thực hiện những dự án
xóa bỏ sự tuyệt chủng này -
17:10 - 17:14Chúng tôi đang cố gắng phục hồi
sự cân bằng của tự nhiên -
17:14 - 17:16mà chúng ta đã xâm phạm.
-
17:16 - 17:17Cám ơn
-
17:17 - 17:20(Vỗ tay)
- Title:
- Michael Archer: Chúng ta sẽ hồi sinh loài ếch ấp trứng bằng bao tử và loài hổ Tasmania nhu thế nào?
- Speaker:
- Michael Archer
- Description:
-
Loài ếch ấp trứng bằng bao tử đẻ trứng giống như bao loài ếch khác--sau đó nuốt toàn bộ trứng để ấp. Đó là điều chúng từng làm cho đến 30 năm trước, khi chúng bị tuyệt chủng. Nhà cổ sinh vật học Michael Archer thụ lí dự án phục hồi loài ếch ấp trứng bằng bao tử và loài thú có túi, được biết đến rộng rãi với cái tên là loài hổ Tasmania. (Ghi hình tại TEDxDeExtinction.)
- Video Language:
- English
- Team:
- closed TED
- Project:
- TEDTalks
- Duration:
- 17:36
LD . approved Vietnamese subtitles for How we'll resurrect the gastric brooding frog, the Tasmanian tiger | ||
Long Le accepted Vietnamese subtitles for How we'll resurrect the gastric brooding frog, the Tasmanian tiger | ||
Long Le edited Vietnamese subtitles for How we'll resurrect the gastric brooding frog, the Tasmanian tiger | ||
Long Le edited Vietnamese subtitles for How we'll resurrect the gastric brooding frog, the Tasmanian tiger | ||
Thuy Chau Vu edited Vietnamese subtitles for How we'll resurrect the gastric brooding frog, the Tasmanian tiger | ||
Thuy Chau Vu edited Vietnamese subtitles for How we'll resurrect the gastric brooding frog, the Tasmanian tiger | ||
Thuy Chau Vu edited Vietnamese subtitles for How we'll resurrect the gastric brooding frog, the Tasmanian tiger | ||
Thuy Chau Vu edited Vietnamese subtitles for How we'll resurrect the gastric brooding frog, the Tasmanian tiger |