Return to Video

Philip Kotler: Marketing

  • 0:07 - 0:11
    Thay mặt cho Chủ tịch
    và Giám đốc điều hành của chúng tôi, Greg Case
  • 0:11 - 0:14
    và giám đốc Tiếp thị, Phil Clement,
  • 0:14 - 0:20
    Thật là vinh hạnh cho Aon khi được
    tài trợ chương trình ngày hôm nay.
  • 0:20 - 0:23
    Và như nhiều quý vị cũng biết,
    Aon giờ đây
  • 0:23 - 0:28
    là công ty có trụ sở ở Anh Quốc.
    Nhưng quý vị cũng cần biết rằng
  • 0:28 - 0:33
    Quỹ Aon trong suốt 25 năm vừa qua
  • 0:33 - 0:36
    đã ưu tiên cho các hoạt động giáo dục và
  • 0:36 - 0:40
    tổ chức về văn hóa như
    Lễ Hội Nhân Văn Chicago,
  • 0:40 - 0:44
    Hội Nhân Văn Hiến Chương,
    làm phong phú thêm
  • 0:44 - 0:49
    cuộc sống của tất cả chúng ta ngồi đây
    cũng như nhiều người dân Chicago.
  • 0:49 - 0:53
    Và mặc dù giờ chúng tôi có ở Anh,
    Tôi muốn mọi người trong căn phòng này biết rằng
  • 0:53 - 0:58
    chúng tôi vẫn có ý định tiếp tục
    sự cam kết này.
  • 0:58 - 1:01
    Và cam kết đó sẽ luôn nằm ở vị trí cao
    trong danh sách ưu tiên của chúng tôi
  • 1:01 - 1:04
    để ủng hộ cộng đồng Chicago nhiều năm tới.
  • 1:06 - 1:11
    [vỗ tay]
  • 1:11 - 1:15
    Thay mặt các đồng nghiệp của tôi tại Aon,
    Tôi muốn cảm ơn
  • 1:15 - 1:19
    các thành viên của Hội Nhân văn Hiến Chương
  • 1:19 - 1:22
    vì những ủng hộ to lớn của họ.
    Và tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn tới
  • 1:22 - 1:26
    Đại học Luật Northwestern đã cho phép
    chúng tôi sử dụng
  • 1:26 - 1:30
    hội trường ở đây ngày hôm nay.
  • 1:31 - 1:35
    Ở Aon, chúng tôi tin vào câu khẩu ngữ:
    “Nếu có việc ta không thể định lượng,
  • 1:35 - 1:37
    vậy ta sẽ không làm việc đó."
  • 1:37 - 1:40
    Bởi vậy cho nên,
    thật sự vinh dự cho chúng tôi
  • 1:40 - 1:46
    được chào mừng TS. Philip Kotler.
  • 1:46 - 1:52
    TS. Kotler đã định nghĩa ngành marketing là
  • 1:52 - 1:58
    “một ngành khoa học và nghệ thuật
    khám phá, sáng tạo và chuyển hóa giá trị để
  • 1:58 - 2:03
    thỏa mãn nhu cầu của mục tiêu tiếp thị
    nhằm tạo ra lợi nhuận.”
  • 2:03 - 2:07
    Ông được thế giới công nhân
    như một trong những chuyên gia hàng đầu
  • 2:07 - 2:11
    về kinh doanh, tiếp thị
    và về những hiểu biết sâu sắc
  • 2:11 - 2:17
    trong việc làm thế nào mà cách tiếp thị mẫu mực
    lại có sự sáng tạo và sức mạnh
  • 2:17 - 2:21
    để ảnh hưởng tới tiêu dùng toàn cầu mỗi ngày.
  • 2:22 - 2:27
    Trên tinh thần ấy, tôi hy vọng quý vị sẽ cùng tôi chào đón
    TS. Philip Kotler lên sân khấu
  • 2:27 - 2:40
    [vỗ tay]
  • 2:40 - 2:44
    Giờ, trước khi tôi chuyển mic cho TS. Kotler,
  • 2:44 - 2:49
    về khía cạnh marketing, có lẽ
    nhiều người ngồi đây đã biết
  • 2:49 - 2:52
    rằng Aon đã làm được nhiều điều tuyệt vời
    trên toàn cầu, nhưng một điều
  • 2:52 - 2:56
    mà chúng tôi đã làm được để
    tạo ra sự nhận thức to lớn về thương hiệu
  • 2:56 - 3:01
    cho công ty của chúng tôi chính là sự tài trợ
    cho đội bóng Manchester United,
  • 3:01 - 3:04
    Đội bóng đã thắng 2-1 trước Arsenal hôm nay.
  • 3:04 - 3:05
    [vỗ tay]
  • 3:05 - 3:07
    Chúng tôi đang ở--
    Hiện giờ chúng tôi đang
  • 3:07 - 3:09
    dẫn đầu trong giải ngoại hạng Anh.
  • 3:09 - 3:13
    Vì vậy trên tinh thần ấy,
  • 3:13 - 3:20
    Tôi muốn tặng TS. Kotler
    chiếc áo MU
  • 3:20 - 3:26
    dành riêng cho ông.
  • 3:26 - 3:31
    Cảm ơn.
  • 3:31 - 3:34
    David, cảm ơn rất nhiều.
  • 3:34 - 3:37
    Và tôi sẽ mặc nó,
    trong tưởng tượng.
  • 3:37 - 3:39
    [Cười]
  • 3:39 - 3:42
    Có thể nói rằng, tôi thực sự đánh giá cao
    màn giới thiệu của ông.
  • 3:42 - 3:45
    Trong tất cả những màn giới thiệu tôi từng nhân được,
    của ông là gần nhất.
  • 3:45 - 3:50
    [Cười]
  • 3:51 - 3:54
    Quốc gia, quốc gia...
  • 3:54 - 3:56
    Ồ, có lẽ bạn biết
    Steven Colbert,
  • 3:56 - 3:59
    nên tôi không thể làm giống như thế nữa.
  • 3:59 - 4:04
    Sẽ có hai nhóm: thích marketing,
  • 4:04 - 4:08
    và một nhóm không thích marketing,
  • 4:08 - 4:11
    và tôi sẽ nói cho các bạn biết vì sao
    họ lại không thích marketing,
  • 4:11 - 4:15
    và sự phân tích đằng sau ấy.
    Tôi cũng sẽ nói về nhóm
  • 4:15 - 4:20
    thích marketing nữa.
    Cho nên trước khi ta kết thúc,
  • 4:20 - 4:25
    các bạn sẽ hoàn toàn bối rối,
    hoặc ít nhất là khăng khăng cố chấp.
  • 4:25 - 4:31
    Cho nên, điều tôi muốn làm là
    nói cho cá bạn rằng đó chính là
  • 4:31 - 4:34
    thứ người ta gọi là
    lời thú nhận của một chuyên viên tiếp thị.
  • 4:34 - 4:37
    Đó, nhân tiện thì, được mượn từ David Ogilvy,
  • 4:37 - 4:41
    người viết cuốn sách tuyệt vời tựa đề
    "Lời Thú Tội Của Người Làm Quảng Cáoị."
  • 4:41 - 4:45
    Tối sẽ tiếp tục nói đến việc tại sao
    marketing lại là một chủ đề
  • 4:45 - 4:48
    dành cho tất cả mọi người?
  • 4:48 - 4:52
    Và ta có thể nói đến vài nguyên do như
  • 4:52 - 4:57
    Thứ nhất: tôi cho rằng marketing là
    một bộ môn xã hội học
  • 4:57 - 5:01
    bởi vì marketing ảnh hưởng tới lối sống của chúng ta
  • 5:01 - 5:06
    thậm chí tạo ra, không chỉ ảnh hưởng,
    mà là tạo ra lối sống.
  • 5:06 - 5:09
    Và từ quan điểm lợi ích chung, ta nên
  • 5:09 - 5:11
    quan tâm tới điều ấy.
  • 5:11 - 5:14
    Và đó thật sự…
  • 5:14 - 5:18
    Tôi muốn nói rằng marketing rất Mỹ
  • 5:18 - 5:21
    Và khởi nguyên của ngành Marketing
    thực sự rất Mỹ.
  • 5:21 - 5:25
    Điều đó không có nghĩa rằng những dấu hiệu
    của marketing không xuất hiện sớm hơn.
  • 5:25 - 5:28
    Và thực ra tôi muốn đưa cho các bạn
    một số thông tin ngắn gọn về lịch sử của nó
  • 5:28 - 5:33
    để bạn có thể thực sự
    hiểu tôi đang nói gì
  • 5:33 - 5:38
    Nếu bạn tra trong bất kỳ quyển từ điển nào,
    như Webster chẳng hạn
  • 5:38 - 5:42
    vào năm 1900, tìm từ marketing
  • 5:42 - 5:45
    bạn sẽ không tìm thấy thấy từ ấy.
  • 5:45 - 5:49
    Đúng vậy, bạn sẽ tìm được từ “thị trường”,
    nhưng sẽ không phải từ “tiếp thị” .
  • 5:49 - 5:55
    Nếu bạn tìm trong cuốn từ điển năm 1910,
    bạn sẽ tim được từ marketing trong đó
  • 5:55 - 5:59
    Bởi vì marketing có tuổi đời khoảng 100 tuổi.
  • 5:59 - 6:04
    Và nó còn hơn cả chỉ là về bán hàng.
    Tôi sẽ cho bạn xem…
  • 6:06 - 6:09
    Hãy bắt đầu...
    Hãy bắt đầu từ Kinh thánh.
  • 6:09 - 6:13
    Hãy bắt đầu bằng Kinh thánh.
  • 6:13 - 6:17
    Ai là nhà tiếp thị trong bức tranh này?
  • 6:17 - 6:24
    Đứng dưới góc nhìn từ Kinh thánh
    Ai là nhà tiếp thị đầu tiên của thế giới này?
  • 6:24 - 6:27
    Tôi nghe thấy Eva...
  • 6:27 - 6:29
    Con rắn.
  • 6:29 - 6:33
    Tôi ghét phải thừa nhận điều này,
    nhưng con rắn nghe thật lén lún
  • 6:33 - 6:34
    vân vân.
  • 6:34 - 6:39
    Nhưng sự thật chính con rắn
    là người bán khi thuyết phục
  • 6:39 - 6:43
    Eva để nàng khiến Adam ăn trái cấm.
    Vì vậy, bán sản phẩm thực ra đã có từ rất lâu
  • 6:43 - 6:48
    Ít nhất thì việc bán hàng đã có từ rất lâu.
    Giờ, hãy đi xa hơn,
  • 6:48 - 6:52
    Đây là cha đẻ của ngành marketing.
  • 6:52 - 6:55
    Chà, thật là một sự sỉ nhục với ông.
  • 6:55 - 6:58
    Ý tôi là, đó là Aristotle đấy.
  • 6:58 - 7:02
    Gần đây, tôi có tham dự một bữa tiệc nhỏ,
    và chúng tôi thử suy đoán xem
  • 7:02 - 7:06
    nhân vật nào chúng tôi muốn gặp nhất
    nếu chúng tôi chỉ có một giờ đồng hồ với họ
  • 7:06 - 7:11
    Và chúng tôi dần đi đến lựa chọn như Plato,
    Socrates, hay Aristotle.
  • 7:11 - 7:13
    Sự lựa chọn khó khăn.
  • 7:13 - 7:18
    Hóa ra cuối cùng tôi chọn Aristotle.
  • 7:18 - 7:24
    Aristotle là Google của thời đại ấy.
    Ông ấy biết nhiều về tất cả mọi thứ
  • 7:24 - 7:29
    hơn tất cả những người trên thế giới bấy giờ.
    Ông viết về khoa học, chính trị,
  • 7:29 - 7:35
    kinh tế, hùng biện, nghệ thuật,..
    Mọi thứ.
  • 7:35 - 7:41
    Giờ, tại sao tôi lại nói rằng ông ấy có
    sức ảnh hưởng tới marketing?
  • 7:41 - 7:48
    Sau đây tôi sẽ đọc định nghĩa của thuật hùng biện.
    Ông không phải người sáng lập ra hùng biện.
  • 7:48 - 7:53
    Nhân tiện thì sáng lập ra thuật hùng biện là
    những nhà Ngụy biện năm 600 trước Công Nguyên.
  • 7:53 - 7:59
    Họ là một nhóm người muốn dùng sự bán hàng,
    lời nói và lòng tin
  • 7:59 - 8:05
    cho mục đích nham hiển của bản thân.
    Nhưng Aristotle đặt--
  • 8:05 - 8:08
    tính kỷ luật lên trước thuật hùng biện-.
  • 8:08 - 8:14
    Hùng biện là nghệ thuật nhằm cải thiện
    khả năng của người nói hoặc người viết
  • 8:14 - 8:19
    đang cố gắng thông báo, thuyết phục,
    hoặc thúc đẩy một nhóm khán giả cụ thể
  • 8:19 - 8:24
    trong những hoàn cảnh cụ thể.
    Đó là khả năng quan sát
  • 8:24 - 8:28
    trong bất kỳ hoàn cảnh nào.
    Đó là một phương tiện thuyết phục sẵn có.
  • 8:28 - 8:35
    Cho nên, theo một nghĩa nào đó,
    ông là cha đẻ của nghề bán hàng.
  • 8:35 - 8:40
    Ý tưởng khiến ai đó làm điều gì đó
    mà họ có thể đã không làm theo cách khác.
  • 8:40 - 8:44
    Rồi, hãy tiếp tục về
  • 8:44 - 8:50
    những dấu hiệu sớm nhất của nền marketing
  • 8:50 - 8:55
    Tôi biết nhiều bạn không thể đọc được,
    cho nên tôi sẽ đọc nó
  • 8:55 - 8:59
    Những cửa hàng bách hóa đầu tiên
    được mở ra khi nào, và ở đâu?
  • 8:59 - 9:02
    Thường thì nếu bạn đang ở Pháp,
    họ sẽ trả lời rằng dĩ nhiên là Pháp rồi,
  • 9:02 - 9:07
    Chúng tôi phát minh ra cửa hàng tạp hóa
    Tầm đâu đó năm 1845.
  • 9:07 - 9:10
    Cùng thời điểm chúng tôi phát minh ra
    chặn giấy và vài thứ nữa.
  • 9:10 - 9:16
    Nhưng thực ra cửa hàng tạp hóa đầu tiên
    trên thế giới lại ở Nhật Bản
  • 9:16 - 9:20
    Công ty Mitsui, vẫn đi vào hoạt động
    đến thời điểm này
  • 9:20 - 9:24
    Vì vậy, đó là nơi một trong những hình thức
    bán lẻ của ta bắt đầu.
  • 9:24 - 9:30
    Tiếp theo là tờ báo đầu tiên đăng tin quảng cáo.
  • 9:30 - 9:34
    Báo chí đã xuất hiện từ sớm, nhưng
    tờ quảng cáo đầu tiên xuất hiện tại Anh vào năm 1652
  • 9:34 - 9:42
    Và nó quảng cáo cà phê.
    Sau đó, công ty quảng cáo đầu tiên
  • 9:42 - 9:48
    được thành lập muộn hơn một chút.
    Thực ra, muộn hơn nhiều chút.
  • 9:48 - 9:53
    N.W. Ayer, hiện tại vẫn là
    một công ty quảng cáo hùng mạnh.
  • 9:53 - 9:59
    Lần đầu tiên một nhãn hiệu được quảng bá
    là xà phòng
  • 9:59 - 10:04
    Tên của nhãn hiệu là Xà phòng Ngọc Trai.
  • 10:04 - 10:07
    Và bao bì đầu tiên xuất hiện sau đó một chút,
  • 10:07 - 10:11
    và cuối cùng ta có riêng một
    phòng nghiên cứu tiếp thị được thành lập.
  • 10:11 - 10:17
    Vậy là, từ “thị trường” đã xuất hiện rất nhiều năm.
  • 10:17 - 10:20
    “thị trường” đã xuất hiện từ thời Trung Cổ
    Thật ra, mỗi lần--
  • 10:20 - 10:24
    Thậm chí nó là Agora,
    ở Hy Lạp cổ đại--
  • 10:24 - 10:28
    có nghĩa là nơi hội họp
    Dưới thời Hy Lạp cổ,
  • 10:28 - 10:32
    Người dân sẽ đến một nơi
    vào một ngày nhất định để bán đồ.
  • 10:32 - 10:36
    Vào thời Trung cổ,
    có những ngày họp chợ.
  • 10:36 - 10:39
    Từ “tiếp thị” không xuất hiện.
    Đó chỉ là thị trường.
  • 10:39 - 10:43
    Và “trao đổi” thì luôn luôn hiện hữu,
    Bởi “trao đổi”, trong suốt chiều dài lịch sử,
  • 10:43 - 10:48
    đã có chỗ đứng giữa dân chúng,
    tôn giáo, và các quốc gia.
  • 10:48 - 10:56
    Cho nên tất cả đều đã xuất hiện.
    Trong thập niên đầu của những năm 1900
  • 10:56 - 11:01
    Cuốn sách về tiếp thị đầu tiên xuất hiện.
    Và điều thú vị là,
  • 11:01 - 11:05
    Ai đã viết những quyển sách đó?
    Có phải là những nhà xã hội học hay không?
  • 11:05 - 11:11
    Nguyên tắc của những người này là gì?
  • 11:11 - 11:13
    Có ai có thể đoán không?
  • 11:13 - 11:16
    Họ không phải là những nhà vật lý học
    hay nhà hóa học.
  • 11:16 - 11:18
    Họ là những nhà Kinh tế học.
  • 11:18 - 11:22
    Vậy tại sao những nhà Kinh tế học lại
    bắt đầu một chuyên ngành gọi là “tiếp thị”
  • 11:22 - 11:25
    Và câu trả lời là:
  • 11:25 - 11:28
    Họ là những nhà kinh tế học vỡ mộng.
  • 11:28 - 11:33
    Họ không thể tìm thấy bất kỳ đề cập nào
    về quảng cáo trong các diễn ngôn kinh tế
  • 11:33 - 11:36
    Nói cách khác thì, Adam Smith,
  • 11:36 - 11:44
    Thomas Malthus, David Ricardo,
    thậm chí Alfred Marshall, vân vân
  • 11:44 - 11:49
    họ hiếm khi nói về những yếu tố khác
    cấu thành nhu cầu.
  • 11:49 - 11:53
    Đối với họ yếu tố duy nhất tạo nên nhu cầu
    chính là giá cả
  • 11:53 - 11:57
    Bạn hẳn biết đường cong nổi tiếng:
    giá tăng, nhu cầu giảm,
  • 11:57 - 12:00
    Giá giảm, nhu cầu tăng.
    Giá là thứ duy nhất ảnh hướng tới nhu cầu.
  • 12:00 - 12:03
    Cho nên những nhà kinh tế học ấy
  • 12:03 - 12:08
    hay những nhà kinh tế học của học viện nói rằng,
    “Này, phải thêm yếu tố quảng cáo vào nữa chứ!”
  • 12:08 - 12:14
    Ta phải tính đến các cửa hàng bán lẻ,
    toàn bộ doanh số bán, nhân công, đại lý
  • 12:14 - 12:18
    Và vì các nhà kinh tế học cổ điển bỏ qua việc
  • 12:18 - 12:22
    sự cấu thành của thị trường ảnh hưởng tới
    cách vận hành nền kinh tế,
  • 12:22 - 12:25
    dẫn đến sự bỏ qua của marketing.
  • 12:25 - 12:27
    Cho nên marketing thực tế là
    một nhánh của kinh tế học.
  • 12:27 - 12:33
    Giờ, ai là người giúp phát triển lĩnh vực này?
  • 12:33 - 12:37
    Bạn có lẽ sẽ không nhận ra bất kỳ ai
    trong số những người này
  • 12:37 - 12:40
    Đó có lẽ là người duy nhất bạn có thể nhận ra.
  • 12:40 - 12:43
    Tôi không biết bạn có nhìn rõ
    những khuôn mặt này không.
  • 12:43 - 12:46
    Có ai nhận ra người nào không?
  • 12:46 - 12:47
    Đúng vậy.
  • 12:47 - 12:51
    Dale Carnegie.
    Chính là Dale Carnegie,
  • 12:51 - 12:55
    Và cuốn sách của ông ấy chính là “Đắc Nhân Tâm”
  • 12:55 - 12:57
    Bằng cách này, tôi muốn tìm ra
  • 12:57 - 13:00
    ai là ví dụ điển hình cho
    phương pháp bán
  • 13:00 - 13:02
    “Đắc Nhân Tâm”.
  • 13:02 - 13:06
    Hãy để tôi cung cấp cho bạn bức tranh toàn cảnh.
  • 13:06 - 13:09
    Ernest Dichter - một số bạn đã biết ông.
  • 13:09 - 13:15
    Ông ấy là nhà tâm lý học về tạo động lực,
    ông ấy có thể giải thích tại sao mọi người
  • 13:15 - 13:23
    không thích ăn mận khô, tại sao xì gà lại
    khiến một số người cảm thấy khó chịu,
  • 13:23 - 13:26
    và đủ thứ trên đời.
  • 13:26 - 13:29
    Sách của ông có tựa: “Nghiên cứu về ham muốn”.
    Ông là bạn cùng khóa với Sigmund Freud,
  • 13:29 - 13:35
    và rõ ràng ông đã mang tư duy đó
    vào lĩnh vực tiếp thị.
  • 13:35 - 13:39
    Nhưng ông có một đối thủ tên là
    Alfred Pollitz,
  • 13:39 - 13:47
    một người không phải là nhà tâm lý học,
    mà chúng tôi gọi ông là một “nose counter”
  • 13:47 - 13:51
    Cách diễn đạt chúng tôi thường dùng
    cho người vô cùng am hiểu về tâm lý học
  • 13:51 - 13:56
    nhưng nếu bạn không phải là một nhà tâm lý học
    vậy thì bạn là một “nose counter”.
  • 13:56 - 14:00
    Cụ thể, là một nhà giám sát học.
    Bạn giám sát xem bao nhiêu phần trăm số dân
  • 14:00 - 14:05
    ở một độ tuổi nhất định và
    tại sao họ lại mua một sản phẩm nhất định.
  • 14:05 - 14:11
    Julius Rosenwald là người đằng sau thành công của công ty SEARS.
  • 14:11 - 14:14
    Đó là giai đoạn quan trọng trong
  • 14:14 - 14:17
    sự phát triển của chuỗi bán lẻ của chúng ta.
  • 14:17 - 14:21
    Lester Wunderman xứng đáng được ghi nhận
    là tấm gương điển hình trong việc sử dụng
  • 14:21 - 14:26
    những bức thư được gửi trực tiếp và
    những quyển danh mục sản phẩm.
  • 14:26 - 14:30
    Bạn không cần phải trực tiếp đến cửa hàng,
    có người có thể đặt mua hàng cho bạn
  • 14:30 - 14:33
    qua thư hoặc qua điện thoại.
  • 14:33 - 14:38
    David Ogilvy là một ví dụ điển hình
    cho một nhà tiếp thị mẫu mực
  • 14:38 - 14:41
    Rồi đến Stanley Marcus,
    của công ty Neiman Marcus,
  • 14:41 - 14:46
    là người có thể bước vào bất kỳ
    cửa hàng bán lẻ nào và
  • 14:46 - 14:50
    đưa cho họ 100 gợi ý về cách cải thiện bố cục,
    kích thước của lối đi,
  • 14:50 - 14:55
    và tạo ra sự khác biệt trong doanh số bán hàng.
  • 14:55 - 15:00
    Edward Bernays là cha đẻ của lĩnh vực
    quan hệ công chúng ở Mỹ.
  • 15:00 - 15:03
    Tên của ông ấy có lẽ ít người biết đến
    Nhưng ông ấy thực sự là một người quan trọng.
  • 15:03 - 15:06
    Từ “tuyên truyền” thường được gắn liền với sự nghiệp của ông
  • 15:06 - 15:11
    Bởi vì mọi người thường nghĩ rằng
    đó là cách để khiến bạn cảm thấy
  • 15:11 - 15:17
    theo một cách nhất định
    mặc cho những chuẩn mực liên quan
  • 15:17 - 15:22
    Và rồi có Dale Carnegie,
  • 15:22 - 15:26
    Trong vài tình huống, làm sao để marketing
    bắt đầu những điều ấy?
  • 15:26 - 15:30
    Marketing khiến mọi thứ bắt đầu
    bằng bộ phận bán hàng .
  • 15:30 - 15:36
    Mọi công ty đều có một bộ phận bán hàng
    Và mỗi chuyên viên bán hàng đều thực sự muốn
  • 15:36 - 15:40
    ở trong văn phòng của khách hàng
    bởi đó là cách duy nhất cho điều gì đó
  • 15:40 - 15:44
    thực sự xảy ra.
    Cho nên họ không muốn làm thật nhiều bài tập về nhà,
  • 15:44 - 15:46
    Ví dụ, có ba điều mà họ không muốn làm
  • 15:46 - 15:50
    Họ không muốn cứng ngắc làm những
    nghiên cứu về khách hàng,
  • 15:50 - 15:54
    Bởi vì điều đó làm mất thời gian của họ
    bên cạnh khách hàng.
  • 15:54 - 15:59
    Thứ hai, họ sẽ thích để người khác tìm
    khách hàng tiềm năng
  • 15:59 - 16:02
    Giờ, chúng ta phải phân biệt các khách hàng tiềm năng
    Một khách hàng tiềm năng hấp dẫn sẽ kiểu:
  • 16:02 - 16:07
    "Ồ, anh ấy đã sẵn sàng để mua rồi.
    Anh ấy còn gọi cho chúng tôi để mua.”
  • 16:07 - 16:11
    Khách hàng tiềm năng,
    khách hàng không tiềm năng, vân vân
  • 16:11 - 16:16
    Ai đó nên làm điều đó cho các nhà bán hàng
    để họ không mất thời gian vào những cuộc gọi.
  • 16:16 - 16:19
    Và điều thứ ba là ai đó nên chuẩn bị sẵn
    tài liệu và tờ rơi.
  • 16:19 - 16:24
    Nhà bán hàng không được trang bị kỹ năng đó.
  • 16:24 - 16:27
    Người bán hàng không được trang bị
    kỹ năng giao tiếp thông qua quảng cáo và tờ rơi
  • 16:27 - 16:32
    Cho nên phòng sale nên thêm ba nhân viên
  • 16:32 - 16:37
    Hoặc thuê họ theo từng thời điểm.
  • 16:37 - 16:43
    Sau đó, nó bùng nổ khi mà ngày nay,
    các công ty đa quốc gia đang
  • 16:43 - 16:46
    đang hoạt động tiếp thị--
    Nói cách khác, marketing--
  • 16:46 - 16:51
    Ba người đó tách khỏi phòng sale và
    trở nên đủ lớn để thành một bộ phận tách biệt.
  • 16:51 - 16:53
    Do đó, một số thính giả ngồi đây có lẽ là
  • 16:53 - 16:58
    giám đốc marketing.
  • 16:58 - 17:01
    Tên cũ là Phó chủ tịch mảng marketing
    Nhưng tôi thích cái tên
  • 17:01 - 17:06
    Giám đốc marketing bởi vị họ giờ đây
    là một phần của giám đốc điều hành.
  • 17:06 - 17:10
    Giám đốc thông tin, Giám đốc tài chính
  • 17:10 - 17:16
    Giám đốc sáng tạo,...
    Và chức danh đã được cải tiến,
  • 17:16 - 17:21
    Vài người trong số bạn có thể là các nhà quản lý thương hiệu,
    hoặc đã từng có kinh nghiệm về lĩnh vực ấy
  • 17:21 - 17:24
    nhà quản lý danh mục,
    nhà quản lý phân khúc thị trường,
  • 17:24 - 17:29
    quản lý các kênh phân phối
    như bán lẻ hay bán buôn
  • 17:29 - 17:34
    nhà quản lý giá cả, nhà quản lý truyền thông,
    nhà quản lý cơ sở dữ liệu,
  • 17:34 - 17:37
    nhà tiếp thị trực tiếp, nhân viên làm tại nhà,
    vân vân
  • 17:37 - 17:41
    Cho nên, marketing về cơ bản đã được hình thành.
  • 17:41 - 17:46
    Giờ, phong cách của phòng tiếp thị
    phụ thuộc rất nhiều vào việc
  • 17:46 - 17:51
    CEO nghĩ gì về tiếp thị.
  • 17:51 - 17:58
    CEO 1P là kiểu người
    mà khi tiếp quản công ty sẽ kiểu:
  • 17:58 - 18:04
    “Tôi không thích marketing,
    nhưng tôi biết là tôi cần nó.
  • 18:04 - 18:07
    Và tất cả những gì tôi cần chỉ là vài
    sự giao tiếp mà thôi.
  • 18:07 - 18:12
    Tôi chỉ muốn ai đó thông cáo
    và truyền bá công ty này."
  • 18:12 - 18:16
    Ông ta đã bỏ lỡ rất nhiều thứ
    mà những nhà CEO khác,
  • 18:16 - 18:21
    Những người CEO được mệnh danh là 4P nắm rõ
  • 18:21 - 18:25
    Giờ, một nhà CEO có 4P sẽ nói:
    “Cái tôi cần là một kế hoạch tiếp thị”
  • 18:25 - 18:30
    Và kế hoạch phải nhắc tới được sản phẩm.
    Đó là chữ P đầu tiên (Product)
  • 18:30 - 18:33
    Sản phẩm của chúng ta như thế nào?
    Có điều gì tuyệt vời về nó? Nó có những tính năng gì?
  • 18:33 - 18:37
    Giá cả (Price): nó nên có giá như thế nào?
    Địa điểm (Place): Nó nên được bán ở đâu?
  • 18:37 - 18:41
    Online, hay không online?
    tại các cửa hàng bán lẻ?
  • 18:41 - 18:43
    Và cuối cùng mới là quảng bá (Promotion).
  • 18:43 - 18:48
    Đó là góc nhìn có định hướng
    về sự tiềm năng của tiếp thị
  • 18:48 - 18:52
    Nhưng có quan điểm về marketing còn tốt hơn thế.
    Đó là những CEO sẽ nói:
  • 18:52 - 18:56
    “Không, tôi không muốn khởi đầu với 4 chữ P, tôi muốn
    bắt đầu với sự thật rằng thị trường là một thứ rất phức tạp.”
  • 18:56 - 19:00
    Có rất nhiều phân khúc,
  • 19:00 - 19:06
    Mỗi phân khúc xứng đáng có một chiến lược riêng.
    Thực tế, chúng ta học được rằng
  • 19:06 - 19:10
    nếu ta chỉ có một đề xuất giá trị cho cả một thị trường,
  • 19:10 - 19:15
    nó sẽ chẳng gây ảnh hưởng gì tới
    rất nhiều phần của thị trường
  • 19:15 - 19:20
    Vậy vị CEO đó nói:
    “vậy phân khúc nào tôi nên theo đuổi?”
  • 19:20 - 19:23
    Và “Thứ hạng nào tôi nên đạt được
    với mỗi phân khúc ấy?”
  • 19:23 - 19:27
    “Công ty tôi nên nói gì về bản thân mình?
    Làm sao chúng tôi có thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng?”
  • 19:27 - 19:34
    Thậm chí còn có kiểu CEO cao cấp hơn thế,
    A.G. Lafley là ví dụ tiêu biểu.
  • 19:34 - 19:38
    Ông là cựu điều hành Procter & Gamble.
  • 19:38 - 19:43
    Nếu bạn hỏi A.G. Lafley thế nào là marketing,
    nhận định của ông thế nào về marketing,
  • 19:43 - 19:47
    ông ấy sẽ trả lời,
  • 19:47 - 19:48
    "Ý bạn là gì? Marketing là mọi thứ."
  • 19:48 - 19:50
    Marketing là mọi thứ.
    Ý ông ấy ở đây có nghĩa là
  • 19:50 - 19:54
    Mọi thứ đều bắt đầu từ khách hàng.
    Không có khách hàng, không có kinh doanh.
  • 19:54 - 19:58
    Và tôi nghĩ rằng ông ấy đã làm rõ được
    quan điểm của ông ấy.
  • 19:58 - 20:04
    Tiếp theo,
    có nhiều việc mà một giám đốc marketing phải làm
  • 20:04 - 20:09
    và tôi sẽ không đi vào chi tiết nữa,
    nhưng nó sẽ nhiều đầu việc
  • 20:09 - 20:14
    và có một thực tế đáng buồn là đôi khi
    giám đốc marketing chỉ tồn tại trung bình 2 năm.
  • 20:14 - 20:19
    Nói cách khác, thì họ sẽ cảm thấy họ
  • 20:19 - 20:25
    không mang đến sự mới mẻ cho việc kinh doanh,
  • 20:25 - 20:32
    hoặc giá trị của họ vượt quá giá trị họ tạo ra.
  • 20:32 - 20:36
    Có rất nhiều thứ cần đi vào tìm hiểu
    về việc tại sao các giám đốc marketing trung bình
  • 20:36 - 20:40
    chỉ giữ công việc được 2 năm.
    Nhân tiện, vài người trong số họ có
  • 20:40 - 20:44
    một công việc tốt hơn sau 2 năm.
    Họ có chức vụ nào đó tốt hơn là giám đốc marketing.
  • 20:44 - 20:47
    Một vài họ bị ăn cắp bản quyền,
  • 20:47 - 20:52
    Và bởi vì họ quá giỏi,
    họ sang công ty khác và trở thành CEO
  • 20:52 - 20:56
    Nhưng trong bất kỳ trường hợp nào,
    marketing thương mại
  • 20:56 - 21:01
    thứ mà tôi đang bàn luận ngay lúc này,
    chỉ có thể mãi dừng ở tính thương mại
  • 21:01 - 21:06
    cho đến khi tôi được tiếp xúc với
    Giáo sư Sid Levy ở ĐH Northwestern.
  • 21:06 - 21:10
    Chúng tôi lên ý tưởng mở rộng marketing
  • 21:10 - 21:15
    bởi vì bộ công cụ mà chúng ta sử dụng để
    giải quyết vấn đề của người tiêu dùng có thể
  • 21:15 - 21:18
    được sử dụng ở nhiều lĩnh vực khác.
    Cho nên chúng ta có một thứ gọi là marketing địa điểm.
  • 21:18 - 21:23
    Tôi sẽ nhận được một cuộc gọi từ một thành phố,
    giả sử,
  • 21:23 - 21:27
    thành phố nói: “tôi không có nhiều khách du lịch,
    tôi không có bất kỳ điểm thu hút nào.
  • 21:27 - 21:32
    Tôi muốn vài nhà máy được đặt ở đây.
  • 21:32 - 21:39
    Tôi muốn vài dân công nghệ chuyển đến đây.
  • 21:39 - 21:42
    Tôi muốn một thung lũng Silicon của mình."
    Và đó chính là marketing địa điểm.
  • 21:42 - 21:46
    Tiếp thị một địa điểm,
    làm sao để tân trang nó và khiến nó trở nên hấp dẫn
  • 21:46 - 21:49
    đủ để cạnh tranh với các địa điểm đối thủ?
  • 21:49 - 21:53
    Thứ hai, Marketing con người.
  • 21:53 - 21:58
    Có một công ty tên là William Morris,
    và một ca sĩ trẻ muốn đến William Morris
  • 21:58 - 22:03
    và nói: “Nhìn đây, tôi muốn được nổi tiếng.
    Tôi muốn xuất hiện trong chương trình Jay Leno,
  • 22:03 - 22:10
    Tôi muốn được chú ý tới.
  • 22:10 - 22:15
    Tôi muốn có sự phủ sóng cao
  • 22:15 - 22:18
    Tôi đã viết một cuốn sách có tựa “Phủ sóng cao”
    về cách làm thế nào bạn đạt được điều ấy.
  • 22:18 - 22:22
    William Morris sẽ nhìn màn thể hiện của cô ấy
    và có lẽ sẽ nói,
  • 22:22 - 22:25
    “Em biết đấy, không có ý gì đâu,
  • 22:25 - 22:30
    nhưng tôi có thể biến em
    trở thành một sản phẩm tốt hơn.”
  • 22:30 - 22:34
    Đó là một loại ngôn ngữ, bạn biết đấy
    thay đổi kiểu tóc, thay đổi cách đi lại, ăn mặc
  • 22:34 - 22:42
    Thực ra, chúng tôi sẽ sử dụng bạn để
    khơi lại nguyên mẫu của Joan Baez
  • 22:42 - 22:49
    Bạn biết đấy, Joan Baez, ca sĩ đồng quê.
  • 22:49 - 22:53
    Chúng ta sẽ cần một Joan Baez mới.
    Và vì lẽ đó, chúng tôi sẽ tuyển bạn và biến bạn
  • 22:53 - 23:00
    trở thành người mà đại chúng từng nhớ thương,
    và vân vân.
  • 23:00 - 23:04
    Rồi, marketing trên mạng xã hội lại là
    một nhánh khác.
  • 23:04 - 23:10
    Hiện nay trên thế giới có khoảng 2000 nhà marketing
    đang giúp mọi người
  • 23:10 - 23:18
    ăn lành mạnh hơn, tập thể dục nhiều hơn
    nói không với chất kích thích, ngừng hút thuốc lá,
  • 23:18 - 23:22
    nói không với nhiều hành vi khác.
  • 23:22 - 23:26
    Hành vi tích cực và hành vi tiêu cực.
  • 23:26 - 23:31
    Nhân tiện, tôi nhớ rằng Thụy Điển là
    một trong những quốc gia đầu tiên
  • 23:31 - 23:39
    muốn trở thành một quốc gia
    không thuốc lá, không uống rượu, vân vân
  • 23:39 - 23:45
    Và điều đó bắt đầu từ cấp tiểu học, về mặt lý thuyết,
    bạn có thể nuôi dạy những đứa trẻ tránh xa những điều ấy
  • 23:45 - 23:52
    Đó là một chính sách công tốt.
  • 23:52 - 23:54
    Đó là marketing xã hội.
    Giờ hãy đến với marketing chính trị.
  • 23:54 - 24:01
    Tôi nghĩ nó đang bị bão hòa,
    nhưng đó là một câu chuyện khác.
  • 24:01 - 24:06
    Gây quỹ là một phần của lĩnh vực marketing này.
  • 24:06 - 24:11
    Ý tô là, gây quỹ là một hình thức kỳ quặc,
    bởi bạn đang không trao đổi.
  • 24:11 - 24:16
    Tất cả mọi thứ khác dường như là
    sự trao đổi giá trị một cách nào đó
  • 24:16 - 24:19
    Còn gây quỹ dường như là một hình thức
    trao đổi một chiều.
  • 24:19 - 24:23
    Đây là số tiền dành cho bảo tàng.
    Nhưng tất cả những nhà tài trợ và
  • 24:23 - 24:27
    những người ủng hộ bảo tàng đều hiểu rằng
    sẽ có giá trị nào đó quay trở lại với người tài trợ
  • 24:27 - 24:31
    và những người ủng hộ bảo tàng.
  • 24:31 - 24:38
    Và để tất cả mọi người hiểu được điều đó
    rất quan trọng với marketing.
  • 24:38 - 24:42
    Nếu bạn đọc danh sách trên, bạn sẽ thấy tất cả
    chúng ta đều đang làm tiếp thị.
  • 24:42 - 24:46
    Bạn đã bao giờ cạnh tranh cho một công việc
    khi bạn biết có nhiều ứng viên cạnh tranh với bạn chưa?
  • 24:46 - 24:50
    bạn ăn mặc chỉn chu, thậm chí chuẩn bị sẵn
    những gì bạn định nói?
  • 24:50 - 24:54
    Bạn đã bao giờ cạnh tranh cho một căn hộ
    đáng mong muốn hiện tại đang khan hiếm?
  • 24:54 - 24:59
    Hoặc muốn gây ấn tượng với người khác giới,
    nếu bạn muốn tán tỉnh họ?
  • 24:59 - 25:06
    Vì vậy, theo một nghĩa nào đó,
  • 25:06 - 25:11
    chúng ta là loài biết tạo ấn tượng
    và tiếp thị bản thân.
  • 25:11 - 25:15
    Có điều gì ta không thích về marketing?
  • 25:15 - 25:19
    Đó là một danh sách dài.
    Đó nên là một danh sách dài.
  • 25:19 - 25:26
    Xâm phạm, đứt đoạn, cường điệu
    vân vân và vân vân
  • 25:26 - 25:32
    Và tôi thực sự đã lập một danh sách
    hơi tách biệt với danh sách đó.
  • 25:32 - 25:37
    Dưới đây là một số lời chỉ trích:
    cách nhà tiếp thị khiến người tiêu dùng mong muốn
  • 25:37 - 25:41
    và tiêu nhiều hơn mức bản thân họ có thể chi trả.
  • 25:41 - 25:47
    và chúng ta biết từ thảm họa tài chính
    mà mọi người đã mua nhà mà không có một đồng nào.
  • 25:47 - 25:52
    Các nhà tiếp thị có kỹ năng tạo ra
  • 25:52 - 25:55
    sự khác biệt lớn ở nơi
    nó đáng ra không nên tồn tại.
  • 25:55 - 25:59
    Đáng ra gà là gà, xi măng là xi măng
  • 25:59 - 26:03
    nhưng họ dành rất nhiều thời gian để nói
    với bạn rằng thực ra thì xi măng tốt hơn,
  • 26:03 - 26:07
    muối của họ tốt hơn, vân vân
    Các nhà tiếp thị của tạo ra và bán ra
  • 26:07 - 26:12
    thật nhiều sản phẩm càng tốt mà không để tâm
    đến chi phí tài nguyên và chi phí môi trường của sản phẩm.
  • 26:12 - 26:16
    Hành tinh bị ảnh hưởng
  • 26:16 - 26:22
    bởi số lượng sản phẩm được tạo ra
    và sự đầu tư vào sản phẩm ấy.
  • 26:22 - 26:26
    Các nhà tiếp thị không quan tâm đến tính
    an toàn của sản phẩm.
  • 26:26 - 26:31
    Chúng ta đều biết điều đó bởi vì Ralph Nader
    làm nên sự nghiệp của ông ấy--
  • 26:31 - 26:36
    dựa vào những chiếc xe hơi không an toàn.
  • 26:36 - 26:39
    Chúng ta bị nhiễm độc chì, và vân vân.
  • 26:39 - 26:43
    Và đây là một chỉ trích mạnh mẽ đây.
    Các nhà tiếp thị, không phải tất cả,
  • 26:43 - 26:47
    ở một số công ty nhất định,
  • 26:47 - 26:51
    các nhà tiếp thị quảng bá thứ mà họ muốn không quan tâm
    liệu nó có thực sự tốt cho công chúng hay không.
  • 26:51 - 26:58
    Được thôi, tôi sẽ bán cho anh bao thuốc.
    Bất kỳ điều gì kiếm được tiền.
  • 26:58 - 27:03
    Do đó, marketing thúc đẩy lối tư duy vật chất
  • 27:03 - 27:10
    rằng ta đang dần sống trong
    một thế giới đầy thực dụng
  • 27:10 - 27:15
    Một thế giới của các sản phẩm và dịch vụ
    luôn thay đổi để bắt kịp thời đại
  • 27:15 - 27:17
    Và một số điều nữa,
  • 27:17 - 27:22
    Nhà tiếp thị hiếm khi nói về tiêu dùng lành mạnh.
  • 27:22 - 27:27
    Vâng, một vài công ty bia nói,
    “hãy thưởng thức bia của chúng tôi,
  • 27:27 - 27:34
    nhưng đừng uống quá nhiều.”
    Thực ra không ai lắng nghe điều đó,
  • 27:34 - 27:39
    Và bạn vẫn có những bữa nhậu say
    nhưng họ đang cố gắng làm những gì có thể
  • 27:39 - 27:43
    Bây giờ, tôi chỉ có thể nói rằng có một
  • 27:43 - 27:47
    khía cạnh cũng không kém phần quan trọng khác.
  • 27:47 - 27:53
    Bởi vì nó không phải là một bức tranh đơn giản.
  • 27:53 - 27:59
    Mặc khác đó là marketing chắc chắn đã
    nâng cao mức sống của Hoa Kỳ
  • 27:59 - 28:02
    Mọi người không tự nhiên mua những
    sản phẩm mới.
  • 28:02 - 28:07
    Nói cách khác, bạn biết đấy,
    mọi người sẽ giữ tủ lạnh của họ,
  • 28:07 - 28:10
    thứ không phải tủ lạnh vào thời điểm đó.
  • 28:10 - 28:15
    Chúng là những hộp đá và họ sẽ tiếp tục
    lấy đá và cho vào cái hộp, vân vân
  • 28:15 - 28:20
    và ngay cả với chiếc máy rửa bát,
    kể cả khi chúng quá chậm đi nữa.
  • 28:20 - 28:24
    Nói cách khác,
  • 28:24 - 28:27
    mua một thiết bị mới sẽ rất đắt đỏ
  • 28:27 - 28:30
    nhưng các nhà tiếp thị kiên trì nói rằng cuộc sống
    của bạn sẽ tốt hơn với những thiết bị mới.
  • 28:30 - 28:34
    Và đó chính xác là công việc của họ.
  • 28:34 - 28:39
    Tôi thậm chí sẽ đi xa hơn khi nói rằng
    marketing có mối quan hệ mất thiết với
  • 28:39 - 28:44
    ý tưởng về tầng lớp trung lưu.
    Chúng ta đang nói về việc bảo tồn
  • 28:44 - 28:48
    và xây dựng tầng lớp trung lưu,
    và lối sống gắn liền với nọ
  • 28:48 - 28:54
    Và tiếp thị là yếu tố thiết yếu quyết định
    những gì mà tầng lớp trung lưu
  • 28:54 - 28:58
    là ai, muốn trở thành kiểu người như thế nào.
  • 28:58 - 29:03
    Tiếp thị với hình thức là tiếp thị xã hội
    đã giúp cải thiện rất nhiều thứ.
  • 29:03 - 29:06
    Bạn biết đấy, một trong những nguyên nhân đầu tiên
  • 29:06 - 29:10
    khiến marketing bị quay lưng chính là
    môi trường, chất thải
  • 29:10 - 29:15
    và tác hại của một số sản phẩm tới sức khỏe,
    và vân vân.
  • 29:15 - 29:18
    Bảo vệ môi trường là một trong những điều đầu tiên
  • 29:18 - 29:21
    mà các nhà tiếp thị xã hội quan tâm.
  • 29:21 - 29:26
    Bây giờ họ coi béo phì là một vấn đề,
    xả rác bừa bãi là một vấn đề,
  • 29:26 - 29:29
    Và các vấn đề khác nữa.
  • 29:29 - 29:33
    Marketing rất quan trọng với văn hóa thế giới.
  • 29:33 - 29:38
    Bảo tàng, trình diễn nghệ thuật.
    Một trong những vấn đề lớn.
  • 29:38 - 29:44
    mà các cơ sở văn hóa đang phải đối mặt.
    Đặc biệt trong nghệ thuật biểu diễn
  • 29:44 - 29:50
    là sự già hóa của đối tượng khán giả.
    Bạn làm cách nào có thể khiến những người
  • 29:50 - 29:56
    ở độ tuổi 40 đi xem Opera hoặc đi xem ba lê đây?
  • 29:56 - 30:00
    Đó gọi là xám hóa đối tượng thính giả.
  • 30:00 - 30:04
    Có lẽ vấn đề đó đã tồn tại từ lâu,
    nhưng các nhà marketing đang
  • 30:04 - 30:08
    làm việc để phân khúc, xác định mục tiêu,
    định vị đối tượng nhằm
  • 30:08 - 30:14
    đảm bảo tất cả các ghế trong rạp phim hay
    các vé bảo tàng sẽ được lấp đầy
  • 30:14 - 30:20
    Với tư cách các tổ chức tiếp thị,
    họ phải thu hút khách tham quan
  • 30:20 - 30:24
    có các nhà tài trợ, nhận trợ cấp chính phủ
  • 30:24 - 30:30
    vì vậy tiếp thị gần như là một chức năng nội tại
    của các tổ chức, đang diễn ra ngay thời điểm hiện tại
  • 30:30 - 30:33
    Hãy để tôi…
  • 30:33 - 30:38
    Đây không phải lúc bạn có thể bầu
    xem bạn có thích marketing hay không,
  • 30:38 - 30:42
    Nhưng hãy để tôi cho bạn xem cảm giác -
  • 30:42 - 30:49
    cảm giác tiêu cực đến với những nhà tiếp thị.
  • 30:49 - 30:55
    Những kẻ tấn công. Họ tấn công marketing.
    Bạn có nhận ra ai trong số người này không?
  • 30:55 - 31:00
    Bạn thấy Ralph Nader? Tôi không...
    Ô, ông ta kia. Đúng vậy
  • 31:00 - 31:03
    Còn ai nữa?
  • 31:07 - 31:11
    Vâng, đó là Ralph Nader.
    "Không an toàn ở mọi tốc độ."
  • 31:11 - 31:15
    Nhân tiện, Rachel Carson,
    xứng đáng được ghi nhận nhiều hơn thế
  • 31:15 - 31:19
    cho cuốn sách “Suối nguồn” của bà
  • 31:19 - 31:23
    Cuốn sách nói về ô nhiễm hóa chất,
    thuốc trừ sâu xâm nhập vào nguồn nước
  • 31:23 - 31:27
    Vance Packard, người đã phổ biến ý tưởng
  • 31:27 - 31:31
    rằng chúng tôi là những nhà lôi kéo giấu mặt.
    Bạn không biết điều này, nhưng khi vào rạp chiếu phim,
  • 31:31 - 31:35
    vài quảng cáo hiện ra, thôi thúc bạn đứng dậy
    ra ngoài và mua bỏng ngô trước khi phim chiếu.
  • 31:35 - 31:39
    Quảng cáo tiềm thức,
  • 31:39 - 31:42
    Điều mà chưa xảy ra bao giờ
    ngoài việc đúng là có những nhà lôi kéo ẩn giấu
  • 31:42 - 31:47
    Rồi đến John Kenneth Galbraith,
    người chỉ ra rằng trong khi chúng ta
  • 31:47 - 31:52
    chi rất nhiều tiền để tạo ra đủ loại
    chất khử mùi
  • 31:52 - 31:56
    thì ở những nơi công cộng--
  • 31:56 - 31:59
    Ở những nơi công cộng, bạn có
  • 31:59 - 32:02
    những con phố đầy rác,
    Ùn tắc giao thông-
  • 32:02 - 32:07
    Chúng ta có những khu vực tư nhân tốt
    nhưng chúng ta lại không thể tận hưởng chúng
  • 32:07 - 32:13
    bởi vì ta không có những khu vực công
    có cơ sở hạ tầng đủ tốt
  • 32:13 - 32:17
    Rồi ta có Naomi Klein,
    người là nguyên mẫu cho việc bài trừ thương hiệu.
  • 32:17 - 32:22
    Thương hiệu, thương hiệu, chúng thật kinh khủng
  • 32:22 - 32:26
    Bạn đang phải trả nhiều tiền hơn
    số tiền bạn cần phải trả.
  • 32:26 - 32:31
    Cuốn sách có tên là “No Logo”
    Logo là tên gọi khác của thương hiệu.
  • 32:31 - 32:36
    Và Michael Sandel là-- đã cho ra mắt
    một cuốn sách thực sự thú vị và đáng đọc.
  • 32:36 - 32:40
    Ông điều hành một khóa học về công lý,
  • 32:40 - 32:47
    và sẽ hỏi hội trường tại Havard,
    cỡ từng này người,
  • 32:47 - 32:50
    “Điều đúng đắn phải làm trong tình huống này là gì?”
    Cuốn sách mới của ông có tựa:
  • 32:50 - 32:54
    “Thứ tiền không mua được: Ranh Giới đạo đức của marketing.”
  • 32:54 - 32:57
    Trong đó ông chỉ ra rằng
    nếu bạn có đang đi tù ở California,
  • 32:57 - 33:02
    nếu bạn không vừa lòng về nhà giam hiện tại,
    bạn có thể trả tiền để có một nhà giam tốt hơn. Bạn biết đấy,
  • 33:02 - 33:06
    nhà giam mà có một chiếc máy tính chẳng hạn
    Nếu bạn muốn có một chiếc máy tính.
  • 33:06 - 33:12
    Nhưng ông cũng đề cập rằng–ông nghĩ rằng
    nền văn hóa hiện nay đang chia rẽ con người,
  • 33:12 - 33:17
    phân tầng các giai cấp một cách rõ rệt hơn.
    Chúng ta từng đến những vũ hội nơi
  • 33:17 - 33:20
    ta có thể ngồi cạnh ai đó, mặc giàu nghèo,
  • 33:20 - 33:23
    Ta có thể xếp cùng một hàng chờ mua xúc xích.
  • 33:23 - 33:27
    Ngày nay, những người giàu có ở tận mãi
    trong những chiếc hộp là những căn hộ áp mái
  • 33:27 - 33:32
    ông gọi đó là chiếc hộp áp mái của Hợp Chủng Quốc.
    Chiếc hộp áp mái.
  • 33:32 - 33:37
    Họ ăn thịt bò phi lê trong khi
    chúng ta những người nông dân ở dưới này--
  • 33:37 - 33:42
    đứng xếp hàng để mua xúc xích.
    Cuộc sống của ta đang không còn giao nhau
  • 33:42 - 33:48
    như chúng ta từng nữa.
    Đó là một hiện thực hết sức thú vị.
  • 33:48 - 33:55
    Tôi xin được trích dẫn Will Rogers:
    “Nếu nhà quảng cáo chi cùng một số tiền
  • 33:55 - 33:59
    cho việc cải thiện sản phẩm như cho marketing,
    họ sẽ không cần phải quảng bá nó.
  • 33:59 - 34:04
    Và đó--
  • 34:04 - 34:08
    Nhân tiện, đó quả thực là một quan điểm sâu sắc,
    bởi vì trong kỷ nguyên Internet,
  • 34:08 - 34:15
    thật dễ dàng để nói về sản phẩm
    mà bạn thích với người
  • 34:15 - 34:20
    đồng thời nói cả về sản phẩm mà
    bạn không thích
  • 34:20 - 34:24
    Và theo nghĩa nào đó, nếu đi xa hơn
    bạn sẽ thấy rằng không hề có cái gọi là công ty xấu nữa.
  • 34:24 - 34:31
    Sẽ là không thể để mà
    có công ty nào đó xấu xa được nữa
  • 34:31 - 34:36
    bởi vì sự truyền miệng
    sẽ đè bẹp sự thật về chất lượng.
  • 34:36 - 34:44
    Cho nên về cơ bản ý kiến của ông đã
    chạm được đến cốt lõi--
  • 34:44 - 34:48
    Làm tốt việc của bạn, rồi thế giới
    sẽ quảng bá nó cho bạn.
  • 34:48 - 34:53
    Giờ, tôi muốn nói thêm về một nhóm người khác,
    người được xem như nhìn xa trông rộng,
  • 34:53 - 34:56
    và tôi sẽ gọi họ là những nhà tiếp thị
    xuất sắc nhất.
  • 34:56 - 35:02
    nhưng họ không nhất thiết là
    giám đốc marketing
  • 35:02 - 35:06
    Họ là những CEO.
    Những đóng góp của họ là những đóng góp
  • 35:06 - 35:10
    bạn muốn được nhìn thấy
    từ giám đốc marketing của bạn
  • 35:10 - 35:13
    Ta nhìn thấy những ai ở đây?
  • 35:13 - 35:16
    Quý vị có biết những người này không?
  • 35:16 - 35:19
    Vâng, bạn hẳn sẽ biết được một vài người trong số họ.
    Nhưng bạn hẳn sẽ không biết người đầu tiên.
  • 35:19 - 35:28
    Ingvar Kamprad.
    Đến tên của ông cũng rất khó nhớ.
  • 35:28 - 35:35
    Nhưng ông là người Thụy Điển đã phát minh ra IKEA,
  • 35:35 - 35:39
    là người đã nói: “tôi phải nghĩ ra cách
    hạ giá thành của nội thất xuống,
  • 35:39 - 35:44
    và tôi sẽ làm điều đó bằng cách rút bớt không khí
    và cho khách hàng tự lắp ráp nội thất.
  • 35:44 - 35:49
    và giờ người dân có thể chi trả cho
    những món đồ nội thất đẹp đẽ với giá thành phù hợp
  • 35:49 - 35:55
    Richard Branson là một hiện tượng.
    Cậu ta tự quảng bá chính mình.
  • 35:55 - 35:58
    Cậu ta là một trong
    những người tự quảng bá tốt nhất
  • 35:58 - 36:01
    Tôi không biết rằng bạn có từng bắt gặp
    hình ảnh cậu ta ở Quảng trường thời đại
  • 36:01 - 36:05
    vài năm trước để quảng cáo về
    dòng điện thoại mới của cậu ta hay không. Chiếc Virgin ấy.
  • 36:05 - 36:10
    Cậu ấy quảng cáo rằng cậu sẽ cùng với điện thoại
    nhảy từ tòa nhà 30 tầng mà không--
  • 36:10 - 36:14
    có bất kỳ bộ đồ bảo hộ hay đại loại vậy.
    Cho nên rất nhiều người đã có mặt
  • 36:14 - 36:17
    Tôi không biết tại sao nhiều người
    lại có mặt ở đó đến như vậy.
  • 36:17 - 36:22
    Và chắc rồi, cậu ta đúng là nhảy xuống
  • 36:22 - 36:26
    nhưng là được buộc cùng với dây thừng,
    mang theo phiên bản phóng đại của chiếc điện thoại mới
  • 36:26 - 36:32
    và rồi tất cả mọi người, không chỉ ở Quảng trường Thời Đại,
    tất cả các phóng viên đưa tin về nó.
  • 36:32 - 36:36
    Mọi ngóc ngách ở New York đều nghe về nó,
    rằng có một chiếc điện thoại Virgin đời mới
  • 36:36 - 36:40
    Cho nên cậu ấy quả thực rất giỏi tiếp thị.
    Nhưng hiện giờ, cậu ấy lại nói với tôi
  • 36:40 - 36:45
    một điều không thể tin được
    Lúc bấy giờ tôi đang ở Dubai,
  • 36:45 - 36:49
    và cậu đang có một bài phát biểu ở đấy,
    chúng tôi chỉ đang tán gẫu, rồi cậu ấy nói
  • 36:49 - 36:52
    "Bác từ đâu đến?" Tôi trả lời là từ Chicago
    rồi cậu ta bảo: “bác biết đấy, sau này
  • 36:52 - 36:58
    sẽ có thời điểm mà bác có thể đi từ Dubai tới Chicago
    chỉ trong vòng nửa giờ đồng hồ.”
  • 36:58 - 37:01
    “Thời điểm n--?
    Có phải cậu đang phát minh một cái cỗ máy thời gian không?”
  • 37:01 - 37:05
    Cậu ta nói, “Không, chỉ là tên lửa mà thôi.”
    Tên lửa từ Dubai, bay lên không trung
  • 37:05 - 37:08
    rồi hạ cánh xuống Chicago.
  • 37:08 - 37:14
    Cho nên về cơ bản thì cậu ta nghiên cứu
    tàu vũ trụ với vài người khác.
  • 37:14 - 37:19
    Và bạn sẽ muốn xem cậu ta,
    Tất nhiên rồi, trên kênh Walt Disney ấy.
  • 37:19 - 37:22
    Thật là một người có tầm nhìn xa trông rộng.
  • 37:22 - 37:26
    Herb Kelleher. nhờ có anh ta,
    Chúng ta có Southwest Airlines,
  • 37:26 - 37:30
    là hãng hàng không khởi đầu cả
    một phân khúc máy bay giá rẻ
  • 37:30 - 37:34
    Và rồi ta có Anita Roddick,
    người điều hành The Body Shop, cô ấy nói
  • 37:34 - 37:41
    "Tôi không bán hy vọng, tôi bán sữa dưỡng thể tuyệt vời.
    Trong khi những người khác bán là hy vọng."
  • 37:41 - 37:45
    Đây là một câu nói ưa thích đến từ Revlon,
    "Tại nhà máy chúng tôi làm những thỏi son,
  • 37:45 - 37:51
    nhưng tại cửa hàng chúng tôi bán ."
    Nhưng cô ấy đang vật lộn với câu nói đó.
  • 37:51 - 37:56
    Và rồi chúng ta có Bill Gates,
    Steve Jobs, và Jeff Bezos.
  • 37:56 - 37:59
    và Jeff-- xem nào, hãy đảm bảo ông ấy
    có mặt trong danh sách kia.
  • 37:59 - 38:01
    Jeff là một con người phi thường.
  • 38:01 - 38:05
    Nếu ai đó có suy nghĩ của
    một người tiêu dùng trong đầu,
  • 38:05 - 38:12
    muốn tạo điều kiện cho người tiêu dùng
    thực sự đặt hàng hoặc tái đặt hàng hoặc hoàn trả hàng
  • 38:12 - 38:17
    hoặc bất kỳ điều gì tương tự vậy, mua nhiều sách hơn,
    mua nhiều đồ dùng điện tử hơn, mua nhiều quần áo hơn,...
  • 38:17 - 38:24
    anh ấy đã làm được những điều tuyệt vời.
    Anh ấy là một ví dụ điển hình theo cách đó đấy.
  • 38:24 - 38:27
    Chúng ta sắp hết thời gian nên
    tôi muốn một vài câu hỏi từ phía các bạn.
  • 38:27 - 38:30
    nhưng hãy để tôi đề cập đến một vài điều nữa.
  • 38:30 - 38:34
    Đây là biểu đồ tôi đã sử dụng trong cuốn sách
    "Marketing 3.0,"
  • 38:34 - 38:39
    Về cơ bản để nói rằng mọi công ty
    nên xác định sứ mệnh và tầm nhìn của mình
  • 38:39 - 38:43
    cho tương lai và cho các giá trị mà công ty
    hướng tới. Điều công ty thực sự quan tâm.
  • 38:43 - 38:48
    Và nếu bạn là một nhà marketing 1.0,
    bạn đang làm rất tốt công việc của mình
  • 38:48 - 38:53
    Ý tôi là, bạn đang cố gắng mang lại sự hài lòng,
    tạo ra lợi nhuận và tạo ra những sản phẩm tốt.
  • 38:53 - 38:59
    Hãy làm tốt hơn thế,
    Nếu bạn là nhà marketing 2.0, bạn sẽ muốn
  • 38:59 - 39:03
    giúp mọi người nhận ra nguyện vọng của họ,
    bạn muốn truyền động lực tới sự khao khát
  • 39:03 - 39:09
    họ vốn dĩ đang sở hữu
    họ sẽ tiếp tục quay lại và mua nhiều hơn.
  • 39:09 - 39:12
    Sản phẩm của bạn sẽ khác biệt so với những sản phẩm khác.
    Không chỉ tốt hơn, mà còn khác biệt hơn.
  • 39:12 - 39:17
    Và đột nhiên, sản phẩm bạn chuyển từ lý tính,
    sang cảm tính, cho tới tinh thần
  • 39:17 - 39:21
    Tinh thần là gì?
    Đó là một chuỗi các công ty mà nói rằng
  • 39:21 - 39:24
    "chúng tôi có quan tâm. Chúng tôi có quan tâm
    tới thực trạng của thế giới này và
  • 39:24 - 39:28
    chúng tôi muốn được tham gia và đồng hành,
    trở thành một cỗ máy để cải thiện
  • 39:28 - 39:33
    cuộc sống của mọi người."
    bạn có thể thấy qua-- bạn có thể thu hẹp
  • 39:33 - 39:37
    điều đó qua những hoạt động thiện nguyện mà họ đang làm.
    Hoặc nó có thể được thể hiện qua cái cách
  • 39:37 - 39:42
    họ thiết chặt thể chế kinh doanh của họ.
    Ta có thể kể tên một vài công ty
  • 39:42 - 39:46
    mà thực sự cho ta cảm giác họ đang giúp
    thay đổi thế giới này trở nên tốt hơn.
  • 39:46 - 39:50
    Cho nên là--
  • 39:50 - 39:56
    Đây là một vài công ty ưa thích của tôi
  • 39:56 - 39:59
    Công Ty SC Johnson tại Racine, Wisconsin
  • 39:59 - 40:04
    Những sản phẩm của họ được chiếu trên đây.
    Bạn có thể đã sở hữu một vài sản phẩm
  • 40:04 - 40:08
    sáp hoặc thuốc diệt côn trùng hoặc
    một vài thứ khác của họ.
  • 40:08 - 40:15
    Họ vừa giành được giải thưởng
    về sự chu đáo của họ.
  • 40:15 - 40:19
    Trùng hợp là, một cuốn sách mà bạn có thể
    muốn đọc có tựa là:
  • 40:19 - 40:24
    "Những Công Ty Dấu Yêu"
    Một cách gọi hào nhoáng dành cho
  • 40:24 - 40:27
    những công ty mà chúng ta yêu mến.
    Những công ty dấu yêu.
  • 40:27 - 40:30
    Và tôi thích dòng chú thích,
    "Làm thế nào các công ty tầm cỡ thế giới
  • 40:30 - 40:39
    kiếm lợi nhuận từ nhiệt huyết và lý tưởng."
    Và nó dựa trên câu trả lời của công chúng
  • 40:39 - 40:45
    khi được hỏi ngẫu nhiên:
    “Bạn có công ty rất thích không?”
  • 40:45 - 40:49
    Giờ, tôi sẽ hỏi bạn câu hỏi này
  • 40:49 - 40:54
    Kể tên một công ty mà bạn sẽ rất nhớ nếu
    bỗng nhiên biến mất, bốc hơi
  • 40:54 - 40:57
    Apple, vậy đấy, luôn luôn là Apple.
  • 40:57 - 41:00
    Tôi tưởng bạn sẽ nói Harley Davidson,
    Một công ty khác, Amazon.
  • 41:00 - 41:04
    Tôi sẽ nhớ Amazon.
  • 41:04 - 41:07
    Thực sự đấy. Tôi thậm chí sẽ trợ cấp
    cho công ty ấy để họ tiếp tục tồn tại.
  • 41:07 - 41:10
    Công ty nào cơ?
  • 41:10 - 41:14
    Costco. Đương nhiên rồi.
    Tôi cũng đồng tình với Costco.
  • 41:14 - 41:18
    Nike. Rồi, bạn thấy đấy,
    câu chuyện là,
  • 41:18 - 41:23
    đây là những công ty
    được nhắc đi nhắc lại.
  • 41:23 - 41:28
    Tôi không nghĩ có bất kỳ sự ngạc nhiên nào ở đây.
    Tôi cũng đặt câu hỏi tương tự với các quốc gia khác,
  • 41:28 - 41:32
    Bởi vì sẽ có những tổ hợp các công ty
    khác nhau có thể xuất hiện
  • 41:32 - 41:36
    Nhưng điều quan trọng là,
    các công ty được yêu mến này có
  • 41:36 - 41:42
    có nhiều lợi nhuận hơn rất nhiều so với
    những công ty mà không được chúng ta yêu mến.
  • 41:42 - 41:48
    Một trong số chúng là–
    Họ có lãi gấp 9 hoặc 10 lần,
  • 41:48 - 41:53
    nhưng ta sẽ không hiểu tại sao lại vậy,
    nếu ta không nói qua điều sau,
  • 41:53 - 41:58
    Hãy nhìn vào dòng cuối cùng,
    đây là một chuỗi những yếu tố làm nên thành công ấy.
  • 41:58 - 42:03
    và yếu tố cuối cùng là số tiền họ chi trả
    cho marketing
  • 42:03 - 42:07
    là ít hơn, thay vì nhiều hơn.
  • 42:07 - 42:12
    Tôi cá rằng bạn nghĩ những công ty
    mà được chúng ta yêu quý
  • 42:12 - 42:15
    là những công ty
    được quảng cáo rất nhiều.
  • 42:15 - 42:18
    Họ trở nên quen thuộc.
    Như Coca-Cola
  • 42:18 - 42:21
    Mọi lúc, toàn thời gian.
    Không. Họ đầu tư vào marketing ít hơn,
  • 42:21 - 42:26
    Nhưng ai là người đang làm công việc quản cáo?
    Chính là khách hàng. Chính là các bạn.
  • 42:26 - 42:29
    Khách hàng chính là nơi
    bạn nên đầu tư tiền bạc vào.
  • 42:29 - 42:34
    Tạo mối liên hệ tình cảm với khách hàng,
    hãy tạo ra những người hâm mộ.
  • 42:34 - 42:40
    Tôi sẽ kết thúc bài phát biểu bằng hai slide này.
    Slide này sẽ hơi buồn, một chút thôi.
  • 42:40 - 42:45
    "Sự kết thúc của kỷ nguyên việc làm"
    Là một cuốn sách của Jeremy Rifkin.
  • 42:45 - 42:50
    Nó có tuổi đời khoảng 9-10 năm.
    Tác giả đề cập tới bởi dân số già đi,
  • 42:50 - 42:57
    nhà máy và máy tính tự động hóa,
    người máy, máy in 3D,..
  • 42:57 - 43:03
    Liệu quốc gia có tạo ra đủ vị trí việc làm
  • 43:03 - 43:07
    cho mọi người trên thế giới hay không?
    và vân vân
  • 43:07 - 43:11
    Và nó dấy lên câu hỏi
    về vai trò của marketing.
  • 43:11 - 43:16
    Thường thì marketing là về việc
    cố gắng bán cho bạn cái gì đó,
  • 43:16 - 43:20
    Vai trò cơ bản của marketing chính là
    tạo ra việc làm.
  • 43:20 - 43:26
    Marketing tạo ra việc làm. Thực tế,
    nó làm bạn muốn thứ gì đó mà ai đó tạo ra
  • 43:26 - 43:33
    Cho nên đây là câu hỏi cơ bản:
  • 43:33 - 43:38
    Tiếp thị có thực sự
    tạo ra việc làm mới
  • 43:38 - 43:44
    hay nó chỉ tạo ra sự thay đổi cổ phiếu?
    Giống như tôi chuyển từ mua của thương hiệu X
  • 43:44 - 43:49
    Sang thương hiệu Y, đó không phải tạo ra
    Nhãn hiệu X mất việc còn nhãn hiệu Y có việc,
  • 43:49 - 43:57
    Đúng là ta nếu ta nói về sản phẩm mới,
  • 43:57 - 44:03
    thì marketing sẽ giúp đẩy nhanh sự công nhận,
    nhận thức về sản phẩm đó,
  • 44:03 - 44:10
    Và tăng cường động lực để mua sản phẩm đó.
    Nói cách khác, ta mua Ipad và
  • 44:10 - 44:15
    những thứ phụ kiện đính kèm với nó khác,
    một phần bởi vì ta muốn được sở hữu chúng,
  • 44:15 - 44:20
    chúng là những vật phẩm giá trị,
    và marketing thúc đẩy tốc độ tiêu thụ
  • 44:20 - 44:24
    của những sản phẩm mới ấy.
  • 44:24 - 44:30
    Cuốn sách còn lại, tôi sẽ kết thúc với nó,
    cũng là một nốt trầm khác,
  • 44:30 - 44:34
    "Cái Chết của Nhu Cầu"
  • 44:36 - 44:40
    Và mối quan hệ giữa
    marketing và nhu cầu ở đây là gì?
  • 44:40 - 44:46
    Tác giả ở đây sử dụng thuật ngữ “bão hòa”.
  • 44:46 - 44:49
    sự bão hòa của nền kinh tế toàn cầu.
  • 44:49 - 44:57
    Tôi vẫn đang trăn trở về điều ấy,
    sự tăng trưởng là vấn nạn hiện thời.
  • 44:57 - 45:02
    Tăng trưởng là vận nạn,
    bởi tăng trưởng nghĩa là nhiều việc làm, vân vân
  • 45:02 - 45:07
    Và thực tế chứng minh có tận
    8 cách để phát triển sự nghiệp kinh doanh,
  • 45:07 - 45:11
    Cho nên tựa đề của cuốn sách là:
    "Tiếp thị để phát triển: 8 cách để thành công
  • 45:11 - 45:14
    và bạn đã biết cả 8 cách ấy,
  • 45:14 - 45:17
    bạn biết rằng ta nên tới những nơi
    mà có sự tăng trưởng
  • 45:17 - 45:21
    Ta nên kinh doanh ở thị trường Trung Quốc,
    kể cả khi thị trường tăng trưởng chậm.
  • 45:21 - 45:26
    Hoặc Brazil, ta có thể phát triển bằng cách
    mua lại các công ty khác.
  • 45:26 - 45:31
    Ta đều biết ta có thể phát triển bằng cách sáng tạo.
    Tạo ra thứ mới.
  • 45:31 - 45:34
    Ta có thể phát triển bằng cách cướp
    việc kinh doanh từ tay người khác,
  • 45:34 - 45:37
    vân vân và vân vân
  • 45:37 - 45:43
    Vậy câu hỏi đặt ra ở đây là, chúng ta,
    với tư cách là một công ty, nên phát triển theo cách nào?
  • 45:43 - 45:46
    Và một đồng nghiệp của tôi tại
  • 45:46 - 45:54
    trường Quản Trị Kelogg - Tim,
    tình cờ đã viết một cuốn sách có tựa đề
  • 45:54 - 45:59
    "Bảo vệ Doanh Nghiệp của bạn"
    Và thật tuyệt khi cuốn sách của anh ấy
  • 45:59 - 46:04
    xuất bản cùng lúc với cuốn sách của tôi.
    Bởi việc đầu tiên với tư cách một doanh nghiệp
  • 46:04 - 46:09
    chính là bảo vệ doanh nghiệp ấy,
    giữ chân khách hàng, rồi mới nghĩ xem
  • 46:09 - 46:13
    nên phát triển như thế nào.
    Cùng là đồng nghiệp trong một khoa,
  • 46:13 - 46:19
    cùng vật lộn với vấn đề làm sao để lờ đi
    những vấn đề được đề cập trong cuốn sách của chúng tôi
  • 46:19 - 46:23
    và bảo rằng chúng đều sai rồi, và ta
    có một tương lai tuyệt vời phía trước như thế nào.
  • 46:23 - 46:25
    Tôi sẽ dừng bài nói của mình ở đây.
  • 46:25 - 46:27
    và sẵn sàng trả lời bất kỳ những câu hỏi nào
  • 46:27 - 46:33
    mà các bạn có.
  • 46:33 - 46:36
    Cảm ơn.
  • 46:36 - 46:41
    Vâng, chúng ta có một ít thời gian để
    đặt câu hỏi cho GS. Kotler.
  • 46:41 - 46:43
    Có ai ở phía bên này khán phòng muốn
  • 46:43 - 46:47
    đưa ra câu hỏi nào không?
  • 46:47 - 46:51
    Vâng, tôi thấy rồi.
    ở đằng kia,
  • 46:51 - 46:55
    Giờ một chiếc mic sẽ xuất hiện hết sức
    thần kỳ phía dưới đấy ngay bây giờ
  • 46:55 - 46:59
    Susan đây sẽ mang mic tới cho bà.
  • 46:59 - 47:02
    Và nếu ai khác -
    vâng, mời bạn ở đằng kia nữa
  • 47:02 - 47:05
    Mời bà giới thiệu về bản thân mình?
  • 47:05 - 47:08
    Tên tôi là Iris Witkowski
    và tôi đã tham dự lễ hội Nhân Văn này
  • 47:08 - 47:11
    từ lúc nó bắt đầu thành lập.
    Và tôi rất trân trọng bài phát biểu của ông ngày hôm nay.
  • 47:11 - 47:14
    Cảm ơn bà.
  • 47:14 - 47:17
    Tôi sẽ nói về điều thực sự
  • 47:17 - 47:22
    khiến tôi lo lắng, về vấn đề bão hòa
  • 47:22 - 47:25
    là sự thay thế của những sản phẩm
    được sử dụng trên sóng truyền hình.
  • 47:25 - 47:31
    Nó thường sẽ thế này, ví dụ trong một bộ phim
    và bạn sẽ kêu lên: “ôi, tôi từng thấy nhãn hiệu này rồi!”
  • 47:31 - 47:34
    Và nó sẽ trông như thật tình cờ.
    Kết thúc thật rồi,
  • 47:34 - 47:37
    khi ngay cả người dẫn chương trình cũng
    khoác áo khoác L.L. Bean.
  • 47:37 - 47:41
    Đó là một lĩnh vực gọi là Định nơi sản phẩm.
  • 47:41 - 47:45
    Và chúng tôi lần đầu tiên nhận ra điều đó
    khi loạt phim James Bond được chiếu
  • 47:45 - 47:49
    Khi mà cứ mỗi lần xuất hiện, anh ấy sẽ lái
    một chiếc xe khác nhau, Audi hay gì đó khác.
  • 47:49 - 47:52
    bởi vì nó dựa vào việc nhãn hiệu xe hơi nào
    sẵn sàng trả tiền cao nhất cho bộ phim tiếp theo
  • 47:52 - 47:56
    để chiếc xe của họ có thể xuất hiện trong đó.
  • 47:56 - 48:01
    Liệu nhân vật đang trò chuyện kia đang cầm
    lon Coca hay lon Pepsi hay lon nào đó tương tự?
  • 48:01 - 48:07
    Hầu hết chúng ta không chúng ý tới,
    bởi chúng không thao túng ta quá nhiều
  • 48:07 - 48:13
    nhưng chúng tôi phát hiện ra cách để làm
    cho một số sản phẩm nhất định xuất hiện đúng cách.
  • 48:13 - 48:16
    Đó gọi là Định nơi sản phẩm.
  • 48:16 - 48:19
    Tôi là Cody Hagle.
    Tôi là một người theo chủ nghĩa nhân văn.
  • 48:19 - 48:23
    Một lần nữa, cảm ơn ngài.
    Vào bản tin thời sự mỗi tối,
  • 48:23 - 48:27
    quảng cáo dược phẩm chiếm tới 75-80 phần trăm.
  • 48:27 - 48:30
    Ôi, cái nào cũng tệ như cái nào.
  • 48:30 - 48:34
    Và tôi tin rằng luật pháp đã có sự thay đổi
  • 48:34 - 48:37
    về yêu cầu pháp lý của dược phẩm
    vài năm trước đây.
  • 48:37 - 48:40
    Ông nghĩ sao về vấn đề này?
    Bởi rõ ràng quảng cáo thúc đẩy nhu cầu,
  • 48:40 - 48:44
    thúc đẩy giá cả, vân vân và vân vân.
  • 48:44 - 48:47
    Đúng vậy, những dược phẩm ấy
    được gọi là thuốc không cần kê đơn.
  • 48:47 - 48:54
    Nhưng có thể chúng cũng cần được kê đơn.
    Nên về cơ bản, bạn có thể nghiên cứu
  • 48:54 - 49:00
    trường hợp này theo khía cạnh rằng khách hàng
    nên biết điều gì là tốt cho họ
  • 49:00 - 49:03
    Nếu không, người duy nhất có thể khẳng định
    chính là bác sĩ.
  • 49:03 - 49:10
    Các bác sĩ đương nhiên không thích việc ấy.
  • 49:10 - 49:14
    Các bác sĩ trong nhiều trường hợp sẽ
    cảm thấy bị xúc phạm khi bệnh nhân
  • 49:14 - 49:17
    muốn thuốc nào đó được kê cho họ.
  • 49:17 - 49:22
    Nhưng, bạn biết đấy, điều này cũng xảy ra
    với luật sư mà hiện nay đang được quảng bá
  • 49:22 - 49:26
    Ngay cả bác sĩ cũng đang tự quảng cáo bản thân,
    dù họ thích hay không thích điều ấy
  • 49:26 - 49:31
    Chuyên gia phải kể đến Prabha Sinha,
    người đang điều hành một công ty tên là ZS
  • 49:31 - 49:36
    anh ấy luôn làm việc với cả
    bên bác sĩ và bên dược
  • 49:36 - 49:39
    anh ấy có thể trả lời cho câu hỏi này.
  • 49:39 - 49:42
    Có điều gì về quảng cáo
    khiến bạn bận lòng hay không?
  • 49:42 - 49:45
    Xin chào, tên tôi là Bob Michaelson.
  • 49:45 - 49:48
    Cảm ơn ông, G.S Kotler.
    Thật là một vinh hạnh được gặp ông ngoài đời.
  • 49:48 - 49:51
    Ông đã truyền cảm hứng cho rất nhiều người,
    trong đó có tôi trong rất nhiều năm.
  • 49:51 - 49:54
    Câu hỏi của tôi là--
  • 49:54 - 49:58
    Chờ chút, bao nhiêu trong số các bạn
    đã đọc những cuốn sách tôi viết hãy giơ tay.
  • 49:58 - 50:00
    Cảm ơn các bạn.
    Tôi nợ các bạn lời cảm ơn sâu sắc.
  • 50:00 - 50:03
    Làm ơn tiếp tục.
  • 50:03 - 50:06
    Câu hỏi của tôi liên quan đến
    mạng xã hội
  • 50:06 - 50:10
    ông bắt đầu bài thuyết trình nói rất nhiều về
    các hoạt động tiếp thị được định nghĩa
  • 50:10 - 50:14
    vào đầu những năm của thế kỷ 20.
    Chúng ta có 100 năm hiểu biết về nó.
  • 50:14 - 50:19
    Khi ông nhìn vào mạng xã hội hiện thời,
  • 50:19 - 50:24
    liệu đây sẽ chỉ là một hiện tượng tạm thời,
    hay là sự phát triển tịnh tiến của marketing
  • 50:24 - 50:29
    trong thế kỷ tới đây? Đó là câu hỏi thứ nhất.
    Câu hỏi thứ 2 là: ông có thấy khả năng
  • 50:29 - 50:32
    ứng dụng tính chất tái đầu tư vào mạng xã hội?
  • 50:32 - 50:34
    Vâng, đó là những câu hỏi xuất sắc.
  • 50:34 - 50:40
    Đấy không phải là một xu hướng nhất thời.
    Chúng ta đang sống trong kỷ nguyên kỹ thuật số,
  • 50:40 - 50:45
    chúng ta đã qua cái thời kỳ sử dụng analog
    và không có đường quay lại.
  • 50:45 - 50:50
    Điều đó có nghĩa rằng tôi thấy điều xảy ra tiếp sau,
    mỗi công ty tôi trò chuyện nói rằng:
  • 50:50 - 50:54
    “chúng tôi cũng sẽ trở nên số hóa một cách từ từ.
    Còn truyền thống của mình vẫn là thứ chúng tôi dựa vào.”
  • 50:54 - 51:01
    truyền thống có nghĩa là báo giấy -
    nhân tiện, đang biến mất
  • 51:01 - 51:05
    Đài, tivi, biển quảng cáo, các cuốn tạp chí
  • 51:05 - 51:10
    Cho nên, để tốt nhất, họ sẽ nói là
    “hãy dành 10% ngân sách tiếp theo của
  • 51:10 - 51:16
    chúng tôi sang kỹ thuật số, có nghĩa là
    Facebook, Twitter, và YouTube, vân vân
  • 51:16 - 51:22
    và hãy xem chuyện gì xảy ra.
  • 51:22 - 51:26
    Hãy thuê đứa trẻ 12 tuổi về làm việc này.
    Đưa cho những đứa trẻ ấy ngân sách,
  • 51:26 - 51:30
    và hy vọng mấy đứa sẽ nói rằng
    "Nhìn xem cháu làm gì trên facebook này,
  • 51:30 - 51:33
    Nhìn xem mình có bao nhiêu lượt nhắc tới kìa!"
  • 51:33 - 51:37
    Giờ, chuyển sang câu hỏi thứ hai,
  • 51:37 - 51:40
    Làm thế nào ta có thể đo lường tác động
    của facebook hay ứng dụng tương tự nào đó?
  • 51:40 - 51:43
    Sự tác động ấy đang diễn ra ngay lúc này,
    nhưng hãy nhớ, ta không bao giờ có thể
  • 51:43 - 51:48
    đo lường được sức ảnh hưởng của
    quảng cáo một cách đúng đắn được.
  • 51:48 - 51:54
    Đầu tiên, khái niệm cơ bản của
    quảng cáo truyền thống
  • 51:54 - 51:58
    bạn biết đấy, một nửa công chúng sẽ không
    bao giờ nhìn thấy--
  • 51:58 - 52:02
    Wanamaker đã nói gì ấy nhỉ?
    “tôi biết một nửa số tiền tôi dành cho quảng cáo là phí phạm,
  • 52:02 - 52:05
    tôi chỉ không biết nửa phí là nửa nào thôi.”
  • 52:05 - 52:12
    Về cơ bản, ta đánh giá điều đó trên nguyên tắc
    xem có bao nhiêu người đã tiếp xúc,
  • 52:12 - 52:15
    chi phí để một nghìn người
    tiếp xúc với dòng quảng cáo
  • 52:15 - 52:19
    khi chúng tôi lên kế hoạch
    cho ngân sách quảng cáo
  • 52:19 - 52:23
    Khi mà thật ra rất nhiều khách hàng đang ở
    phòng tắm hay nhà bếp khi quảng cáo xuất hiện
  • 52:23 - 52:27
    Vì vậy–
    hơn là những người xem qua tivi
  • 52:27 - 52:31
    hay qua màn hình máy tính.
  • 52:31 - 52:35
    Và tôi nghĩ ngành quảng cáo đang mắc
    sai lầm khi--
  • 52:35 - 52:39
    tạo ra quá nhiều quảng cáo.
    Ý tôi là, tỷ lệ thuận với sự tăng lên của
  • 52:39 - 52:42
    số lượng quảng cáo thoáng qua trên tivi,
    là sự nghèo nàn của nội dung được quảng cáo
  • 52:42 - 52:45
    Nó đều chỉ kéo dài 30 giây.
  • 52:45 - 52:49
    Bây giờ, về vấn đề đo lường
    Nếu bạn đóc cuốn Kỷ Nguyên Quảng Cáo
  • 52:49 - 52:53
    bạn sẽ thấy rằng rất nhiều tuyên bố
    chỉ ra rằng đang có sự đo lường diễn ra.
  • 52:53 - 53:00
    Một điều mà tôi có thể khẳng định đó là:
  • 53:00 - 53:07
    Đừng dành 50% ngân sách dành cho
    quảng cáo và số hóa quảng cáo.
  • 53:07 - 53:12
    Điều mà một công ty đã từng làm,
    và có một kết quả tồi tệ.
  • 53:12 - 53:18
    Cho đến khi bạn biết khả năng của
    mỗi trang mạng xã hội
  • 53:18 - 53:21
    Điều bạn sẽ muốn làm là trước hết
    chỉ dành 10% ngân sách
  • 53:21 - 53:24
    Sau đó nếu có bằng chứng khả quan,
    bạn sẽ chi thêm 5-10% nữa
  • 53:24 - 53:27
    vào trang mạng xã hội cụ thể ấy.
  • 53:27 - 53:30
    Vâng, và chúng ta
    có thời gian cho một câu hỏi nữa
  • 53:30 - 53:33
    Tôi biết nhiều thính giả ngồi đây
    sẽ sang một sự kiện khác.
  • 53:33 - 53:36
    Chúng ta có một người đầu này.
  • 53:36 - 53:39
    Mark Ruen là tên tôi.
    cả sự nghiệp của mình
  • 53:39 - 53:43
    Tôi làm việc trong ngành marketing trực tiếp.
    Nên câu hỏi tới đây của tôi sẽ là về
  • 53:43 - 53:47
    sự định lượng trong ngành marketing
  • 53:47 - 53:51
    bởi vì tôi luôn dựa vào thước đo của chính mình.
    Giờ, câu hỏi tôi đưa ra là:
  • 53:51 - 53:55
    Những quyết định tiếp thị của tôi luôn dựa vào
    quy tắc 4P hoặc 5P, tùy thuộc vào
  • 53:55 - 53:59
    việc sản phẩm sẽ được bày bán ở đâu.
  • 53:59 - 54:02
    là P của Placement - vị trí.
    Ý tôi là, Internet đã làm phẳng thế giới này.
  • 54:02 - 54:05
    Và các kênh phân phối sản phẩm
    của chúng tôi cũng thay đổi theo đó.
  • 54:05 - 54:11
    Nhưng làm thế nào chúng tôi có thể thấy các chữ P khác
    thay đổi ra sao trong Kỷ nguyên Kỹ thuật số?
  • 54:11 - 54:16
    Đầu tiên tôi phải nói rằng, tôi mừng vì hiện tại
    bạn đang làm trong ngành marketing trực tiếp.
  • 54:16 - 54:21
    Những nhà marketing trực tiếp
    chịu trách nhiệm về kết quả nhiều hơn.
  • 54:21 - 54:25
    Họ có thể thực sự thử nghiệm bằng cách
    cố gắng đưa ra những thông điệp khác nhau,
  • 54:25 - 54:29
    và xem--
    và thử xem, sau đó sẽ tiếp tục với một thông điệp
  • 54:29 - 54:34
    và hiểu cái giá của chiến dịch,
    doanh số là bao nhiêu,
  • 54:34 - 54:38
    chỉ thuần P và L, như một bài rèn luyện.
  • 54:38 - 54:42
    Điều mà ta không thể làm với chỉ một bài
    quảng cáo thông thường ta thấy trên tv
  • 54:42 - 54:47
    Giờ, bạn hỏi tôi những chữ P còn lại ở đâu?
  • 54:47 - 54:52
    Giống như, ta nên suy nghĩ như thế nào về
    sản phẩm, giá cả, và địa điểm bây giờ?
  • 54:52 - 54:56
    Bạn thấy đó, sẽ luôn luôn
    có những kênh phân phối mới
  • 54:56 - 55:01
    Tôi đã được hỏi câu hỏi này khi
    tôi viết cuốn sách "Marketing 3.0,"
  • 55:01 - 55:03
    Và đó thực sự là tình huống
    mà nhiều công ty nên làm rõ
  • 55:03 - 55:07
    Vài người có lẽ sẽ hỏi tôi,
  • 55:07 - 55:10
    "Khi nào thì ông sẽ nghĩ ra 4.0?"
  • 55:10 - 55:13
    Tôi thực sự không có câu trả lời
    bởi khi ta đi từ lý tính, cảm tính
  • 55:13 - 55:17
    tới tinh thần,
  • 55:17 - 55:20
    tôi không rõ bạn có thể tiến bao xa.
  • 55:20 - 55:25
    Nhưng tôi nghĩ 4.0 sẽ miêu tả
    kiểu công ty tương lai
  • 55:25 - 55:29
    sẽ xây dựng hệ thống sinh thái
    và nền tảng của công ty
  • 55:29 - 55:33
    sẽ là một phần của hệ sinh thái
    theo cách nào đó mà
  • 55:33 - 55:36
    ta có thể tự cung tự cấp, như một cá thể.
  • 55:36 - 55:41
    Như iTunes, iPhone, iTunes,
    toàn bộ thiết lập của nó
  • 55:41 - 55:46
    Nghĩ tới Harley Davidson.
    Nếu tôi mua một chiếc Harley Davidson,
  • 55:46 - 55:54
    Tôi là thành viên của--
    Họ gọi nhóm sở hữu chiếc Harley là--
  • 55:54 - 55:59
    những chú lợn, những chú lợn!
  • 55:59 - 56:03
    Và không chỉ thế, tôi có thể trên
    một con xe mô tô
  • 56:03 - 56:07
    và gặp những người, ,
  • 56:07 - 56:09
    tôi không biết nữa
  • 56:09 - 56:11
    có ria, vài người có râu, nhưng là giả
  • 56:11 - 56:15
    họ mặc áo da, có thể là những doanh nhân.
  • 56:15 - 56:20
    có thể là giám đốc tài chính
    họ muốn trở thành một người đàn ông thực thụ
  • 56:20 - 56:25
    cho nên họ áp dụng cả một chuỗi sản phẩm
    để phù hợp với hình tượng đó.
  • 56:25 - 56:29
    Nhiều công ty đang chú ý dần tới chuyện ấy hơn.
  • 56:29 - 56:32
    Ai là người đã tạo ra những đôi giày Tom?
  • 56:32 - 56:36
    Zappos? Họ tạo ra một hệ thống
    vượt xa ra khỏi những đôi giày bạn mua
  • 56:36 - 56:40
    Nó sẽ vươn tới cả may mặc.
  • 56:40 - 56:44
    cho nên nhiều công ty, như sự phát triển
    của một vài công ty nhất định--
  • 56:44 - 56:46
    Nhân tiện thì thực ra không có sự khác biệt
    giữa việc kinh doanh này với việc kinh doanh khác,
  • 56:46 - 56:50
    Như công ty Boeing cung cấp
    những chiếc 747 và những loại máy bay khác
  • 56:50 - 56:54
    Họ phải tạo ra cả một hệ sinh thái của riêng họ
    mà bạn không tài nào sống thiếu họ.
  • 56:54 - 56:59
    Bạn biết đấy, một khi
    bạn bắt đầu dính dáng tới--
  • 56:59 - 57:02
    Một khi bạn sử dụng sản phẩm của IBM
    bạn sẽ không thể chuyển sang Honeywell hay gì đó.
  • 57:02 - 57:05
    Đó có lẽ là chính là tư duy 4.0.
  • 57:05 - 57:08
    Nói theo cách khác, tư duy lấy sản phẩm
    làm trung tâm sẽ không còn
  • 57:08 - 57:12
    Thay vào đó là tư duy lấy hệ sinh thái
    làm trung tâm. Toàn bộ hệ thống.
  • 57:12 - 57:17
    Tôi nghĩ rằng thời gian của ta đến đây là hết.
    Cảm ơn các bạn rất nhiều.
  • 57:27 - 57:30
    Dịch bởi cộng đồng Amara.org
Title:
Philip Kotler: Marketing
Description:

more » « less
Video Language:
English
Team:
PACE
Duration:
57:30
congtrithuc_openedu edited Vietnamese subtitles for Philip Kotler: Marketing
Giao Nguyễn edited Vietnamese subtitles for Philip Kotler: Marketing
hữu quyết bùi edited Vietnamese subtitles for Philip Kotler: Marketing

Vietnamese subtitles

Revisions Compare revisions