WEBVTT 00:00:00.527 --> 00:00:06.981 (Muỗi vo ve) NOTE Paragraph 00:00:10.009 --> 00:00:13.034 (Bốp) NOTE Paragraph 00:00:13.034 --> 00:00:16.017 Bắt được mày rồi. NOTE Paragraph 00:00:16.017 --> 00:00:19.741 Muỗi. Tôi ghét chúng 00:00:19.741 --> 00:00:21.509 Chắc bạn cũng thế? 00:00:21.509 --> 00:00:24.600 Tiếng vo ve đáng ghét bên tai bạn lúc trời tối 00:00:24.600 --> 00:00:26.971 có làm cho bạn phát điên lên? 00:00:26.971 --> 00:00:29.185 Biết rằng nó muốn cắm cây kim vào da bạn 00:00:29.185 --> 00:00:33.271 và hút máu của bạn? Thật kinh khủng phải không? 00:00:33.271 --> 00:00:36.652 Thật ra thì chỉ có một điều tốt duy nhất tôi có thể nghĩ tới 00:00:36.652 --> 00:00:39.032 khi nhắc đến muỗi 00:00:39.032 --> 00:00:41.743 Buổi tối khi chúng bay vào phòng ngủ của chúng ta 00:00:41.743 --> 00:00:44.848 chúng thích cắn vợ tôi hơn. NOTE Paragraph 00:00:44.848 --> 00:00:46.057 Điều đó thật đáng ngạc nhiên phải không? 00:00:46.057 --> 00:00:50.663 Tại sao vợ tôi lại bị đốt nhiều hơn tôi? 00:00:50.663 --> 00:00:54.855 Và câu trả lời là mùi hương, mùi hương của cơ thể cô ấy 00:00:54.855 --> 00:00:57.505 Vì chúng ta đều có mùi khác nhau và sản xuất các hóa chất 00:00:57.505 --> 00:01:01.982 trên da mà có thể thu hút hoặc xua đuổi muỗi, 00:01:01.982 --> 00:01:05.414 một số người sẽ hấp dẫn hơn những người khác. 00:01:05.414 --> 00:01:08.644 Vậy là vợ tôi có mùi thơm hơn tôi, hoặc là tôi 00:01:08.644 --> 00:01:11.430 có mùi hôi hơn cô ấy. NOTE Paragraph 00:01:11.430 --> 00:01:15.011 Bằng cách nào đi nữa, muỗi tìm thấy chúng ta trong bóng tối 00:01:15.011 --> 00:01:17.746 bằng cách đánh hơi. Chúng đánh hơi thấy chúng ta. 00:01:17.746 --> 00:01:20.456 Và trong quá trình tôi học tiến sĩ, tôi muốn biết chính xác 00:01:20.456 --> 00:01:23.212 hóa chất gì trên da chúng ta mà loài muỗi châu Phi 00:01:23.212 --> 00:01:26.993 chuyên gây bệnh sốt rét, dùng để theo dấu chúng ta trong đêm. 00:01:26.993 --> 00:01:30.561 Và có hàng loạt các hợp chất mà chúng dùng. 00:01:30.561 --> 00:01:33.588 Điều này sẽ không phải công việc dễ dàng. 00:01:33.588 --> 00:01:36.693 Do đó, chúng tôi đặt ra nhiều thí nghiệm. 00:01:36.693 --> 00:01:39.561 Tại sao? 00:01:39.561 --> 00:01:42.914 Vì nửa dân số thế giới đang gặp nguy hiểm 00:01:42.914 --> 00:01:46.120 khi bị nhiễm căn bệnh sốt rét chết người 00:01:46.120 --> 00:01:48.822 chỉ đơn giản với một vết muỗi đốt. 00:01:48.822 --> 00:01:51.189 Cứ 30 giây, đâu đó trên hành tinh này, 00:01:51.189 --> 00:01:54.860 một đứa trẻ chết vì sốt rét, và Paul Levy sáng nay 00:01:54.860 --> 00:01:58.707 đã nói về phép ẩn dụ của việc chiếc 727 đâm vào nước Mỹ. 00:01:58.707 --> 00:02:04.288 Vâng, ở châu phi, chúng tôi có tương đương với bảy chiếc 747 cỡ lớn 00:02:04.288 --> 00:02:07.089 đâm mỗii ngày 00:02:07.089 --> 00:02:10.330 Có lẽ nếu ta thu hút muỗi vào bẫy, 00:02:10.330 --> 00:02:14.031 nhử nó với mùi hương của chúng ta, ta có thể 00:02:14.031 --> 00:02:15.861 ngăn chặn việc truyền nhiễm NOTE Paragraph 00:02:15.861 --> 00:02:18.109 Giải quyết câu đố này không phải việc đơ giản 00:02:18.109 --> 00:02:21.346 vì chúng ta tiết ra hàng trăm hóa chất khác nhau trên da, 00:02:21.346 --> 00:02:23.763 nhưng chúng tôi đã có những thí nghiệm đáng chú ý 00:02:23.763 --> 00:02:27.555 đã giúp chúng tôi giải bài toán này nhanh chóng NOTE Paragraph 00:02:27.555 --> 00:02:30.918 Đầu tiên, chúng tôi quan sát rằng không phải tất cả loài muỗi 00:02:30.918 --> 00:02:34.766 đều đốt ở cùng một bộ phận trên cơ thể. Thật kỳ lạ. 00:02:34.766 --> 00:02:36.385 Do đó chúng tôi đặt ra một thí nghiệm 00:02:36.385 --> 00:02:39.997 chúng tôi đặt một tình nguyện viên khỏa thân trong lồng bự, 00:02:39.997 --> 00:02:43.136 và thả muỗi vào trong đó 00:02:43.136 --> 00:02:46.455 để xem chúng sẽ đốt vào đâu trên cơ thể 00:02:46.455 --> 00:02:49.054 Và chúng tôi thu thập được sự khác biệt đáng kể. 00:02:49.054 --> 00:02:51.417 Bên trái bạn thấy vết đốt 00:02:51.417 --> 00:02:54.342 do muỗi sốt rét Hà Lan 00:02:54.342 --> 00:02:57.370 Chúng có sở thích đốt trên mặt 00:02:57.370 --> 00:02:59.832 Ngược lại, muỗi sốt rét châu Phi 00:02:59.832 --> 00:03:05.637 thích đốt ở mắt cá và bàn chân của người này 00:03:05.637 --> 00:03:08.102 và điều đó tất nhiên chúng tôi nên biết từ lâu 00:03:08.102 --> 00:03:12.574 vì chúng được gọi là muỗi, bạn thấy không? (Cười) 00:03:12.574 --> 00:03:15.681 Đúng đấy (Vỗ tay) NOTE Paragraph 00:03:15.681 --> 00:03:21.334 Vậy nên chúng tôi tập chung vào mùi bàn chân, 00:03:21.334 --> 00:03:22.906 mùi hương ở bàn chân con người 00:03:22.906 --> 00:03:26.608 cho đến khi chúng tôi bắt gặp một câu đáng chú ý trong tài liệu 00:03:26.608 --> 00:03:30.266 nói rằng phô mai chỉ thúi thua bàn chân 00:03:30.266 --> 00:03:34.348 hơn là ngược lại. Nghĩ về điều này. 00:03:34.348 --> 00:03:36.607 Và nó đưa chúng tôi tới một thí nghiệm đáng chú ý 00:03:36.607 --> 00:03:40.986 Chúng tôi đã thử, với một mẩu phô mai Limburger nhỏ, 00:03:40.986 --> 00:03:43.658 có mùi rất nặng chỉ sau bàn chân, 00:03:43.658 --> 00:03:46.155 để thu hút muỗi sốt rét châu Phi. 00:03:46.155 --> 00:03:48.887 Và bạn biết không? Nó thành công. 00:03:48.887 --> 00:03:54.222 Nó thành công đến nỗi bây giờ chúng tôi có một hợp chất nhân tạo 00:03:54.222 --> 00:03:58.736 của mùi của phô mai Limburger mà chúng tôi dùng ở Tanzania 00:03:58.736 --> 00:04:00.848 và được chứng minh rằng có tác dụng thu hút muõi 00:04:00.848 --> 00:04:04.730 cao hơn 2 đến 3 lần so với người 00:04:04.730 --> 00:04:08.251 Limburg, hãy tự hào về phô mát của anh, 00:04:08.251 --> 00:04:11.448 vì bây giờ nó được dùng để chống bệnh sốt rét. 00:04:11.448 --> 00:04:18.244 (Vỗ tay) 00:04:18.244 --> 00:04:21.178 Đó là phô mát, chỉ để cho bạn thấy. NOTE Paragraph 00:04:21.178 --> 00:04:24.357 Câu chuyện thứ hai của tôi cũng rất đáng chú ý. 00:04:24.357 --> 00:04:27.972 Nó là về người bạn thân của con người. Loài chó. 00:04:27.972 --> 00:04:28.965 Tôi sẽ chỉ cho bạn 00:04:28.965 --> 00:04:32.102 cách chúng ta có thể dùng chó để chống lại sốt rét. 00:04:32.102 --> 00:04:35.770 Một trong những cách tốt nhất để diệt muỗi 00:04:35.770 --> 00:04:38.725 không phải là đợi đến khi chúng bay xung quanh 00:04:38.725 --> 00:04:41.812 và cắn người rồi truyền bệnh. 00:04:41.812 --> 00:04:45.715 Mà là diệt chúng khi chúng còn là lăng quăng trong nước. 00:04:45.715 --> 00:04:50.440 Tại sao? Vì chúng giống như CIA. 00:04:50.440 --> 00:04:54.592 Trong nước, lăng quăng tập trung lại. 00:04:54.592 --> 00:04:57.274 Chúng đều ở cùng một chỗ và bất động. 00:04:57.274 --> 00:05:00.442 Chúng không thể thoát khỏi chỗ nước đó. Chúng không thể bay. 00:05:00.442 --> 00:05:03.899 Và chúng ta có thể tiếp cận được. Bạn có thể đi tới 00:05:03.899 --> 00:05:08.158 cái hồ và giết chúng ở đấy, đúng không? NOTE Paragraph 00:05:08.158 --> 00:05:12.030 Vấn đề chúng tôi có ở đây là, 00:05:12.030 --> 00:05:15.191 khắp môi trường, tất cả các hồ nước với lăng quăng 00:05:15.191 --> 00:05:17.914 đều nằm rải rác khắp nơi 00:05:17.914 --> 00:05:20.822 điều này gây khó dễ cho nhân viên thanh tra 00:05:20.822 --> 00:05:24.800 trong việc tìm chỗ sinh sản và diệt chúng với thuốc diệt côn trùng. 00:05:24.800 --> 00:05:27.331 Năm vừa rồi chúng tôi đã suy nghĩ rất nhiều, làm cách nào 00:05:27.331 --> 00:05:30.706 để giải quyết vấn đề này? Cho đến khi chúng tôi nhận ra 00:05:30.706 --> 00:05:33.969 rằng cũng giống như mỗi người có mùi hương đặc trưng, 00:05:33.969 --> 00:05:38.480 lăng quăng cũng mang mùi hương riêng biệt. NOTE Paragraph 00:05:38.480 --> 00:05:40.573 Thế là chúng tôi là đặt ra một thí nghiệm điên rồ khác, 00:05:40.573 --> 00:05:42.645 vi chúng tôi thu thập mùi của những con lăng quăng này 00:05:42.645 --> 00:05:47.011 để chúng lên miếng vải và rồi làm một chuyện rất đáng chú ý. 00:05:47.011 --> 00:05:49.404 Ở đây chúng tôi có một thanh ngang với 4 lỗ, 00:05:49.404 --> 00:05:52.207 và đặt mùi hương của lăng quăng vào lỗ bên trái. 00:05:52.207 --> 00:05:53.282 Ôi, rất nhanh. 00:05:53.282 --> 00:05:55.726 Bạn nhìn thấy con chó. Nó tên là Tweed, một giống chó chăn cừu. 00:05:55.726 --> 00:05:58.641 Nó đang kiểm tra các lỗ và giờ thì nó đã đoán trúng rồi. 00:05:58.641 --> 00:06:01.138 Nó đang đi lại để kiểm tra lỗ chính một lần nữa. 00:06:01.138 --> 00:06:02.621 nhưng nó đang đến cái đầu tiên, 00:06:02.621 --> 00:06:05.278 và giờ nó bị khóa vào mùi đấy, 00:06:05.278 --> 00:06:07.508 có nghĩa rằng chúng ta có thể dùng chó 00:06:07.508 --> 00:06:09.836 cùng với các thanh tra để tìm ra 00:06:09.836 --> 00:06:12.220 chỗ sinh sản của muỗi trong cánh đồng, 00:06:12.220 --> 00:06:15.089 và như thế sẽ có tác động lớn hơn tới bệnh sốt rét 00:06:15.089 --> 00:06:18.803 Quý cô này là Ellen van der Zweep, một trong những huấn luyện viên chó 00:06:18.803 --> 00:06:21.678 xuất sắc nhất thế giới và cô ta tin rằng chúng ta có thể làm được nhiều hơn thế 00:06:21.678 --> 00:06:25.396 Vì chúng tôi cũng biết rằng những người mang kí sinh trùng sốt rét 00:06:25.396 --> 00:06:28.372 có mùi khác so với những người không bị nhiễm bệnh 00:06:28.372 --> 00:06:30.678 Cô ta tin rằng chúng ta có thể huấn luyện chó 00:06:30.678 --> 00:06:34.368 để tìm ra những người mang kí sinh trùng. 00:06:34.368 --> 00:06:36.551 Điều đó có nghĩa rằng trong cộng đồng khi mà bệnh sốt rét 00:06:36.551 --> 00:06:40.444 đã giảm đáng kể và chỉ còn vài người nhiễm bệnh 00:06:40.444 --> 00:06:42.023 các chú chó có thể tìm ra những người này, 00:06:42.023 --> 00:06:46.262 chúng ta có thể điều trị cho họ với thuốc chống sốt rét và kết thúc bệnh 00:06:46.262 --> 00:06:49.770 Người bạn thân của con người trong cuộc chiến chống sốt rét. NOTE Paragraph 00:06:49.770 --> 00:06:52.808 Câu chuyện thứ ba của tôi còn đáng chú ý hơn, 00:06:52.808 --> 00:06:57.657 và tôi nên nói rằng, chưa bao giờ được trình bày 00:06:57.657 --> 00:06:59.727 trước công chúng cho tới hôm nay. Vâng. 00:06:59.727 --> 00:07:02.933 Đó là một câu chuyện điên rồ, nhưng tôi tin có lẽ nó là sự trả thù 00:07:02.933 --> 00:07:06.252 cuối cùng và tốt nhất đối với muỗi hơn bao giờ hết. 00:07:06.252 --> 00:07:09.426 Thật ra, có người đã nói với tôi rằng bây giờ họ sẽ 00:07:09.426 --> 00:07:12.488 tận hưởng việc bị muỗi đốt. 00:07:12.488 --> 00:07:15.196 Và tất nhiên câu hỏi là, điều gì khiến cho một người 00:07:15.196 --> 00:07:17.806 yêu thích việc bị muỗi đốt? 00:07:17.806 --> 00:07:19.066 Và câu trả lời là 00:07:19.066 --> 00:07:23.183 Tôi có nó ngay đây trong túi, 00:07:23.183 --> 00:07:25.893 nếu tôi có nó. 00:07:25.893 --> 00:07:29.239 Nó là một viên nhộng bình thường 00:07:29.239 --> 00:07:32.121 và khi tôi uống chung với nước 00:07:32.121 --> 00:07:36.396 nó tạo ra điều kì diệu. 00:07:36.396 --> 00:07:38.069 Cảm ơn. 00:07:40.287 --> 00:07:44.029 (Uống) NOTE Paragraph 00:07:44.029 --> 00:07:48.045 Hãy để tôi chỉ cho bạn nó hoạt động thế nào. 00:07:48.045 --> 00:07:51.062 Trong cái hộp này tôi có một cái lồng 00:07:51.062 --> 00:07:55.856 với bảy trăm con muỗi cái 00:07:55.856 --> 00:08:00.323 đang đói 00:08:00.323 --> 00:08:04.211 mà tôi sắp thả ra (Cười) 00:08:04.211 --> 00:08:07.331 Giỡn thôi. 00:08:07.331 --> 00:08:10.223 Điều tôi sắp cho bạn xem là tôi sẽ đặt tay mình vào trong đó 00:08:10.223 --> 00:08:12.938 bạn sẽ thấy chúng đốt nhanh như thế nào. 00:08:12.938 --> 00:08:14.935 Chúng ta cùng xem. 00:08:14.935 --> 00:08:18.357 Đừng lo, tôi làm điều này thường xuyên trong phòng thí nghiệm 00:08:18.357 --> 00:08:22.159 Chúng ta xem. Được rồi. 00:08:22.159 --> 00:08:27.202 Trong đoạn phim ở đây 00:08:27.202 --> 00:08:28.570 Tôi sẽ cho bạn xem điều tương tự, 00:08:28.570 --> 00:08:31.329 chỉ có điều những gi tôi cho bạn thấy trên đoạn phim 00:08:31.329 --> 00:08:34.895 diễn ra một giờ sau khi tôi uống viên thuốc 00:08:34.895 --> 00:08:39.619 Nó không thành công. Xin lỗi về việc này. 00:08:39.619 --> 00:08:42.018 Tôi thò tay vào và đưa cho chúng một bữa ăn thịnh soạn 00:08:42.018 --> 00:08:44.286 Tôi lắc cho chúng rơi xuống và chúng tôi quan sát theo thời gian 00:08:44.286 --> 00:08:47.303 để xem những con muỗi này ngã bệnh 00:08:47.303 --> 00:08:49.462 Đây là đoạn phim quay nhanh 00:08:49.462 --> 00:08:52.826 Và 3 giờ sau, những gì chúng tôi thấy 00:08:52.826 --> 00:08:55.910 ở đáy lồng là muỗi chết 00:08:55.910 --> 00:09:00.241 và tôi xin nói rằng, thưa quý vị, 00:09:00.241 --> 00:09:02.106 chúng ta đã đổi vị trí với muỗi 00:09:02.106 --> 00:09:06.826 Chúng không giết chúng ta mà ngược lại chúng ta giết chúng. 00:09:06.826 --> 00:09:14.983 (Vỗ tay) NOTE Paragraph 00:09:14.983 --> 00:09:21.067 Bây giờ (Cười) 00:09:21.067 --> 00:09:22.905 Maastricht, hãy chuẩn bị. 00:09:22.905 --> 00:09:25.031 Hãy nghĩ đến những gì chúng ta có thể làm với phát hiện mới này. 00:09:25.031 --> 00:09:27.229 Chúng ta có thể dùng nó để chứa dịch bệnh 00:09:27.229 --> 00:09:30.615 do muỗi gây ra, đúng không? 00:09:30.615 --> 00:09:32.632 Và hơn thế nữa, hãy tưởng tượng chuyện gì xảy ra nếu, 00:09:32.632 --> 00:09:35.691 trong mỗi khu vực lớn, mọi người đều dùng thuốc này 00:09:35.691 --> 00:09:37.952 chỉ trong vòng 3 tuần 00:09:37.952 --> 00:09:40.360 Nó sẽ cho chúng ta cơ hội để thật sự loại bỏ 00:09:40.360 --> 00:09:41.970 bệnh sốt rét. NOTE Paragraph 00:09:41.970 --> 00:09:46.064 Vậy là phô mai, chó, và thuốc dùng để diệt muỗi. 00:09:46.064 --> 00:09:49.702 Đó là khoa học sáng tạo mà tôi thích làm 00:09:49.702 --> 00:09:52.207 cho sự tiến bộ của nhân loại 00:09:52.207 --> 00:09:55.008 Nhưng đặc biệt cho cô bé này, để cô bé có thể lớn lên 00:09:55.008 --> 00:09:59.808 trong thế giới không có sốt rét. Xin cảm ơn (Vỗ tay)