1 00:00:07,034 --> 00:00:09,594 Trước cả đế chế và hoàng gia, 2 00:00:09,594 --> 00:00:11,764 đồ gốm và chữ viết, 3 00:00:11,764 --> 00:00:14,304 trước cả công cụ và vũ khí kim loại, 4 00:00:14,304 --> 00:00:16,094 đã có pho mát. 5 00:00:16,094 --> 00:00:18,974 Rất sớm khoảng 8000 năm trước Công Nguyên, 6 00:00:18,974 --> 00:00:23,044 nông dân thời kỳ đồ đá mới vùng Fertile Crescent 7 00:00:23,044 --> 00:00:25,474 đã khơi nguồn một di sản: "sản xuất pho mát." 8 00:00:25,474 --> 00:00:29,184 - cũng lâu đời gần như chính nền văn minh nhân loại. 9 00:00:29,184 --> 00:00:33,200 Sự phát triển của nông nghiệp dẫn đến sự thuần hóa cừu và dê 10 00:00:33,200 --> 00:00:36,110 để nông dân cổ đại thu lấy sữa. 11 00:00:36,110 --> 00:00:39,540 Nhưng khi để ở điều kiện ấm áp trong vài giờ 12 00:00:39,540 --> 00:00:42,160 sữa tươi bắt đầu lên men. 13 00:00:42,160 --> 00:00:47,740 Axit lactic trong sữa làm protein đông tụ, kết lại với nhau thành các cụm mềm. 14 00:00:47,740 --> 00:00:50,520 Khi phát hiện ra sự biến đổi kỳ lạ này, 15 00:00:50,520 --> 00:00:53,150 các nông dân lược bỏ phần chất lỏng, 16 00:00:53,150 --> 00:00:54,760 sau này, được gọi là whey, 17 00:00:54,760 --> 00:00:56,832 và tìm thấy khối nhỏ màu vàng 18 00:00:56,832 --> 00:01:01,512 có thể ăn sống, rất mềm và dễ phết. 19 00:01:01,512 --> 00:01:05,942 Những cụm, hoặc sữa đông, đã trở thành chất nền của pho mát, 20 00:01:05,942 --> 00:01:10,602 mà cuối cùng sẽ được ủ, ép, làm chín, 21 00:01:10,602 --> 00:01:15,122 và nhanh chóng tạo thành nhiều loại thực phẩm thơm ngon. 22 00:01:15,122 --> 00:01:19,728 Việc phát hiện ra pho mát đã giúp ích rất nhiều cho con người thời đồ đá. 23 00:01:19,728 --> 00:01:24,468 Sữa rất giàu các protein thiết yếu, chất béo và khoáng chất. 24 00:01:24,468 --> 00:01:28,148 Nhưng nó cũng chứa hàm lượng lactose cao, 25 00:01:28,148 --> 00:01:33,418 một loại đường khó tiêu hóa đối với dạ dày của người cổ xưa và hiện đại. 26 00:01:33,418 --> 00:01:39,128 Pho mát có tất cả các ưu điểm của sữa nhưng có hàm lượng lactose thấp hơn. 27 00:01:39,128 --> 00:01:41,498 Và vì nó có thể được bảo quản và tích trữ, 28 00:01:41,498 --> 00:01:44,478 những chất dinh dưỡng thiết yếu có thể được tiêu thụ dần 29 00:01:44,478 --> 00:01:48,428 trong những thời điểm khan hiếm thức ăn và khi mùa đông kéo dài. 30 00:01:48,428 --> 00:01:52,560 Một số mảnh gốm ở thiên niên kỷ thứ 7 TCN được tìm thấy ở Thổ Nhĩ Kỳ 31 00:01:52,560 --> 00:01:57,290 vẫn còn dính lại pho mát và bơ. 32 00:01:57,290 --> 00:01:58,820 Vào cuối thời kỳ đồ đồng, 33 00:01:58,820 --> 00:02:02,250 pho mát là một mặt hàng tiêu chuẩn trong giao thương đường biển 34 00:02:02,250 --> 00:02:04,480 khắp đông Địa Trung Hải. 35 00:02:04,480 --> 00:02:07,700 Trong các thành phố đông dân ở Lưỡng Hà, 36 00:02:07,700 --> 00:02:11,250 pho mát trở thành nhu yếu phẩm trong đời sống ẩm thực và tôn giáo. 37 00:02:11,250 --> 00:02:13,250 Một số văn bản được biết đến sớm nhất 38 00:02:13,250 --> 00:02:16,340 gồm các ghi chép hành chính về hạn ngạch pho mát 39 00:02:16,340 --> 00:02:20,440 liệt kê một loạt các loại pho mát dành cho nghi lễ và tầng lớp khác nhau 40 00:02:20,440 --> 00:02:22,215 trên khắp Lưỡng Hà. 41 00:02:22,215 --> 00:02:27,345 Ghi chép từ các nền văn minh gần đó như Thổ Nhĩ Kỳ có nhắc đến rennet. 42 00:02:27,345 --> 00:02:31,340 Chất xúc tác này được tạo ra trong dạ dày một số loài động vật có vú, 43 00:02:31,340 --> 00:02:35,505 có thể tăng tốc và kiểm soát sự đông tụ. 44 00:02:35,505 --> 00:02:40,225 Sau cùng, cách làm pho mát độc đáo này đã lan rộng khắp toàn cầu, 45 00:02:40,225 --> 00:02:43,915 tạo ra nhiều loại pho mát mới, cứng hơn. 46 00:02:43,915 --> 00:02:47,245 Và dù một số không chấp nhận món ăn tuyệt vời này, 47 00:02:47,245 --> 00:02:50,825 đa phần các nền văn hóa đều tỏ ra rất thích thú, 48 00:02:50,825 --> 00:02:54,105 và nhanh chóng thêm vào hương vị địa phương của riêng họ. 49 00:02:54,105 --> 00:02:56,832 Người Mông Cổ du mục sử dụng sữa bò tây tạng 50 00:02:56,832 --> 00:03:00,882 để tạo ra từng tấm pho mát Byaslag cứng, hong nắng. 51 00:03:00,882 --> 00:03:07,293 Người Ai Cập thích pho mát sữa dê, lọc lấy whey bằng những tấm thảm lau sậy. 52 00:03:07,293 --> 00:03:11,623 Ở Nam Á, sữa được đông tụ với nhiều loại axit trong thực phẩm, 53 00:03:11,623 --> 00:03:14,633 như nước chanh, giấm hoặc sữa chua 54 00:03:14,633 --> 00:03:18,303 và sau đó treo, để khô thành ổ. 55 00:03:18,303 --> 00:03:22,223 Loại pho mát mềm này có thể được thêm vào cà ri và nước sốt, 56 00:03:22,223 --> 00:03:25,903 hoặc đơn giản, đem chiên như một món chay nhanh. 57 00:03:25,903 --> 00:03:29,903 Người Hy Lạp sản xuất những khối pho mát feta ngâm muối, 58 00:03:29,903 --> 00:03:34,563 cùng với nhiều loại pho mát cứng khá giống với pecorino romano ngày nay. 59 00:03:34,563 --> 00:03:37,178 Pho mát mài được sản xuất tại Sicily 60 00:03:37,178 --> 00:03:41,158 và được dùng trong các món ăn khắp Địa Trung Hải. 61 00:03:41,158 --> 00:03:45,247 Dưới sự cai trị của La Mã, "pho mát khô" hay "caseus aridus" 62 00:03:45,247 --> 00:03:46,857 trở thành một thực phẩm thiết yếu 63 00:03:46,857 --> 00:03:49,487 cho gần 500.000 binh sĩ 64 00:03:49,487 --> 00:03:53,397 canh giữ vùng biên giới rộng lớn của đế chế La Mã. 65 00:03:53,397 --> 00:03:56,038 Và khi vùng phía Tây Đế chế La Mã sụp đổ, 66 00:03:56,038 --> 00:03:58,308 việc sản xuất pho mát vẫn tiếp tục phát triển, 67 00:03:58,308 --> 00:04:02,388 trong các trang viên rải rác vùng nông thôn châu Âu thời trung cổ. 68 00:04:02,388 --> 00:04:06,362 Trong hàng trăm tu viện dòng Benedict tản mác khắp châu Âu, 69 00:04:06,362 --> 00:04:10,872 các tu sĩ thời trung cổ đã thử nghiệm vô số các loại sữa, 70 00:04:10,872 --> 00:04:12,552 chế biến pho mát, 71 00:04:12,552 --> 00:04:17,202 và ủ tạo nên nhiều loại pho mát phổ biến ngày nay. 72 00:04:17,202 --> 00:04:20,955 Parmesan, Roquefort, Munster và một số loại pho mát Thụy Sĩ 73 00:04:20,955 --> 00:04:26,085 tất cả đều được các giáo sĩ tinh chế và hoàn thiện. 74 00:04:26,085 --> 00:04:29,815 Ở dãy Alps, pho mát Thụy Sĩ đặc biệt thành công, 75 00:04:29,815 --> 00:04:32,897 tạo ra vô số pho mát từ sữa bò. 76 00:04:32,897 --> 00:04:34,737 Đến cuối thế kỷ 14, 77 00:04:34,737 --> 00:04:39,727 pho mát Alps từ vùng Gruyere của Thụy Sĩ sinh lợi nhiều 78 00:04:39,727 --> 00:04:43,097 đến nỗi một quốc gia láng giềng đã xâm chiếm cao nguyên Gruyere 79 00:04:43,097 --> 00:04:46,507 để giành quyền kiểm soát ngành thương mại pho mát đang phát triển. 80 00:04:46,507 --> 00:04:49,507 Pho mát tiếp tục được ưa chuộng trong suốt thời Phục hưng, 81 00:04:49,507 --> 00:04:52,977 và cuộc cách mạng công nghiệp đã mang việc sản xuất pho mát 82 00:04:52,977 --> 00:04:55,157 ra khỏi tu viện vào trong nhà máy. 83 00:04:55,157 --> 00:04:59,647 Ngày nay, thế giới sản xuất khoảng 22 tỷ kilogram pho mát mỗi năm, 84 00:04:59,647 --> 00:05:02,327 vận chuyển và tiêu thụ trên toàn cầu. 85 00:05:02,327 --> 00:05:05,097 10.000 năm sau khi pho mát ra đời, 86 00:05:05,097 --> 00:05:09,207 các trang trại địa phương vẫn luôn theo bước tổ tiên thời đồ đá mới, 87 00:05:09,207 --> 00:05:11,447 sản xuất thủ công 88 00:05:11,447 --> 00:05:15,208 một trong những thực phẩm lâu đời nhất và yêu thích của nhân loại.