0:00:34.768,0:00:35.777 Bạn có nghe thấy tôi không? 0:00:36.003,0:00:36.970 Vâng, 0:00:37.150,0:00:39.139 tôi nghĩ là bạn đang nghe thấy, 0:00:39.300,0:00:40.707 nhưng không trông thấy tôi. 0:00:41.000,0:00:42.843 Đó là vì bạn có hai tai 0:00:43.000,0:00:46.380 Nếu bạn nhắm mắt lại, đưa tay sờ vào màn hình, 0:00:46.520,0:00:48.000 bạn sẽ thấy nó ở đó. 0:00:48.118,0:00:50.500 Bạn cảm nhận được nó qua làn da. 0:00:50.600,0:00:53.000 Nếu như bạn không được sờ 0:00:53.100,0:00:54.788 ít ra bạn cũng có thể ngửi thấy nó 0:00:54.888,0:00:56.957 và sau khi ngửi được mùi nhựa nóng 0:00:57.100,0:01:00.294 bạn nhận ra là màn hình của bạn phải có ở đó. 0:01:00.500,0:01:02.930 May là bạn có mũi. 0:01:03.063,0:01:05.866 Nhưng nếu bạn nếm thử nó thì sao? 0:01:06.000,0:01:08.000 Hơi khó phải không, 0:01:08.150,0:01:11.000 nhưng rồi bạn cũng sẽ nhận được vị của chất nhựa, 0:01:11.150,0:01:12.720 vì bạn có một chiếc lưỡi. 0:01:12.934,0:01:14.800 Bạn hiểu được thế giới chung quanh bạn, 0:01:14.950,0:01:17.369 tôi muốn nói là tất cả những gì chung quanh bạn 0:01:17.740,0:01:19.064 qua năm giác quan đó. 0:01:19.412,0:01:20.852 Nếu bạn có tai, 0:01:20.945,0:01:22.400 bạn có thể nghe. 0:01:22.400,0:01:23.615 Nếu có mắt, 0:01:23.715,0:01:24.521 bạn có thể thấy. 0:01:24.706,0:01:25.914 Qua làn da, 0:01:25.914,0:01:26.920 bạn nhận cảm giác. 0:01:26.920,0:01:28.500 Lưỡi bạn giúp bạn nếm, 0:01:28.500,0:01:31.558 và nếu bạn có mũi, bạn có thể ngửi. 0:01:31.558,0:01:36.730 Mắt, tai, mũi, lưỡi, và da, là những “công cụ” 0:01:36.730,0:01:39.000 mà bạn đã có từ khi sinh ra. 0:01:39.100,0:01:41.568 Những công cụ giúp bạn hiểu dược thế giới chung quanh. 0:01:41.768,0:01:44.338 Nhưng làm sao bạn biết được những điều đó? 0:01:44.797,0:01:46.640 Chỉ vì bạn để ý. 0:01:46.640,0:01:50.555 Và, làm sao bạn đã chia chúng ra thành năm giác quan? 0:02:11.900,0:02:18.071 [KHOA HỌC] 0:02:26.000,0:02:28.048 Câu trả lời là KHOA HỌC! 0:02:28.048,0:02:30.500 Vì thế giới quá phức tạp, 0:02:30.750,0:02:33.554 chúng ta phải dùng khoa học để khám phá và định nghiệm. 0:02:33.554,0:02:35.455 Nhưng khoa học là gì? 0:02:35.600,0:02:38.150 Tra cứu và phân tích thiên nhiên 0:02:38.300,0:02:40.661 qua quan sát và lý luận, 0:02:40.761,0:02:41.850 hay sự tổng hợp của tất cả kiến thức 0:02:42.000,0:02:43.797 đã tìm được qua tham khảo. 0:02:43.897,0:02:47.568 Cơ bản là tổng hợp của các thử nghiệm, số và chữ 0:02:47.701,0:02:50.800 mà qua đó, có thể định nghĩa được 0:02:51.200,0:02:52.000 Nhưng bằng cách nào? 0:02:52.500,0:02:55.475 Hầu hết mọi người công nhận các ký hiệu biểu trưng cho giá trị 0:02:55.475,0:02:58.445 và các nhóm ký hiệu tốt nhất là những chữ cái và số. 0:02:58.445,0:03:00.700 Đó là các phát minh đã giúp chúng ta 0:03:00.850,0:03:03.016 hiểu được môi trường xung quanh. 0:03:03.517,0:03:05.000 Để hiểu rõ hơn các ký hiệu này 0:03:05.100,0:03:06.920 đã ra đời như thế nào, 0:03:06.920,0:03:10.457 chúng ta hãy cùng xem một đoạn ngắn lịch sử của toán học: 0:03:14.444,0:03:16.000 Nhân loại, từ thuở hồng hoang 0:03:16.300,0:03:18.700 đã phải kiếm các giải pháp cho các trở ngại cơ bản 0:03:18.800,0:03:19.650 [Triển khai một Hệ thống Số] 0:03:19.750,0:03:21.155 Cất chỗ ở, đo đạc, 0:03:21.355,0:03:23.900 ghi chép các mùa màng và đếm các vật chung quanh 0:03:25.000,0:03:26.350 Hơn 30 ngàn năm trước, 0:03:26.500,0:03:27.650 những người tiền sử 0:03:27.800,0:03:29.476 đã biết ghi chép các đổi thay của mùa màng và thời tiết 0:03:29.476,0:03:31.478 để biết thời điểm thích hợp để trồng trọt. 0:03:32.200,0:03:33.750 Để biểu trưng cho thời gian trôi qua 0:03:33.800,0:03:36.049 họ khắc vạch lên trên vách hang 0:03:36.283,0:03:38.986 hay đẽo vào các khúc xương, gỗ, hay đá 0:03:38.986,0:03:41.986 Mỗi vạch tính là một 0:03:41.986,0:03:43.100 Nhưng hệ thống này rất bất tiện 0:03:43.250,0:03:44.558 khi con số lên cao 0:03:44.558,0:03:46.400 nên sau cùng thì phải chế ra các ký hiệu 0:03:46.550,0:03:48.195 biểu trưng cho một nhóm vật 0:03:48.195,0:03:50.550 Đã tìm thấy các bảng đất nung của người Sumerian 0:03:50.700,0:03:52.700 có từ bốn ngàn năm trước Công Nguyên 0:03:53.400,0:03:56.303 Một thanh đất nung biểu trưng cho 1, 0:03:56.303,0:03:58.205 một viên bi đất nung biểu trưng cho 10 0:03:58.205,0:04:00.207 và một hình chóp nón biểu trưng cho 60 0:04:01.000,0:04:04.300 Các văn bản ghi từ khoảng 3300 trước Công Nguyên cho thấy 0:04:04.350,0:04:06.000 những người Babylon ghi các con số 0:04:06.150,0:04:07.450 trên bảng đất nung với một que nứa. 0:04:07.500,0:04:09.983 Họ dùng hình cây đinh cho số 1 0:04:09.983,0:04:12.553 và một chữ V kế bên cho số 10, 0:04:12.553,0:04:14.955 rồi kết hợp các biểu tượng này để viết ra các số khác. 0:04:14.988,0:04:15.750 Ví dụ, 0:04:15.850,0:04:18.358 Dân Babylon đã viết số 19 như ... 0:04:19.826,0:04:21.800 Người Ai Cập cổ đại đã sử dụng các vật dụng 0:04:21.950,0:04:23.730 từ cuộc sống hàng ngày của họ để làm các biểu tượng. 0:04:23.730,0:04:26.800 một cây roi quất bò là 1, một vòng kiềng chân bò là 10, 0:04:26.950,0:04:28.000 một cuộn dây là 100, 0:04:28.150,0:04:31.004 một hoa sen là một ngàn, v.v... 0:04:31.400,0:04:34.700 Số 19 là một vòng kiềng chân và 9 cây roi 0:04:36.150,0:04:37.850 Người La Mã cổ đã tạo một hệ thống số 0:04:38.000,0:04:39.680 mà chúng ta vẫn thấy đến ngày nay 0:04:39.830,0:04:40.850 Cùng với các biểu tượng khác 0:04:41.000,0:04:43.650 họ đã sử dụng một dấu 'X' cho 10 và một dấu 'I' cho 1 0:04:44.200,0:04:45.000 Tới thời Trung cổ 0:04:45.100,0:04:47.100 Người La Mã đã đặt dấu 'I' ở bên phải của dấu 'X' 0:04:47.250,0:04:49.756 cho 11 và để bên trái cho 9 0:04:49.756,0:04:52.259 Thành ra họ viết 19 là XIX 0:04:52.800,0:04:54.450 Tất cả các hệ thống số đầy sáng tạo này 0:04:54.600,0:04:57.500 cho thấy các nhóm vật cũng như riêng một vật 0:04:58.600,0:05:00.300 Vài hệ thống đếm cổ xưa nhất của con người 0:05:00.450,0:05:02.700 dựa vào ngón tay và ngón chân 0:05:02.850,0:05:05.706 Vì vậy họ đã được dựa trên 1, 5, 10 và 20 0:05:06.100,0:05:07.950 Tiếng Zulu cho số 6 là 0:05:08.100,0:05:10.750 lấy ngón cái của tay phải 0:05:10.900,0:05:12.450 có nghĩa là tất cả những ngón khác bên tay trái 0:05:12.600,0:05:15.500 đã được đếm hết nên phải dùng tới ngón cái của tay kia. 0:05:16.149,0:05:18.250 Các hệ thống khác đã được phát triển từ thương mại 0:05:18.450,0:05:19.500 Sắc dân Yoruba ở Nigeria, 0:05:19.650,0:05:21.889 sử dụng vỏ ốc làm tiền tệ 0:05:21.889,0:05:24.858 và phát triển thành một hệ thống số phức tạp đáng ngạc nhiên 0:05:24.858,0:05:25.950 nó được dựa trên số 20 0:05:26.100,0:05:27.880 và trên các phép toán nhân, 0:05:28.030,0:05:29.863 toán trừ và toán cộng 0:05:29.989,0:05:30.600 Ví dụ như: 0:05:30.750,0:05:36.300 họ nghĩ ra số 45 như 3x20 trừ 10 trừ 5 0:05:36.700,0:05:38.720 Các nút thắt trên dây đã được sử dụng 0:05:38.870,0:05:41.050 để ghi chép số lượng trong nhiều nền văn hóa 0:05:41.200,0:05:42.709 như sắc dân Ba Tư chẳng hạn 0:05:42.709,0:05:44.150 Người Inca lại sử dụng một phiên bản hơn tinh tế hơn 0:05:44.300,0:05:45.345 gọi là "quipu" 0:05:45.445,0:05:47.600 một sợi dây dày được căng ngang 0:05:47.700,0:05:49.416 từ đó treo các dây nhỏ thắt nút 0:05:49.883,0:05:51.500 Loại nút dây người Inca sử dụng 0:05:51.650,0:05:53.200 cùng với chiều dài và màu sắc của dây 0:05:53.300,0:05:55.756 biểu trưng cho 1, 10, và 100 0:05:55.800,0:05:57.800 Trong thế giới ngày nay gần như mọi nền văn hóa công nghiệp 0:05:57.950,0:06:00.100 sử dụng chữ số 0 đến số 9. 0:06:00.600,0:06:01.900 Nhưng các biểu tượng này đã chưa được phát minh 0:06:02.050,0:06:04.300 mãi cho đến thế kỷ thứ 3 trước Công Nguyên ở Ấn Độ 0:06:04.665,0:06:06.300 và phải mất thêm 800 năm nữa 0:06:06.450,0:06:09.800 cho ý tưởng dùng số 0 nơi giá trị sẽ được ấn định 0:06:10.150,0:06:10.800 Ý tưởng vĩ đại này 0:06:11.050,0:06:13.300 đã thay đổi đáng kể bộ mặt của toán học 0:06:13.400,0:06:14.600 [Phát triển Phân số] 0:06:14.700,0:06:16.510 Con người đã luôn luôn chia sẻ với nhau 0:06:16.879,0:06:19.279 khi các nền văn hóa sơ khai chia nhau thực phẩm và nước uống 0:06:19.279,0:06:20.550 hay khi muốn chia đất đai của họ 0:06:20.700,0:06:22.400 một cách công bằng và bình đẳng 0:06:22.649,0:06:24.100 Thì phân số dần dần ra đời 0:06:24.250,0:06:26.550 như các biểu tượng trong những lần phải phân ra cho đều 0:06:27.888,0:06:29.957 Người Ai Cập cổ đại sử dụng các đơn vị phân số, 0:06:30.224,0:06:32.100 các phân số có tử số là 1, 0:06:32.250,0:06:34.650 như 1/2, 1/3 và 1/5, 0:06:34.661,0:06:37.064 rồi cộng hay chia các phân số này. 0:06:37.064,0:06:39.800 Nếu họ muốn chia ba ổ bánh mì đều nhau 0:06:39.950,0:06:41.600 cho năm người trong gia đình 0:06:41.700,0:06:43.900 thì trước tiên họ chia ổ thứ nhứt và ổ thứ nhì 0:06:44.050,0:06:44.700 làm ba phần 0:06:46.039,0:06:48.275 sau đó họ chia ổ thứ ba thành năm phần, 0:06:49.600,0:06:51.450 sau cùng họ lấy một phần ba còn lại 0:06:51.600,0:06:54.650 từ ổ thứ hai và chia thành năm miếng. 0:06:56.000,0:07:00.153 Họ đã viết các lần chia này như 1/3, 1/5, 1/15 0:07:00.654,0:07:02.150 Hiện nay chúng ta biểu trưng cho các phép chia này 0:07:02.300,0:07:03.650 với phân số: 3/5 0:07:04.200,0:07:06.450 3/5 của một ổ cho mỗi người, 0:07:06.600,0:07:08.900 hoặc 3 ổ chia cho 5 người 0:07:09.530,0:07:11.550 Các người Sumerians và Babylon ngày xưa 0:07:11.700,0:07:13.250 đã phát minh ra một hệ thống số phân số 0:07:13.400,0:07:17.200 dựa trên 60, mà chúng ta vẫn còn sử dụng 4000 năm sau. 0:07:17.489,0:07:19.000 Ngày của chúng ta có giờ, mỗi giờ 60 phút 0:07:19.150,0:07:20.400 và mỗi phút có 60 giây 0:07:20.550,0:07:23.350 và vòng tròn của chúng ta bao gồm 360 độ 0:07:25.212,0:07:27.000 Xã hội Trung Hoa lại sử dụng một bàn tính gọi là abacus 0:07:27.100,0:07:30.117 với một hệ thống dựa trên hàng 10, mặc dù nó không có 0 0:07:30.751,0:07:32.250 Một hình thức đầu của phân số thập phân 0:07:32.400,0:07:33.400 đã ra đời từ abacus 0:07:33.500,0:07:34.300 Ví dụ như: 0:07:34.400,0:07:37.850 3/5 sẽ là 6 trên 10 trên abacus 0:07:38.125,0:07:40.994 Người Trung Hoa đã thân thương gọi tử số bằng "con trai" 0:07:40.994,0:07:42.596 và mẫu số bằng "mẹ". 0:07:43.700,0:07:45.200 Mãi cho đến thế kỷ thứ 12 0:07:45.350,0:07:46.350 thì phân số chung với ký hiệu gạch, 0:07:46.450,0:07:48.300 mà chúng ta sử dụng cho tới ngày nay, 0:07:48.400,0:07:49.350 đã được phát minh. 0:07:49.500,0:07:51.600 Thậm chí sau đó, các phân số vẫn không được sử dụng rộng rãi 0:07:51.700,0:07:54.500 cho đến thời kỳ phục hưng, chỉ mới 500 năm trước đây. 0:07:54.700,0:07:55.500 [Phát triển Toán pháp] 0:07:55.600,0:07:57.650 Trong suốt lịch sử, mọi nền văn hóa trên toàn cầu 0:07:57.800,0:08:00.200 đã tạo ra những cách sáng tạo để tính toán. 0:08:00.848,0:08:03.450 Để giải quyết một con toán, như ... 12x15, 0:08:03.750,0:08:05.000 Các nông dân Nga ngày xưa 0:08:05.150,0:08:07.150 đã sử dụng một hệ thống nhân đôi và chia hai. 0:08:09.523,0:08:12.192 Khi một số lẻ của một nửa dẫn tới một phân số 0:08:13.093,0:08:14.461 họ làm tròn xuống 0:08:15.900,0:08:16.950 rồi thêm các yếu tố 0:08:17.100,0:08:18.950 liên hệ với số nhân lẻ. 0:08:24.100,0:08:26.600 Người Ai Cập xưa đã dựa vào cách nhân đôi 0:08:26.750,0:08:28.410 cho đến khi họ nghĩ ra được đủ các nhóm... 0:08:32.500,0:08:34.900 sau đó, họ cộng các nhóm này để tìm đáp số. 0:08:40.800,0:08:43.050 Trên khắp châu Âu và châu Á, trong thời Trung cổ, 0:08:43.150,0:08:46.050 abacus đã là một máy tính xách tay của thời đại. 0:08:46.150,0:08:48.250 Nhưng rất ít người biết sử dụng, 0:08:48.350,0:08:50.430 ngoài các thương gia giàu có và người cho vay. 0:08:51.000,0:08:53.400 Chỉ cần dời các hạt để cho mỗi hạt có giá trị khác nhau 0:08:53.500,0:08:55.950 bàn tính abacus đã đem lại một cách tính rất hiệu quả. 0:08:56.700,0:08:59.200 Rồi sau đó, al-Khwārizmī, nhà toán học tuyệt vời của Ả Rập 0:08:59.340,0:09:02.000 đã giới thiệu các chữ số Hindu Arabic từ số 0 đến số 9, 0:09:02.150,0:09:03.700 đến Bắc Mỹ và châu Âu 0:09:03.900,0:09:06.250 và đã tạo ra các phương thức mới để tính toán. 0:09:06.700,0:09:09.349 Các thuật toán này lại có thể ghi vào giấy. 0:09:10.150,0:09:12.050 Trong nhiều thế kỷ, học toán 0:09:12.200,0:09:13.800 đã trở thành một chỉ dấu kiện toàn của giáo dục 0:09:13.950,0:09:15.150 khi học sinh được dạy toán 0:09:15.300,0:09:16.900 những cột dài đầy số, 0:09:17.200,0:09:18.000 vay và mang theo, 0:09:18.150,0:09:20.900 và làm các toán chia dài một cách hữu hiệu và đáng tin cậy. 0:09:21.550,0:09:23.050 Thì họ có thể giữ hồ sơ lưu cho các thủ tục này 0:09:23.200,0:09:25.200 và kiểm tra kết quả. 0:09:26.100,0:09:27.600 Các con toán phức tạp ngày nay 0:09:27.750,0:09:29.600 được thực hiện với một máy tính cầm tay nhỏ 0:09:29.850,0:09:31.100 Điều này có nghĩa là sinh viên cần có khả năng 0:09:31.250,0:09:33.300 để kiểm tra tính hợp lý của đáp số 0:09:33.450,0:09:34.550 và phải sẵn có một kiến thức phong phú 0:09:34.700,0:09:36.850 của các chiến lược tính nhẩm để làm điều đó. 0:09:37.500,0:09:40.450 Hầu hết các phép tính toán đơn giản như 12x15 0:09:40.600,0:09:43.400 có thể được tính nhẩm bằng cách sử dụng một loạt các chiến lược. 0:09:54.000,0:09:55.300 Như chúng ta đã duyệt qua lịch sử phong phú 0:09:55.400,0:09:57.050 và sống động của toán học 0:09:57.200,0:09:59.100 chúng ta có thể xem các ý tưởng và sáng tạo 0:09:59.250,0:10:00.850 đã phát sinh thế nào từ mỗi nhu cầu của con người 0:10:01.000,0:10:03.550 để giải quyết các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày 0:10:03.700,0:10:05.800 Qua thời gian, các khám phá trong toán học 0:10:05.950,0:10:07.950 của cả những nam nhân và nữ nhân trên khắp thế giới, 0:10:08.100,0:10:10.100 đã mang lại cho chúng ta những ống kính hấp dẫn 0:10:10.250,0:10:11.650 giúp chúng ta để nhìn thế giới qua lăng kính của toán học 0:10:11.800,0:10:14.050 và làm cho thế giới chúng ta có lý hơn. 0:10:15.300,0:10:17.250 Khoa học là thu lượm các dữ kiện đã tìm được 0:10:17.400,0:10:20.500 bằng cách xác định những gì chúng ta đã quan sát 0:10:20.650,0:10:23.200 và thử nghiệm để khám phá. 0:10:23.500,0:10:28.400 Toán, hóa học và vật lý đại diện cho một thứ 0:10:28.550,0:10:31.750 ngôn ngữ cố định không cần phải diễn dịch. 0:10:31.900,0:10:35.450 Ngôn ngữ dùng để mô tả những gì chúng ta quan sát và 0:10:35.600,0:10:38.950 để kiểm tra những quan sát này để chứng minh chúng. 0:10:39.200,0:10:41.074 Hãy nghĩ về DNA, 0:10:41.074,0:10:43.710 các tế bào, thiên hà, 0:10:44.378,0:10:46.146 trái cây, 0:10:46.246,0:10:48.282 máy tính xách tay, 0:10:48.700,0:10:50.551 Máy điều hòa.... 0:10:51.118,0:10:53.551 Hãy nghĩ về xe hơi, 0:10:54.221,0:10:56.957 thực phẩm, 0:10:57.300,0:10:58.892 nhà ở, 0:11:00.027,0:11:02.963 động vật, 0:11:03.096,0:11:05.599 thực vật..... 0:11:06.466,0:11:08.635 Nghĩ về các nguyên tử, 0:11:08.936,0:11:11.305 các bộ phận cơ thể, 0:11:11.738,0:11:13.974 khí hậu, 0:11:14.708,0:11:17.845 hay quần áo mà bạn đang mặc.... 0:11:20.200,0:11:22.700 Và nhận ra rằng tất cả mọi thứ đều đã được định nghĩa, 0:11:22.850,0:11:24.800 hoặc tạo ra 0:11:25.000,0:11:27.200 bởi khoa học. 0:11:33.894,0:11:36.200 Để hiểu được khái niệm toàn bộ của khoa học, 0:11:36.350,0:11:40.400 bạn nên biết một lý thuyết khoa học nghĩa là: 0:11:40.550,0:11:42.050 Một lý thuyết khoa học 0:11:42.200,0:11:44.550 bao gồm một tập hợp các khái niệm, 0:11:44.700,0:11:48.000 gồm cả các hiện tượng trừu tượng và quan sát được, 0:11:48.150,0:11:50.750 diễn tả như những định lượng có thể tính được, 0:11:50.900,0:11:54.000 cùng với những quy định (gọi là định luật khoa học) 0:11:54.150,0:11:55.750 thể hiện mối quan hệ 0:11:55.900,0:11:58.700 giữa các quan sát về các khái niệm trên. 0:11:58.850,0:12:01.850 Một lý thuyết khoa học được xây dựng để tuân thủ với 0:12:02.000,0:12:05.200 các dữ liệu thực nghiệm sẵn có về những quan sát đó, 0:12:05.350,0:12:08.800 và được đưa ra như một nguyên tắc hoặc một nhóm nguyên tắc 0:12:08.950,0:12:11.200 để giải thích một lớp hiện tượng. 0:12:11.732,0:12:14.100 Một lý thuyết khoa học phải hoàn toàn khác 0:12:14.250,0:12:15.300 với bất kỳ một lý thuyết nào khác, 0:12:15.550,0:12:17.750 nó là phiên bản khả dĩ nhất 0:12:17.900,0:12:21.450 từ những khám phá mới đây. 0:12:32.850,0:12:36.100 Khoa học là công cụ tốt nhất mà loài người đã nghĩ ra ♪ 0:12:36.800,0:12:38.950 để tìm hiểu cách thế giới này hoạt động như thế nào. ♪ 0:12:39.100,0:12:42.000 Khoa học là một hình thức rất nhân bản của kiến thức. ♪ 0:12:42.200,0:12:44.800 Chúng ta luôn luôn ở bên bờ của sự thông thái. ♪ 0:12:45.300,0:12:47.450 Khoa học là một tập thể hợp tác ♪ 0:12:47.600,0:12:49.600 nối liền với các thế hệ mới. ♪ 0:12:50.700,0:12:53.250 Chúng ta vẫn nhớ ơn những người khai phá, ♪ 0:12:54.000,0:12:56.550 và nhìn xuyên suốt qua họ. ♪ 0:12:56.800,0:12:58.500 Nếu bạn là người có kiến thức nhiều về khoa học ♪ 0:12:58.650,0:13:00.300 thế giới trông rất khác đối với bạn, ♪ 0:13:00.500,0:13:03.300 và sự hiểu biết sẽ làm cho bạn mạnh mẽ hơn. ♪ 0:13:08.850,0:13:11.700 Trong thế giới thực có thơ thực. ♪ 0:13:12.100,0:13:15.250 Khoa học là thơ của thực tế. ♪ 0:13:15.700,0:13:18.150 Chúng ta có thể làm khoa học, và với nó, ♪ 0:13:18.950,0:13:20.900 chúng ta có thể nâng cao cuộc sống của chúng ta. ♪ 0:13:21.200,0:13:23.950 Trong thế giới thực có thơ thực. ♪ 0:13:24.200,0:13:27.100 Khoa học là thơ của thực tế. ♪ 0:13:27.350,0:13:30.100 Câu chuyện của con người là câu chuyện của những ý tưởng ♪ 0:13:30.350,0:13:33.550 đã chiếu sáng những góc tối. ♪ 0:13:39.900,0:13:44.500 Các nhà khoa học yêu sự bí ẩn, họ thích được không biết. ♪ 0:13:45.500,0:13:48.350 Tôi không cảm thấy sợ vì thấy mình không biết. ♪ 0:13:48.700,0:13:51.460 Tôi nghĩ rằng điều đó thú vị hơn nhiều. ♪ 0:13:52.050,0:13:54.600 Có một thực tế toàn vũ trụ ♪ 0:13:54.750,0:13:57.500 mà trong đó tất cả chúng ta là một phần. ♪ 0:13:57.650,0:14:00.350 Chúng ta càng nhìn sâu vào vũ trụ, ♪ 0:14:00.423,0:14:03.550 thì chúng ta càng có nhiều khám phá đáng kể hơn. ♪ 0:14:03.700,0:14:06.250 Hành trình đi tìm chân lý, bên trong và của chính nó, ♪ 0:14:06.350,0:14:09.350 đã là một câu chuyện đầy những suy tư sâu sắc. ♪ 0:14:15.800,0:14:18.500 Trong thế giới thực có thơ thực. ♪ 0:14:18.950,0:14:22.250 Khoa học là thơ của thực tế. ♪ 0:14:22.600,0:14:25.050 Chúng ta có thể làm khoa học, và với nó, ♪ 0:14:25.650,0:14:27.600 chúng ta có thể nâng cao đời sống của chúng ta. ♪ 0:14:27.950,0:14:30.600 Trong thế giới thực có thơ thực. ♪ 0:14:30.800,0:14:34.000 Khoa học là thơ của thực tế. ♪ 0:14:34.150,0:14:37.350 Câu chuyện của con người là những câu chuyện của những ý tưởng ♪ 0:14:37.500,0:14:39.950 tỏa sáng ánh sáng vào góc tối. ♪ 0:14:40.050,0:14:43.000 Từ điểm đứng cô đơn của chúng ta trong vũ trụ, ♪ 0:14:43.300,0:14:45.850 chúng ta đã, thông qua sức mạnh của tư tưởng ♪ 0:14:46.100,0:14:48.850 có thể nhìn lại một khoảnh khắc ♪ 0:14:49.550,0:14:51.700 ngay sau phút khởi đầu của vũ trụ. ♪ 0:14:51.850,0:14:53.200 Tôi nghĩ rằng khoa học ♪ 0:14:53.350,0:14:55.300 thay đổi cách tâm trí bạn hoạt động. ♪ 0:14:55.450,0:14:58.150 Suy nghĩ sâu sắc thêm một chút về sự vật. ♪ 0:14:58.500,0:15:01.550 Khoa học thay cho thành kiến cá nhân ♪ 0:15:01.700,0:15:04.150 với bằng chứng công khai kiểm chứng được. ♪ 0:15:04.350,0:15:07.300 Có thơ thực trong thế giới thực. ♪ 0:15:07.600,0:15:10.950 Khoa học là thơ của thực tế. ♪ 0:15:11.350,0:15:14.400 Chúng ta có thể làm khoa học, và với nó, ♪ 0:15:14.550,0:15:16.300 chúng ta có thể cải thiện cuộc sống của chúng ta. ♪ 0:15:16.500,0:15:19.350 [Khoa học là một công cụ tuyệt vời để hiểu biết 0:15:19.500,0:15:21.600 thế giới xung quanh] 0:15:21.750,0:15:24.150 [hãy xem nó như một kính LÚP 0:15:24.300,0:15:26.250 qua đó bạn có thể nhìn rõ hơn 0:15:26.400,0:15:30.000 thực tế xung quanh bạn]