WEBVTT 00:00:02.417 --> 00:00:03.684 Tôi sống ở Utah, NOTE Paragraph 00:00:03.708 --> 00:00:06.473 nơi được biết tới bởi một số cảnh quan thiên nhiên 00:00:06.583 --> 00:00:09.143 hùng vĩ bật nhất nhất thế giới. 00:00:09.167 --> 00:00:12.643 Ta dễ bị choáng ngợp bởi những khung cảnh tuyệt vời này, 00:00:12.667 --> 00:00:16.482 và thật sự bị mê ngoặc bởi những hình thể trông giống như người ngoài hành tinh. 00:00:16.542 --> 00:00:20.184 Là một nhà khoa học, tôi thích ngắm nhìn thế giới tự nhiên. 00:00:20.208 --> 00:00:21.976 Nhưng là một nhà sinh học tế bào, 00:00:22.000 --> 00:00:24.809 tôi thích thú hơn với việc tìm hiểu thế giới tự nhiên 00:00:24.833 --> 00:00:27.042 trên một phạm vi nhỏ hơn rất nhiều. NOTE Paragraph 00:00:27.787 --> 00:00:31.080 Tôi là nhà làm phim phân tử, làm việc với các nhà nghiên cứu khác 00:00:31.080 --> 00:00:33.643 để làm mô phỏng cho các phân tử rất nhỏ, 00:00:33.667 --> 00:00:35.268 chúng dường như vô hình. 00:00:35.292 --> 00:00:38.143 Các phân tử nhỏ hơn bước sóng của ánh sáng, 00:00:38.143 --> 00:00:40.570 có nghĩa là ta không bao giờ thấy chúng trực tiếp, 00:00:40.570 --> 00:00:42.500 ngay cả với kính hiển vi ánh sáng. 00:00:42.500 --> 00:00:44.643 Vậy làm sao tôi làm mô phỏng cho những thứ 00:00:44.667 --> 00:00:46.643 nhỏ bé đến mức ta không thể thấy chúng? NOTE Paragraph 00:00:46.667 --> 00:00:48.809 Các nhà khoa học, là các cộng sự của tôi, 00:00:48.833 --> 00:00:50.934 có thể dành cả sự nghiệp của họ 00:00:50.958 --> 00:00:53.518 để hiểu một quy trình phân tử. 00:00:53.542 --> 00:00:56.018 Để làm điều này, họ thực hiện một chuỗi thí nghiệm 00:00:56.042 --> 00:00:59.023 mà có thể cho ta biết một mảnh nhỏ trong bức ghép hình. 00:00:59.073 --> 00:01:01.954 Một kiểu thí nghiệm có thể cho ta biết hình dạng của protein, 00:01:01.958 --> 00:01:03.226 kiểu khác cho ta biết 00:01:03.250 --> 00:01:05.536 về các protein khác chúng có thể tương tác với, 00:01:05.560 --> 00:01:08.465 và loại khác cho ta biết về cách tìm protein trong tế bào. 00:01:08.489 --> 00:01:12.476 Tất cả thông tin đó có thể được dùng để đưa ra một giả thuyết, 00:01:12.500 --> 00:01:15.583 một câu chuyện, một cách cần thiết về cách phân tử hoạt động. NOTE Paragraph 00:01:17.000 --> 00:01:20.934 Công việc của tôi là biến các ý tưởng đó thành một phim hoạt hình. 00:01:20.958 --> 00:01:22.226 Nó có thể khó khăn, 00:01:22.250 --> 00:01:25.476 vì nó chỉ ra rằng các phân tử có thể làm một số điều khá điên rồ. 00:01:25.500 --> 00:01:28.851 Nhưng những hình ảnh động này có thể hữu ích cho các nhà nghiên cứu 00:01:28.875 --> 00:01:31.976 trao đổi các ý tưởng của họ về cách các phân tử này hoạt động. 00:01:32.000 --> 00:01:34.768 Chúng cũng cho phép chúng ta nhìn thấy thế giới phân tử 00:01:34.792 --> 00:01:36.351 bằng chính mắt của mình. NOTE Paragraph 00:01:36.375 --> 00:01:38.309 Tôi muốn cho bạn xem một đoạn minh hoạ, 00:01:38.333 --> 00:01:41.851 một chuyến tham quan ngắn về những gì tôi coi là kì quan thiên nhiên 00:01:41.875 --> 00:01:43.559 của thế giới phân tử. 00:01:43.583 --> 00:01:45.559 Đầu tiên, đây là tế bào miễn dịch. 00:01:45.583 --> 00:01:48.476 Loại tế bào này cần đi khắp nơi trong cơ thể chúng ta 00:01:48.500 --> 00:01:51.442 để tìm những thứ xâm nhập từ ngoài như các vi khuẩn gây bệnh. 00:01:51.442 --> 00:01:54.943 Chuyển động này được hỗ trợ từ một trong số các protein yêu thích của tôi 00:01:54.943 --> 00:01:55.934 được gọi là actin, 00:01:55.934 --> 00:01:58.458 một phần của khung xương của tế bào. 00:01:58.458 --> 00:02:00.125 Không như khung xương của chúng ta, 00:02:00.125 --> 00:02:03.851 các sợi actin thường xuyên được tạo ra và tháo gỡ. 00:02:03.875 --> 00:02:07.268 Bộ khung actin có vai trò vô cùng quan trọng trong các tế bào. 00:02:07.292 --> 00:02:09.059 Chúng giúp tế bào thay đổi hình dạng, 00:02:09.083 --> 00:02:11.476 di chuyển, bám vào các bề mặt 00:02:11.500 --> 00:02:13.934 và cũng để "ăn" các vi khuẩn. NOTE Paragraph 00:02:13.958 --> 00:02:16.559 Actin cũng tham gia vào một hoạt động khác. 00:02:16.583 --> 00:02:19.768 Trong các tế bào cơ, cấu trúc của actin tạo nên các sợi tơ thế này 00:02:19.792 --> 00:02:21.309 trong giống như vải. 00:02:21.333 --> 00:02:24.268 Khi cơ của ta co lại, các sợi tơ này được kéo lại gần nhau 00:02:24.292 --> 00:02:26.309 và chúng trở về trạng thái bình thường 00:02:26.333 --> 00:02:27.809 khi cơ của chúng ta dãn ra. NOTE Paragraph 00:02:27.833 --> 00:02:31.059 Các bộ phận khác của tế bào, trong trường hợp này là vi ống, 00:02:31.083 --> 00:02:33.768 đảm nhận vai trò vận chuyển đường dài. 00:02:33.792 --> 00:02:36.434 Chúng có thể được ví như các đường cao tốc cơ bản 00:02:36.458 --> 00:02:39.809 được dùng để vận chuyển nhiều thứ từ tế bào này sang tế bào khác. 00:02:39.833 --> 00:02:42.601 Không như những con đường, vi ống phát triển và co lại, 00:02:42.625 --> 00:02:44.059 xuất hiện khi được cần đến 00:02:44.083 --> 00:02:46.434 và biến mất khi chúng hoàn thành công việc. NOTE Paragraph 00:02:46.458 --> 00:02:48.893 Phiên bản phân tử của xe bán tải 00:02:48.917 --> 00:02:51.476 là các protein gọi là protein vận chuyển, 00:02:51.500 --> 00:02:53.976 có thể đi dọc theo các vi ống 00:02:54.000 --> 00:02:56.684 kéo theo thùng hàng lớn, 00:02:56.708 --> 00:02:58.518 như các bào quan, phía sau chúng. 00:02:58.542 --> 00:03:01.393 Những protein vận chuyển này được gọi là dynein, 00:03:01.417 --> 00:03:03.851 và chúng được biết đến vì có thể hoạt động theo nhóm 00:03:03.875 --> 00:03:07.309 mà theo tôi, trông giống một cỗ xe ngựa. NOTE Paragraph 00:03:07.333 --> 00:03:11.184 Bạn có thể thấy, tế bào này là một nơi luôn thay đổi và năng động đáng kinh ngạc, 00:03:11.208 --> 00:03:14.643 khi nhiều thứ khác luôn được tạo mới và tháo gỡ. 00:03:14.667 --> 00:03:16.018 Nhưng một vài cấu trúc này 00:03:16.042 --> 00:03:18.143 khó bị gỡ ra hơn loại khác. 00:03:18.167 --> 00:03:20.101 Và một lực đặc biệt tham gia vào 00:03:20.125 --> 00:03:23.409 để đảm bảo các cấu trúc này được tháo gỡ vào thời điểm thích hợp. 00:03:23.443 --> 00:03:26.309 Việc này được thực hiện theo phần bởi các protein thế này. 00:03:26.333 --> 00:03:27.851 Các protein có dạng như donut, 00:03:27.875 --> 00:03:29.893 mà có rất nhiều loại trong một tế bào, 00:03:29.917 --> 00:03:31.976 dường như cùng thực hiện tháo các cấu trúc 00:03:32.000 --> 00:03:35.393 bằng cách kéo từng protein ra khỏi lỗ trung tâm. 00:03:35.417 --> 00:03:37.976 Khi những protein này không làm đúng công việc, 00:03:38.000 --> 00:03:40.726 các loại protein đáng lẽ bị tháo rời 00:03:40.750 --> 00:03:43.184 có thể bám vào nhau và tổng hợp 00:03:43.208 --> 00:03:47.393 và có thể dẫn đến các bệnh kinh khủng như Alzheimer's. NOTE Paragraph 00:03:47.417 --> 00:03:49.434 Và bây giờ hãy nhìn vào nhân tế bào, 00:03:49.458 --> 00:03:52.333 nơi chứa bộ gene của ta dưới dạng DNA. 00:03:52.387 --> 00:03:53.875 Trong tất cả các tế bào của ta, 00:03:53.875 --> 00:03:58.184 DNA được quan tâm và duy trì bởi một nhóm nhiều loại proteín. 00:03:58.208 --> 00:04:01.018 DNA được cuốn vào các proteins gọi là histones, 00:04:01.042 --> 00:04:05.351 thứ cho phép tế bào chứa số lượng lớn DNA trong nhân tế bào của ta. 00:04:05.375 --> 00:04:08.434 Những bộ máy này được gọi là "chromatin sửa chữa", 00:04:08.458 --> 00:04:11.184 và cách chúng hoạt động cơ bản là điều khiển DNA 00:04:11.208 --> 00:04:12.476 xung quanh histones 00:04:12.500 --> 00:04:16.351 và chúng cho phép những đoạn DNA mới lộ ra. 00:04:16.375 --> 00:04:19.309 Đoạn DNA này có thể được phát hiện bởi một bộ máy khác. 00:04:19.333 --> 00:04:21.851 Trường hợp này, bộ máy phân tử lớn 00:04:21.875 --> 00:04:23.559 đang tìm một đoạn DNA 00:04:23.583 --> 00:04:25.893 mà báo rằng nó là đoạn bắt đầu của một gene. 00:04:25.917 --> 00:04:27.601 Một khi nó tìm được đoạn đó, 00:04:27.625 --> 00:04:30.393 cơ bản là nó trải qua một loạt các thay đổi về hình dáng, 00:04:30.417 --> 00:04:32.518 cho phép nó đưa thêm một bộ máy mới vào, 00:04:32.542 --> 00:04:36.684 giúp cho gene được khởi động hoặc phiên mã. 00:04:36.708 --> 00:04:39.809 Đây phải là một quá trình được kiểm soát chặt chẽ, 00:04:39.833 --> 00:04:42.601 bởi vì khởi động sai một gene vào sai thời điểm 00:04:42.625 --> 00:04:45.268 có thể dẫn đến hậu quả khôn lường. NOTE Paragraph 00:04:45.292 --> 00:04:48.101 Các nhà khoa học nay có thể sử dụng các bộ máy protein 00:04:48.125 --> 00:04:49.559 để chỉnh sửa bộ gene. 00:04:49.583 --> 00:04:52.018 Tôi chắc rằng các bạn đã nghe tới CRISPR. 00:04:52.042 --> 00:04:54.851 CRISPR tận dụng một protein gọi là Cas 9, 00:04:54.875 --> 00:04:57.809 thứ có thể được thiết kế để nhận biết và cắt 00:04:57.833 --> 00:05:00.226 một đoạn DNA rất cụ thể. 00:05:00.250 --> 00:05:01.518 Trong ví dụ này, 00:05:01.542 --> 00:05:05.518 hai protein Cas9 đang được sử dụng để cắt một đoạn DNA có vấn đề. 00:05:05.542 --> 00:05:09.018 Ví dụ, một phần của gene có thể gây bệnh. 00:05:09.042 --> 00:05:10.519 Cơ chế tế bào được sử dụng 00:05:10.543 --> 00:05:14.019 để dán hai đoạn cuối của DNA lại với nhau. NOTE Paragraph 00:05:14.043 --> 00:05:15.351 Là một người làm minh hoạ, 00:05:15.375 --> 00:05:18.684 một trong những thử thách lớn nhất của tôi là làm rõ điều mơ hồ. 00:05:18.708 --> 00:05:21.928 Tất cả đoạn phim tôi cho bạn xem đại diện cho các giả thuyết, 00:05:21.928 --> 00:05:24.393 mà các cộng sự của tôi nghĩ về một quy trình 00:05:24.393 --> 00:05:26.684 dựa trên thông tin tốt nhất họ có. 00:05:26.708 --> 00:05:28.684 Nhưng với nhiều quá trình phân tử khác, 00:05:28.708 --> 00:05:31.684 chúng ta còn ở giai đoạn đầu của việc tìm hiểu, 00:05:31.708 --> 00:05:33.018 và còn rất nhiều để học. 00:05:33.042 --> 00:05:34.309 Sự thật là 00:05:34.333 --> 00:05:38.292 những thế giới phân tử vô hình này rất rộng lớn và phần lớn chưa được khám phá. 00:05:39.458 --> 00:05:41.518 Với tôi, các bức tranh phân tử này 00:05:41.542 --> 00:05:44.934 cũng thú vị để khám phá như thế giới tự nhiên 00:05:44.958 --> 00:05:47.351 hiện diện xung quanh chúng ta. NOTE Paragraph 00:05:47.375 --> 00:05:48.643 Xin cảm ơn. NOTE Paragraph 00:05:48.667 --> 00:05:51.792 (Vỗ tay)