Return to Video

Bí quyết sống thọ có lẽ nằm ở đời sống xã hội của bạn

  • 0:01 - 0:03
    Đây là một thực tế đáng chú ý.
  • 0:03 - 0:05
    Trong thế giới phát triển,
  • 0:05 - 0:10
    ở bất kỳ đâu, tuổi thọ trung bình phụ nữ
    đều cao hơn đàn ông sáu đến tám năm.
  • 0:11 - 0:13
    Sáu đến tám năm.
  • 0:13 - 0:15
    Quả là một khoảng cách lớn.
  • 0:17 - 0:20
    Năm 2015, tờ "The Lancet"
    phát hành một bài báo
  • 0:20 - 0:22
    cho biết đàn ông ở các nước giàu
  • 0:22 - 0:25
    có nguy cơ chết sớm hơn phụ nữ
    gấp hai lần
  • 0:25 - 0:26
    ở bất cứ độ tuổi nào.
  • 0:27 - 0:30
    Vậy nhưng, có một nơi trên thế giới
  • 0:30 - 0:32
    đàn ông sống thọ bằng phụ nữ.
  • 0:32 - 0:35
    Đó là một vùng miền núi xa xôi.
  • 0:35 - 0:36
    một Blue zone (Vùng xanh)
  • 0:36 - 0:37
    ở đây sống trường thọ
  • 0:37 - 0:39
    là phố biến với cả hai giới.
  • 0:40 - 0:42
    Đây là Blue zone ở Sardinia,
  • 0:42 - 0:44
    một hòn đảo của Ý, nằm ở Địa Trung Hải.
  • 0:44 - 0:47
    giữa đảo Corse và nước Tunisia,
  • 0:47 - 0:50
    số người trên trăm tuổi ở đây gấp
    sáu lần
  • 0:50 - 0:52
    con số này trên đất liền nước Ý,
  • 0:52 - 0:53
    nơi chỉ cách đó 200 dặm.
  • 0:54 - 0:56
    Và có số cư dân trên trăm tuổi
  • 0:56 - 0:58
    gấp 10 lần khu vực Bắc Mỹ.
  • 0:58 - 1:01
    Là nơi duy nhất đàn ông sống thọ
    ngang với phụ nữ.
  • 1:01 - 1:02
    Nhưng tại sao?
  • 1:02 - 1:04
    Nó khơi dậy trí tò mò của tôi
  • 1:05 - 1:08
    Tôi quyết định nghiên cứu khoa học
    và thói quen sinh hoạt của nơi này,
  • 1:08 - 1:10
    và tôi bắt đầu với tài liệu về gen.
  • 1:11 - 1:13
    Tôi sớm nhận ra rằng,
  • 1:13 - 1:17
    di truyền chỉ quyết định 25%
    tuổi thọ của họ,
  • 1:17 - 1:19
    75% còn lại thuộc về lối sống.
  • 1:20 - 1:23
    Vậy thì cần gì để sống thọ
    trăm tuổi và hơn thế?
  • 1:24 - 1:25
    Họ đã làm gì đúng đắn vậy?
  • 1:25 - 1:29
    Các bạn đang nhìn thấy là cảnh
    từ trên cao của làng Villagrande.
  • 1:29 - 1:31
    Ngôi làng nằm đúng trọng tâm của khu vực
    Blue zone
  • 1:31 - 1:33
    đây là nơi tôi tới và khảo sát,
  • 1:33 - 1:37
    và như bạn thấy đấy, vẻ đẹp kiến trúc
    không phải là đặc tính của ngôi làng
  • 1:39 - 1:40
    mà chính là mật độ:
  • 1:40 - 1:42
    các ngôi nhà nằm san sát,
  • 1:42 - 1:45
    đường đi và ngõ hẻm xen lẫn nhau.
  • 1:45 - 1:49
    Điều này cho thấy cuộc sống người dân
    nơi đây giao thoa thường xuyên.
  • 1:49 - 1:51
    Khi tôi đi dạo qua ngôi làng,
  • 1:51 - 1:54
    Tôi có thể cảm nhận hằng trăm
    cặp mắt đang nhìn mình
  • 1:54 - 1:57
    từ lối ra vào, từ sau rèm cửa
  • 1:57 - 1:59
    từ các ô cửa sổ.
  • 1:59 - 2:01
    Bởi vì giống như các ngôi làng thời xưa,
  • 2:01 - 2:04
    Villagrande không thể tồn tại
  • 2:04 - 2:07
    mà thiếu đi kết cấu này,
    không có những bức tường hay nhà thờ này,
  • 2:07 - 2:09
    không có những quảng trường như này,
  • 2:09 - 2:13
    mục đích phòng vệ và gắn kết xã hội
    định hình lên kiến trúc làng.
  • 2:14 - 2:18
    Các ưu tiên đô thị thay đổi khi con người
    chuyển lên cách mạng công nghiệp
  • 2:18 - 2:21
    bời vì các bệnh truyền nhiễm
    trở thành nguy cơ hàng ngày.
  • 2:21 - 2:22
    Nhưng bây giờ thì sao?
  • 2:23 - 2:27
    Bây giờ, cô lập xã hội là nguy cơ cho
    sức khoẻ cộng đồng trong thời đại chúng ta
  • 2:28 - 2:30
    Bây giờ, một phần ba dân số cho rằng
  • 2:30 - 2:33
    họ có hai người hoặc ít hơn để nương tựa
  • 2:34 - 2:37
    Nhưng nếu tới làng Villagrande, là một
    sự tương phản
  • 2:37 - 2:39
    khi gặp một vài người cao tuổi.
  • 2:39 - 2:43
    Hãy gặp một người sống trên trăm tuổi,
    ông Giuseppe Murinu, 102 tuổi
  • 2:43 - 2:46
    và là một cư dân lâu đời của làng.
  • 2:46 - 2:48
    Ông là một người rất hoà đồng,
  • 2:48 - 2:50
    Ông thích kể lại câu chuyện cuộc đời
  • 2:50 - 2:52
    như việc ông đã sống như loài chim
  • 2:52 - 2:54
    sống nhờ vào những gì kiếm được trong rừng
  • 2:54 - 2:57
    trong suốt không chỉ một mà hai
    cuộc chiến
  • 2:58 - 3:01
    rồi cách ông và vợ, một người
    cũng đã sống trên trăm tuổi,
  • 3:01 - 3:04
    đã nuôi dạy sáu người con trong
    căn bếp nhỏ, ấm cúng này
  • 3:04 - 3:05
    là nơi tôi phóng vấn ông.
  • 3:06 - 3:09
    Đây là ông cùng hai con trai
    Angelo và Domenico,
  • 3:09 - 3:12
    cả hai đều ở độ tuổi 70
    và đang trông nom ông cụ,
  • 3:12 - 3:16
    họ tỏ rõ thái độ dè chừng với
    tôi và con gái tôi
  • 3:16 - 3:19
    con gái đi cùng tôi trong
    chuyến đi nghiên cứu này,
  • 3:19 - 3:22
    bởi vì mặt trái của gắn kết xã hội
  • 3:22 - 3:24
    là cảnh giác với người lạ và người ngoài.
  • 3:24 - 3:28
    Nhưng Giuseppe thì không mảy may
    nghi hoặc
  • 3:28 - 3:30
    Ông là người vô tư lự,
  • 3:30 - 3:34
    rất cởi mở và có cái nhìn tích cực.
  • 3:34 - 3:38
    Và làm tôi tự hỏi: phải chăng đây là điều
    khiến ta sống trên trăm tuổi
  • 3:39 - 3:40
    suy nghĩ tích cực?
  • 3:42 - 3:43
    Thực tế là, không.
  • 3:43 - 3:48
    (Cười)
  • 3:49 - 3:51
    Đây là Giovanni Corrias. Ông 101 tuổi
  • 3:51 - 3:54
    là người cáu bẳn nhất tôi từng gặp.
  • 3:55 - 3:56
    (Cười)
  • 3:56 - 3:58
    Ông minh chứng cho quan niệm
  • 3:58 - 4:00
    thái độ tích cực để sống lâu
    trở nên sai bét.
  • 4:01 - 4:03
    Và bằng chứng là,
  • 4:03 - 4:06
    Khi tôi hỏi ông nguyên nhân
    ông sống thọ như vây,
  • 4:06 - 4:09
    ông gườm mắt nhìn tôi rồi làu bàu
  • 4:09 - 4:11
    "Chẳng ai cần phải biết bí mật của ta cả"
  • 4:11 - 4:14
    (Cười)
  • 4:14 - 4:16
    Nhưng dù cho ông cáu bẳn như vậy,
  • 4:16 - 4:18
    người cháu gái đang sống cùng,
    và trông nôm ông
  • 4:18 - 4:21
    gọi ông là "Il Tesoro", "báu vật của cháu"
  • 4:21 - 4:25
    Cô tôn trọng và yêu quý ông cụ,
  • 4:25 - 4:28
    và khi tôi thắc mắc về việc cô bị
    mất tự do, cô bảo tôi:
  • 4:29 - 4:31
    "Cô thực sự không hiểu đúng không nào.
  • 4:31 - 4:34
    Trông nom người đàn ông này là niềm
    vinh hạnh.
  • 4:34 - 4:36
    Đó là một đặc ân lớn của tôi.
  • 4:36 - 4:37
    Đây là gia tài của tôi"
  • 4:38 - 4:42
    Thực tế thì, nơi đâu tôi tới
    để phỏng vấn họ, tôi đều bắt gặp
  • 4:42 - 4:43
    một bữa tiệc trong bếp.
  • 4:43 - 4:45
    Đây là Giovanni cùng hai cháu gái,
  • 4:45 - 4:46
    Maria đứng sau lưng ông
  • 4:46 - 4:48
    và bên cạnh ông là cháu hai đời Sara
  • 4:48 - 4:52
    khi tôi ở đó, họ mang hoa quả và
    rau tươi tới.
  • 4:52 - 4:55
    Tôi nhanh chóng nhận ra rằng,
  • 4:56 - 4:58
    ở vùng Blue zone này, khi người ta già đi
  • 4:58 - 5:00
    và thực tế là họ sống qua các đời,
  • 5:00 - 5:04
    thì họ sẽ luôn được bao bọc bởi
    đại gia đình, bạn bè
  • 5:04 - 5:08
    bởi hàng xóm, các cha xứ,
    chủ quán bar, người bán tạp phẩm.
  • 5:08 - 5:10
    Những người luôn ở đó hoặc ghé thăm.
  • 5:10 - 5:13
    Người già không bị bỏ rơi,
    sống cô độc
  • 5:14 - 5:16
    Điều này không giống như trong
    thế giới phát triển
  • 5:16 - 5:18
    như George Burns châm biếm,
  • 5:18 - 5:22
    "Hạnh phúc là có một gia đình lớn,
    yêu thương, quan tâm, ở thành phố khác"
  • 5:22 - 5:24
    (Cười)
  • 5:24 - 5:27
    Chúng ta chỉ mới gặp đàn ông,
    những người yêu cuộc sống,
  • 5:27 - 5:30
    nhưng tôi cũng có gặp những người phụ nữ,
  • 5:30 - 5:31
    và đây là Zia Teresa.
  • 5:32 - 5:36
    Bà đã trên 100 tuổi, bà dạy tôi
    cách làm món ăn đặc trưng của vùng.
  • 5:36 - 5:38
    là món bánh gối culurgiones,
  • 5:38 - 5:41
    đó là bánh với những cái vỏ lớn
    được làm từ mỳ
  • 5:41 - 5:43
    như bánh bao ravioli, to chừng này
  • 5:43 - 5:45
    tầm chừng này,
  • 5:45 - 5:47
    nhân bánh là phomat béo ricotta
    và bạc hà.
  • 5:47 - 5:49
    rồi rưới sốt cà chua lên trên.
  • 5:49 - 5:52
    Và bà chỉ cho tôi cách làm
    nếp gấp bánh thật đúng
  • 5:53 - 5:55
    để sao không bị nứt,
  • 5:55 - 5:58
    bà làm món này cùng với
    các con gái vào chủ nhật hàng tuần
  • 5:58 - 6:01
    rồi mang cho hàng tá những người hàng xóm
    và bạn bè
  • 6:02 - 6:05
    Đấy là lúc tôi phát hiện ra, chế độ
    ăn ít béo, không chứa gluten
  • 6:05 - 6:07
    không phải là lý do sống thọ
    ở khu vục Blue zone.
  • 6:07 - 6:11
    (Vỗ tay)
  • 6:11 - 6:15
    Các câu chuyện của họ cùng với
    những giải thích khoa học
  • 6:15 - 6:18
    khiến tôi có vài câu hỏi cho bản thân,
  • 6:18 - 6:22
    như là, khi nào tôi sẽ chết,
    và tôi trì hoãn cái ngày đó bằng cách nào?
  • 6:22 - 6:26
    và rồi bạn sẽ thấy,
    câu trả lời không như chúng ta mong đợi.
  • 6:27 - 6:31
    Julianne Holt-Lunstad là nhà nghiên cứu
    thuộc trường đại học Brigham Young
  • 6:31 - 6:33
    cô tìm câu trả lời cho câu hỏi này
  • 6:33 - 6:34
    qua hàng loạt các nghiên cứu
  • 6:34 - 6:37
    đối với vài chục ngàn người ở độ tuổi
    trung niên
  • 6:37 - 6:39
    tầm tuổi khán giả ngày hôm nay.
  • 6:39 - 6:42
    Cô theo dõi mọi khía cách
    trong lối sống của họ:
  • 6:42 - 6:44
    chế độ ăn, chế độ luyện tập,
  • 6:44 - 6:46
    tình trạng hôn nhân,
  • 6:46 - 6:48
    định kỳ gặp bác sỹ,
  • 6:48 - 6:50
    họ có hút thuốc hay uống rượu, vân vân
  • 6:50 - 6:52
    Cô ghi chép lại tất cả
  • 6:52 - 6:57
    sau đó cô cùng đồng nghiệp
    cùng ngồi lại và chờ đợi 7 năm
  • 6:57 - 6:59
    để xem ai sẽ vẫn còn sống.
  • 7:00 - 7:02
    Và trong số những người đó,
  • 7:03 - 7:06
    yếu tố nào sẽ giảm nguy cơ tử vong
    ở họ nhất?
  • 7:06 - 7:08
    Đấy là câu hỏi của cô ấy.
  • 7:08 - 7:12
    Giờ chúng ta sẽ xem các số liệu tổng hợp,
  • 7:12 - 7:16
    đi từ yêú tố dự đoán ít khả năng nhất
    tới yếu tố mạnh nhất.
  • 7:16 - 7:18
    OK?
  • 7:18 - 7:20
    Vậy là không khí trong lành, rất tuyệt,
  • 7:20 - 7:22
    nhưng không dự đoán được bạn sống
    bao lâu
  • 7:23 - 7:26
    Bệnh cao huyết áp của bạn được điều trị,
  • 7:26 - 7:27
    rất tốt.
  • 7:27 - 7:29
    vẫn không phải yếu tố lớn.
  • 7:29 - 7:32
    Bạn gầy hay quá cân, bạn
    không còn phải hối lỗi về điều này nữa,
  • 7:32 - 7:35
    vì nó chỉ đứng vị trí thứ ba.
  • 7:35 - 7:37
    Tiếp theo là rèn luyện sức khoẻ,
  • 7:37 - 7:40
    cũng chỉ là yếu tố dự đoán trung bình.
  • 7:40 - 7:44
    Bạn có vấn đề tim, bạn có trị liệu,
    và luyện tập,
  • 7:44 - 7:46
    khả năng đang cao dần.
  • 7:46 - 7:48
    Bạn tiêm vac-xin phòng cúm không.
  • 7:48 - 7:49
    Có ai ở đây biết rằng
  • 7:49 - 7:53
    vác-xin phòng cúm bảo vệ bạn
    tốt hơn là tập luyện không?
  • 7:55 - 7:57
    Bạn có uống bia rượu và đang bỏ,
  • 7:57 - 7:59
    hay bạn uống vừa phải,
  • 7:59 - 8:03
    Bạn không hút thuốc,
    và nếu có hút, thì bạn đang bỏ
  • 8:04 - 8:07
    và chúng ta đang đi tới các yếu tố
    cao nhất
  • 8:07 - 8:11
    đó là hai điểm đặc trưng của
    đời sống xã hội.
  • 8:11 - 8:13
    Đầu tiên, các mối quan hệ gần gũi,
  • 8:13 - 8:17
    Đó là những người bạn có thể gọi
    để vay tiền,
  • 8:17 - 8:20
    khi bạn cần tiền đột xuất,
  • 8:20 - 8:23
    Đó là người sẽ gọi bác sĩ
    khi bạn ốm
  • 8:23 - 8:25
    hoặc là người đưa bạn tới bệnh viện,
  • 8:25 - 8:29
    hoặc là người sẽ ngồi cạnh bạn
    khi bạn gặp các khủng hoảng cá nhân,
  • 8:29 - 8:31
    khi bạn tuyệt vọng,
  • 8:31 - 8:34
    Những người này, bộ phận nhỏ những
    con người này
  • 8:34 - 8:38
    là yếu tố dự đoán rất lớn
    bạn sẽ sống bao lâu
  • 8:38 - 8:40
    và có một điều làm tôi ngạc nhiên
  • 8:40 - 8:43
    điều đó gọi là: kết nối xã hội
  • 8:43 - 8:47
    Có nghĩa bạn tương tác với mọi người
    thế nào
  • 8:47 - 8:48
    khi một ngày của bạn trôi qua
  • 8:49 - 8:51
    Bạn nói chuyện với bao nhiêu người?
  • 8:51 - 8:54
    bao gồm cả những kết nối bền vững
    hay lỏng lẻo,
  • 8:54 - 8:57
    không chỉ là những người
    rất gần gũi với bạn,
  • 8:57 - 8:58
    rất có ý nghĩa với bạn,
  • 8:58 - 9:03
    mà, bạn có nói chuyện với người
    hàng ngày pha cafe cho bạn không?
  • 9:03 - 9:05
    Bạn có nói chuyện với người phát thư?
  • 9:05 - 9:08
    Bạn có nói chuyện với người phụ nữ
    hàng ngày dắt chó đi dạo qua nhà bạn?
  • 9:08 - 9:11
    Bạn có chơi bài hay poker, có tham gia
    câu lạc bộ sách?
  • 9:11 - 9:14
    Những tương tác này là một trong
    những nhân tố dự đoán mạnh nhất
  • 9:14 - 9:16
    bạn có sống lâu không.
  • 9:16 - 9:18
    Điều này dẫn tôi tới câu hỏi tiếp theo:
  • 9:19 - 9:24
    Nếu chúng ta dành nhiều thời gian
    trên mạng hơn cho các hoạt động khác,
  • 9:24 - 9:26
    bao gồm cả việc ngủ,
  • 9:26 - 9:28
    hiện nay chúng ta dành tới 11 giờ
    một ngày,
  • 9:28 - 9:31
    nhiều hơn 1 giờ so với năm trước,
  • 9:31 - 9:32
    thì có gì khác biệt không?
  • 9:33 - 9:37
    Tại sao phải tách bạch giữa
    tương tác trực tiếp
  • 9:37 - 9:39
    và tương tác qua truyền thông xã hội?
  • 9:39 - 9:42
    Có giống nhau không nếu bạn
    có mặt ở đó
  • 9:42 - 9:45
    với việc, ví dụ như, bạn thường xuyên
    liên lạc qua tin nhắn với con cái?
  • 9:46 - 9:48
    Câu trả lời ngắn gọn là không.
  • 9:48 - 9:50
    Không hề như nhau.
  • 9:50 - 9:55
    Tiếp xúc trực tiếp sản sinh ra
    một luồng các chất dẫn truyền thần kinh
  • 9:55 - 9:58
    cũng giống như vắc-xin,
    chúng bảo vệ bạn lúc đó, ở hiện tại
  • 9:58 - 10:00
    và cả trong tương lai.
  • 10:00 - 10:03
    Như vậy chỉ đơn giản là
    nhìn vào mắt người đối thoại,
  • 10:04 - 10:06
    bắt tay, hay high-five ai đó
  • 10:06 - 10:08
    là đủ để sản sinh chất oxytocin
  • 10:08 - 10:10
    một loại hóc-mon kích thích lòng tin
    lẫn nhau
  • 10:11 - 10:12
    và giảm nồng độ hooc-mon cortisel.
  • 10:13 - 10:15
    Và như vậy giảm sự căng thẳng.
  • 10:15 - 10:18
    Một lượng dopamine được sản sinh,
    khiến chúng ta hưng phấn
  • 10:18 - 10:19
    và có tác dụng giảm đau
  • 10:20 - 10:22
    Như sản xuất mooc-phin một cách tự nhiên.
  • 10:23 - 10:26
    Tất cả điều này diễn ra
    nằm ngoài ý thức của chúng ta
  • 10:26 - 10:30
    đó là lý do chúng ta đồng nhất
    các hoạt động qua mạng với thực tế.
  • 10:30 - 10:33
    Nhưng chúng tôi có dẫn chứng,
    dẫn chứng mới,
  • 10:33 - 10:34
    cho thấy có sự khác biệt.
  • 10:34 - 10:36
    Chúng ta hãy xem về mặt
    khoa học thần kinh
  • 10:36 - 10:39
    Elizabeth Redcay, một nhà thần kinh học,
    của đại học Maryland
  • 10:39 - 10:41
    đã thử vạch ra sự khác nhau
  • 10:41 - 10:45
    diễn ra trong não bộ chúng ta
    khi chúng ta tương tác trực tiếp
  • 10:45 - 10:48
    với việc chúng ta xem hình ảnh tĩnh
  • 10:48 - 10:51
    Việc cô ấy làm là cô so sánh
    hoạt động não bộ
  • 10:51 - 10:53
    giữa hai nhóm người
  • 10:53 - 10:56
    một nhóm tương tác trực tiếp với cô
  • 10:56 - 10:58
    hoặc với một trong số cộng sự của cô
  • 10:58 - 11:00
    qua một cuộc nói chuyện trực tiếp
  • 11:00 - 11:03
    và với hoạt động não của những người
  • 11:03 - 11:07
    theo dõi cuộc đối thoại của cô
    về cùng một chủ đề
  • 11:07 - 11:09
    nhưng qua video được ghi lại,
    như trên Youtube
  • 11:10 - 11:12
    Nếu bạn muốn biết bằng cách nào
  • 11:12 - 11:14
    cô ấy sắp xếp được hai người
    trong một máy chụp cắt lớp MRI
  • 11:14 - 11:16
    Hãy gặp tôi sau.
  • 11:16 - 11:19
    Sự khác biệt là gì?
  • 11:19 - 11:22
    Đây là bộ não khi có tương tác xã hội thực.
  • 11:23 - 11:26
    Bạn đang nhìn thấy sự khác biệt
    trong hoạt động của não bộ
  • 11:26 - 11:31
    giữa tương tác trực tiếp
    với việc tiếp nhận thông tin tĩnh
  • 11:31 - 11:36
    màu vàng là các vùng não có
    liên kết với sự tập trung
  • 11:36 - 11:37
    trí thông minh xã hội --
  • 11:37 - 11:40
    đó là việc dự đoán được
    người khác đang nghĩ gì
  • 11:40 - 11:41
    cảm thấy gì và định làm gì--
  • 11:42 - 11:43
    và phần thưởng tinh thần.
  • 11:43 - 11:46
    Những vùng não này trở nên tích cực hơn
  • 11:46 - 11:48
    khi chúng ta tương tác trực tiếp.
  • 11:50 - 11:53
    Những dấu hiệu não tích cực này
  • 11:53 - 11:57
    có thể là lý do tại sao các nhà tuyển dụng
    từ các công ty Fortune 500
  • 11:57 - 11:59
    khi đánh giá ứng viên
  • 11:59 - 12:02
    nghĩ rằng các ứng viên thông minh hơn
  • 12:02 - 12:03
    khi họ nghe được giọng ứng viên
  • 12:04 - 12:07
    so với khi họ chỉ đọc các âm
    trong ví dụ như, một tin nhắn
  • 12:07 - 12:09
    hoặc email, hoặc một lá thư.
  • 12:09 - 12:12
    Giọng nói và ngôn ngữ cơ thế
    truyền tín hiệu rất rõ ràng
  • 12:12 - 12:14
    Cho thấy ta có suy nghĩ, có cảm nhận,
  • 12:14 - 12:15
    những con người có tri giác
  • 12:15 - 12:18
    chứ không phải là một thuật toán
  • 12:18 - 12:20
    Nghiên cứu sau đây của Nicholas Epley
  • 12:20 - 12:23
    thuộc trường đại học Kinh doanh Chicago
  • 12:24 - 12:27
    khá tuyệt vời, bởi vì đã chỉ ra
    một điều hết sức đơn giản.
  • 12:28 - 12:30
    Nếu ai đó nghe giọng nói của bạn, sẽ nghĩ
  • 12:30 - 12:31
    bạn thông minh hơn.
  • 12:32 - 12:34
    Ý tôi là, điều này thật đơn giản.
  • 12:35 - 12:37
    Giờ để quay lại với lúc đầu,
  • 12:38 - 12:40
    tại sao phụ nữ sống lâu hơn đàn ông?
  • 12:40 - 12:42
    Một nguyên nhân chính là
    phụ nữ có xu hướng
  • 12:42 - 12:46
    ưu tiên và chăm chút
    cho những mối quan hệ trực tiếp
  • 12:46 - 12:47
    suốt cuộc đời.
  • 12:47 - 12:49
    Dẫn chứng gần đây cho thấy
  • 12:49 - 12:51
    mối quan hệ bạn bè ngoài đời
  • 12:51 - 12:55
    tạo ra sức mạnh sinh học chống lại
    bệnh tật và chán nản.
  • 12:55 - 12:57
    Điều này không chỉ đúng với con người
  • 12:57 - 13:00
    mà còn với lối sống bầy đàn ở loài
    linh trưởng khác, và ở cả chúng ta.
  • 13:00 - 13:04
    Một công trình của nhà nhân chủng học,
    Joan Silk, cho thấy khỉ đầu chó cái
  • 13:04 - 13:07
    nếu sống trong đàn với những con cái khác
  • 13:07 - 13:11
    có mức độ áp lực thấp hơn,
    thấy được qua nồng độ cortisol của chúng
  • 13:11 - 13:14
    chúng sống lâu hơn và sinh nhiều
    con có khả năng sống sốt hơn.
  • 13:15 - 13:17
    Cần ít nhất ba mối quan hệ ổn định.
  • 13:17 - 13:19
    Đấy là con số kỳ diệu.
  • 13:19 - 13:20
    Hãy nghĩ về điều đó
  • 13:20 - 13:21
    Hi vọng các bạn đạt số đó
  • 13:22 - 13:26
    Sức mạnh của tiếp xúc trực tiếp
  • 13:26 - 13:29
    thực sự là lý do suy giảm trí nhớ
    ở mức thấp nhất
  • 13:29 - 13:32
    xảy ra đối với những người tham gia xã hội
  • 13:32 - 13:34
    Là lý do những phụ nữ bị
    ung thư vú
  • 13:34 - 13:39
    có khả năng khỏi bệnh gấp
    bốn lần những người cô độc.
  • 13:39 - 13:43
    Là lý do những người bị đột quỵ,
    nếu thường xuyên gặp bạn bè chơi poker
  • 13:43 - 13:45
    hoặc cùng uống cafe
  • 13:45 - 13:47
    hoặc cùng chơi hockey kiểu cổ--
  • 13:47 - 13:49
    Tôi là người Canada mà --
  • 13:49 - 13:50
    (Cười)
  • 13:50 - 13:52
    sẽ được bảo vệ tốt hơn
    nhờ giao tiếp xã hội
  • 13:52 - 13:54
    hơn nhờ vào thuốc men.
  • 13:54 - 13:57
    Là lý do người từng đột quỵ,
    nên gặp gỡ thường xuyên--
  • 13:57 - 14:00
    đây là một việc làm rất có lợi.
  • 14:00 - 14:04
    Giao tiếp trực tiếp mang
    lại những lợi ích kinh ngạc,
  • 14:04 - 14:08
    nhưng ngày nay gần một phần tư dân số
    cho rằng họ không có ai để nói chuyện
  • 14:09 - 14:11
    Chúng ta có thể làm gì đó.
  • 14:12 - 14:13
    Giống như người dân trên Sardinia,
  • 14:13 - 14:17
    Con người thuộc về đâu là nhu cầu sinh học
  • 14:17 - 14:19
    và không chỉ với phụ nữ.
  • 14:19 - 14:23
    Xây dựng tương tác trực tiếp
    trong thành phố, nơi làm việc của chúng ta
  • 14:23 - 14:25
    trong lịch làm việc
  • 14:26 - 14:27
    sẽ thúc đẩy hệ thống miễn dịch,
  • 14:27 - 14:31
    truyền đi những hooc-mon hài lòng
    tới máu và não
  • 14:31 - 14:33
    như vậy giúp ta sống thọ hơn.
  • 14:34 - 14:36
    Tôi gọi đó là xây ngôi làng của bạn,
  • 14:37 - 14:40
    xây dựng nó và duy trì nó
    là vấn đề sống còn
  • 14:41 - 14:42
    Cảm ơn.
  • 14:42 - 14:46
    (Vỗ tay)
  • 14:48 - 14:51
    Helen Walters: Susan, khoan đã.
    Tôi có một câu hỏi.
  • 14:51 - 14:53
    Tôi tự hỏi liệu có mức trung hoà không.
  • 14:53 - 14:56
    Cô có đề cập tới chất dẫn truyền thần kinh
    trong tiếp xúc trực tiếp
  • 14:56 - 14:58
    nhưng công nghệ số thì sao?
  • 14:58 - 15:01
    Chúng ta chứng kiến sự phát triển vượt bậc
  • 15:01 - 15:03
    trong công nghệ số, như Facetime
  • 15:03 - 15:04
    Nó có áp dụng được không?
  • 15:04 - 15:06
    Ý tôi là, cháu trai tôi.
  • 15:06 - 15:08
    Nó chơi trò Minecraft và
    cùng hò hét với đám bạn.
  • 15:08 - 15:10
    Có vẻ nó giao tiếp khá tốt.
  • 15:10 - 15:12
    Việc này có ích không?
  • 15:12 - 15:14
    Susan Pinker: Có một vài dữ liệu
    vừa mới được đưa ra
  • 15:14 - 15:17
    Các số liệu này là quá mới rằng
    cách mạng số diễn ra
  • 15:17 - 15:20
    và các sổ liệu về sức khoẻ đang
    theo sau.
  • 15:20 - 15:21
    Chúng tôi đang tìm hiểu,
  • 15:21 - 15:23
    nhưng tôi có thể nói chúng ta sẽ đạt
  • 15:23 - 15:25
    được một vài tiến bộ trong công nghệ
  • 15:25 - 15:29
    Ví dụ như, camera của laptop
    được đặt phía trên màn hình
  • 15:29 - 15:32
    và như vậy, khi bạn nhìn vào màn hình
  • 15:32 - 15:34
    bạn thực sự không tiếp xúc bằng mắt.
  • 15:34 - 15:37
    Như vậy một việc đơn giản
    như nhìn vào camera
  • 15:37 - 15:39
    có thể tăng các chất dẫn truyền thần kinh
  • 15:39 - 15:42
    hoặc có lẽ thay đổi vị trí của camera
  • 15:42 - 15:46
    nó không giống hệt nhau, nhưng tôi nghĩ
    chúng ta đang làm được với công nghệ
  • 15:46 - 15:47
    HW. Cảm ơn cô rất nhiều.
  • 15:47 - 15:49
    SP: Cảm ơn.
  • 15:49 - 15:50
    (Vỗ tay)
Title:
Bí quyết sống thọ có lẽ nằm ở đời sống xã hội của bạn
Speaker:
Susan Pinker
Description:

Hòn đảo Sardinia của nước Ý có số lượng người trên trăm tuổi gấp sáu lần so với đất liền, và gấp 10 lần so với khu vực Bắc Mỹ. Tại sao? Theo nhà tâm lý học Susan Pinker, không phải nhờ vị trí địa lý nhiều nắng ấm, chế độ ăn ít béo và không chứa gluten, đã giúp người dân trên hòn đảo này khoẻ mạnh, mà chính là việc họ coi trọng các mối quan hệ gia đình gắn kết, và những giao lưu trực tiếp giữa mọi người. Hãy nghe bà Pinker lý giải điều gì khiến người ta sống trên trăm tuổi và hiểu thêm về sống trường thọ.

more » « less
Video Language:
English
Team:
closed TED
Project:
TEDTalks
Duration:
16:02

Vietnamese subtitles

Revisions